Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 năm 2009 - 2010

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 năm 2009 - 2010

I. MỤC TIÊU:

Giúp HS:

 Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:

- Sách giáo khoa Ngữ văn 11 – tập 1.

- Sách giáo viên Ngữ văn 11 – tập 1.

- Tác phẩm tham khảo Thượng kinh kí sự.

- Tranh chân dung Lê Hữu Trác.

- Bài tập Ngữ văn 11 – tập 1.

III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:

 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

 

doc 369 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1569Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 năm 2009 - 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường trung học phổ thông Nguyễn Trân
Bộ môn: Ngữ Văn
-----o0o-----
NĂM HỌC 2009 - 2010
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
 Trường: THPT Nguyễn Trân.	 Tuần lễ thứ: 01.
 Lớp: 11. Môn: Ngữ văn. 	 Tiết thứ: 1 - 2. 	
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH 
(Trích Thượng kinh kí sự )
Lê Hữu Trác
I. MỤC TIÊU: 
Giúp HS: 
 Hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh. 
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
Sách giáo khoa Ngữ văn 11 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 11 – tập 1.
Tác phẩm tham khảo Thượng kinh kí sự.
Tranh chân dung Lê Hữu Trác.
Bài tập Ngữ văn 11 – tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
 1. Ổn định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 3. Tiến trình bài dạy:
 Vào bài: Lê Hữu Trác không chỉ được xem là thầy thuốc giỏi mà còn được xem là một trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn lao cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự. Để hiểu rõ hơn về những điều này, ta cùng nhau tìm hiểu một đoạn trích tiêu biểu của ông Vào phủ chúa Trịnh.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm:
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc phần Tiểu dẫn
+ HS: Đọc Tiểu dẫn
+ GV: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em hãy giới thiệu khái quát về tác giả? 
+ HS: Trả lời
+ GV: Giải thích thêm về hiệu của Lê Hữu Trác.
+ GV: Giải thích thêm về tác phẩm:
Tác phẩm ghi lại cảm xúc khi ông chữa bệnh, bộc lộ tâm trạng và đức độ của một người thầy thuốc. Quyển cuối cùng ở bộ sách này là một tác phẩm văn học: Thượng kinh kí sự.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả: (SGK)
- Tên hiệu là Hải Thượng Lãn Ông:
+ Gắn với quê hương
+ Gắn với con người: ghét danh lợi, yêu thiên nhiên, chuyên tâm làm thuốc, soạn sách dạy học trò à nhà văn, nhà thơ, danh y 
- Tác phẩm: Hải Thượng y tông tâm lĩnh
+ Gồm 66 quyển
+ Biên soạn gần 40 năm
+ Có giá trị y học và văn học
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác phẩm
+ GV: Ở THCS, em đã học kí nào? Tác phẩm đó của ai?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Như vậy, bằng những hiểu biết của mình, em hãy cho biết đó là một thể loại văn học như thế nào? 
+ HS: Thể kí: ghi chép sự việc, câu chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh
+ GV: Hãy giới thiệu đôi nét về tác phẩm này?
+ HS: Dựa vào SGK để trả lời. 
2. Tác phẩm: 
- Thể loại: Kí là một thể loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc lịch sử, ghi chép về con người, sự vật, phong cảnh.
- Quyển cuối cùng trong số 66 quyển, hoàn thành tháng 8 năm 1783.
- Nội dung: Ghi chép việc tác giả về kinh đô chữa bệnh cho cha con chúa Trịnh Sâm.
+ GV: Tóm tắt tác phẩm:
- Tháng 1 năm 1782, đang vui thú thiên nhiên, viết sách, chữa bệnh cứu dân, tác giả bị triệu về kinh đô vào chầu phủ chúa.
- Ông được dẫn đi thăm bệnh cho thế tử: bắt mạch, kê đơn, bốc thuốc. Đơn thuốc của ông khác với đám danh y trong triều nên không được chấp nhận. Tuy vậy, chúa vẫn ban thưởng cho ông khiến ông rất băn khoăn.
- Thời gian ở lại kinh đô rất lâu để chờ thánh chỉ nên sau đó ông xin phép về quê.
- Chẳng bao lâu, chúa lại triệu ông về kinh. Chúa dùng thuốc, thấy dễ chịu nên khen thưởng cho ông rất hậu. Nhưng vận mệnh nhà chúa đã tới, bệnh thế tử ngày càng năng, còn chúa qua đời.
- Lần này, Lê Hữu Trác nhất định xin về quê ở ẩn.
- Về nhà được ít lâu, ông nghe tin nhà của quan Chánh đường (Người tiến cử cho ông chỗ ở) bị sát hại. Ông nhận thấy việc mình xa lánh danh lợi như thế là phần thưởng đúng đắn, hợp đạo lí.
+ GV: Cung cấp cho học sinh biết vị trí đoạn trích trong cả tác phẩm.
- Vị trí đoạn trích: Đến kinh đô, Lê Hữu Trác được sắp xếp ở nhà người em của Quận Huy Hoàng Đình Bảo. Sau đó, tác giả được đưa vào phủ chúa Trịnh để khám bệnh cho thế tử Trịnh Cán. Đoạn trích bắt đầu từ đó.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
+ GV: Gọi học sinh đọc văn bản theo yêu cầu:
o Đọc chậm, chú ý một số lời thoại của quan Chánh đường, thế tử, người thầy thuốc, lời tác giả. 
o Giáo viên đọc trước một đoạn, học sinh đọc các phần còn lại. 
+ GV: Nhận xét cách đọc của học sinh.
+ GV: Lưu ý học sinh tìm hiểu những từ khó chú thích ở chân trang và cung cấp cho học sinh một số từ mới:
o “Bao lơn”: khoảng nhô ra phía ngoài tường ở cửa sổ.
o “Thị vệ”: quan lính bảo vệ kinh thành, cung điện, phủ đệ của vua chúa.
o “Phi tần”: Các vợ nhỏ, cung nữ hầu hạ vua
o “Khải”: Văn bản của các quan trình lên vua.
o “Phụng kê”: theo lệnh mà kê đơn.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 
+ GV: Ghi lại sơ đồ các ý chính trong đoạn trích:
 Thánh chỉ à vào cung à qua nhiều lần cửa à vườn hoa à qua dãy hành lang quanh co liên tiếp à cửa lớn à hành lang phía tây à Đại Đường à gác tía à phòng trà à trở lại điếm Hậu mã ăn cơm à qua mấy lần cửa à hậu cung à dâng đơn à về nhà trọ.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quang cảnh và những sinh hoạt nơi phủ chúa
+ GV: Nhìn lại con đường tác giả vào phủ chúa, em có ấn tượng gì về quang cảnh phủ chúa? (Bên ngoài phủ chúa quang cảnh như thế nào? Bên trong phủ chúa có những gì? Nơi ở của thế tử được miêu tả ra sao?)
+ HS: Trả lời dựa theo sơ đồ tóm tắt ở trên.
+ GV: Tổng hợp các ý kiến phát biểu của học sinh và chốt lại.
+ GV: Từ những ấn tượng về phủ chúa, em có nhận xét gì? 
+ HS: Lấy ý kiến của tác giả khi mới bước vào phủ “Mình vốn  người thường” để phát biểu
1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa:
a. Quang cảnh nơi phủ chúa:
- Bên ngoài phủ chúa:
 + Vào phủ phải qua nhiều lần cửa
+ Đường đi là những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp
+ Vườn hoa: cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương
 + Nơi đây có điếm “Hậu mã quân túc trực” , có những cây cối lạ lùng, những hòn đá kì lạ, cột bao lơn lượn vòng.
- Bên trong phủ chúa: 
 + Có nhà “Đại đường”, “Quyền bổng”, “Gác tía” và những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy
 + Đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là mâm vàng, chén bạc
- Nội cung thế tử: 
+ Tối om
+ Vào được phải qua năm sáu lần trướng gấm
 + Có nệm gấm, màn là, đèn sáp sáng, ghế rồng sơn son thiếp vàng, hương hoa ngào ngạt
à Quang cảnh nơi phủ chúa là chốn thâm nghiêm, diễm lệ; màu sắc chủ đạo là đỏ vàng. Cuộc sống xa hoa, cảnh vật lạ lùng, không khí tù động, ngột ngạt, thiếu sinh khí.
+ GV: Qua lời kể của tác giả, để đến và vào được phủ chúa phải có những điều kiện nào? 
+ HS: Tìm dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Nơi phủ chúa có cả một guồng máy phục dịch. Hãy chứng minh điều đó qua lời kể của tác giả?
+ HS: Tìm dẫn chứng và phát biểu.
+ GV: Khi họ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử, lời lẽ của mọi người như thế nào? 
+ HS: Chỉ ra các từ ngữ và nhận xét
+ GV: Việc khám bệnh cho thế tử phải tuân thủ những phép tắc quy định nào? 
+ HS: Tìm dẫn chứng và dựa vào đó để trả lời. 
+ GV: Nhận xét về cung cách sinh hoạt trong phủ chúa?
+ HS: Phát biểu
b. Cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa:
- Đến phủ chúa: Phải có thánh chỉ, có lính đem cáng đến, có đầy tớ dẫn đường, có thẻ 
- Phủ chúa có cả guồng máy phục dịch:
+ Người giữ cửa truyền báo rộn ràng
+ Người có việc quan đi lại như mắc cửi
+ Có vệ sĩ canh giữ cửa cung
+ Có quan truyền chỉ
+ Các tiểu hoàng môn hầu hạ nội cung
+ Thị vệ, quan sĩ canh cửa lớn
+ Các danh y sáu cung hai viện ngồi chờ ở phòng trà
+ Các phi tần chầu chực quanh thánh đế, người hầu đứng xung quanh thế tử, các cung nhân đứng xúm xít
- Những lời lẽ nhắc đến chúa và thế tử: hết sức cung kính Thánh thượng đang ngự, hầu mạch Đông cung thế tử, hầu trà 
- Việc khám bệnh cho thế tử phải tuân thủ những phép tắc quy định:
+ Phải đứng hầu ở xa
+ Trước và sau khi khám bệnh phải lạy bốn lạy
+ Muốn xem thân hình thế tử phải đứng hầu và xin phép
+ Xem bệnh xong phải làm tờ khải
à Tất cả những lễ nghi, khuôn phép, kẻ hầu người hạ kể trên cho thấy sự xa hoa tột đỉnh và uy quyền tối thượng ở phủ chúa.
=> Bức tranh hiện thực sắc nét, phản ánh lối sống xa hoa hưởng thụ của cha con nhà chúa.
- Thao tác 2: Gợi mở học sinh tìm hiểu về nhân cách, thái độ của tác giả trước cuộc sống của cha con chúa Trịnh.
+ GV: Đứng trước cảnh phủ chúa xa hoa, lộng lẫy, tấp nập người hầu kẻ hạ, tác giả nhận xét như thế nào? 
+ HS: Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn với người thường! 
+ GV: Khi được mời ăn cơm sáng, tác giả nhận xét như thế nào? 
+ HS: Mâm vàng chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia 
+ GV: Tác giả đã nhận xét như thế nào về bệnh trạng của thế tử? 
+ HS: Vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi 
+ GV: Những chi tiết ấy là tác giả khen hay chê? Qua đó, ta có thể nhận ra được thái độ tác giả là gì? 
+ HS: Phát biểu
2. Nhân cách của Lê Hữu Trác:
a. Cách nhìn, thái độ của tác giả:
- Đối với cuộc sống xa hoa ở phủ chúa, tác giả vốn con quan, sinh trưởng chốn phồn hoa, từng biết chốn cung cấm vẫn đưa ra lời nhận xét: Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn với người thường! 
- Làm một bài thơ tả hết cái sang trọng vương giả trong phủ 
- Nhận xét về bữa ăn trong phủ chúa: Mâm vàng chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia 
- Lời nhận xét về bệnh trạng của thế tử: 
Vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi (Căn nguyên của bệnh)
à Tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ vật chất , không đồng tình với cuộc sống no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và tự do 
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tài năng, y đức của Lê Hữu Trác.
+ GV: Qua suy nghĩ của Lê Hữu Trác, ta nhận ra được tâm trạng gì của ông khi chữa bệnh cho thế tử? 
+ HS: Dựa vào dẫn chứng để phát biểu. 
+ GV: Cách lí giải về bệnh tình thế tử Trịnh Cán cho thấy LHT là một thầy thuốc như thế nào? 
+ GV: Quyết định cuối cùng cho thấy ông không chỉ là một thầy thuốc có tài mà còn có phẩm chất gì? 
+ GV: Qua thái độ, tâm trạng của Lê Hữu Trác, em biết được những nhân cách cao quý nào của ông?
+ HS: Nhận xét về nhân cách của Lê Hữu Trác. 
b. Tâm trạng của Lê Hữu Trác khi chữa bệnh cho thế tử:
- Có sự mâu thuẫn, giằng co:
+ Hiểu căn bệnh, biết cách chữa trị nhưng sợ chữa khỏi chúa tin dùng, bị công danh ràng buộc.
+ Muốn chữa cầm chừng nhưng lại trái với lương tâm, y đức, phụ lòng cha ông.
- Cuối cùng phẩm chất, lương tâm của người thầy thuốc đã thắng. Ông gạt sang một bên sở thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm.
à Là thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng, lương tâm, y đức hơn người; khinh thường danh lợi quyền quý, yêu thích tự do, nếp sống thanh đạm
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nét đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác giả 
+ GV: Em có nhận xét như thế nào về cách viết kí của tác giả?
+ HS: Nhận xét về cách quan sát, ghi chép của tác giả.
3. Nghệ thuật viết kí sự của tác giả: 
- Bút pháp đặc sắc: ... Câu 2. Phân biệt 
Tiểu thuyết trung đại.
- Chữ Hán, chữ Nôm.
- Chú ý đến sự việc, chi tiết.
- Cốt truyên đơn tuyến
- Kể theo trình tự thời gian.
- Tâm lí, tâm trạng nv sơ lược.
- Ngôi kể thứ 3.
- Kết cấu chương hồi.
Tiểu thuyết hiện đại.
- Chữ quốc ngữ.
- Chú ý đến thế giới bên trong của nv.
- Cốt truyện phức tạp, đa tuyến.
- Cách kể đa dạng( theo t. g, theo tâm lí nv..)
- Tâm lí, tâm trạng nv phong phú,đa dạng, phức tạp.
- Ngôi kể thứ 3, thứ nhất , kết hợp nhiều ngôi kể.
Câu 3.Phân tích tình huống.
- Tình huống là những quan hệ, những hoàn cảnh mà nhà văn sáng tạo ra để tạo nên sự hấp dẫn, sức sống và thế đứng của truyện.Tạo tình huống đặc sắc là khâu then chốt của nt viết truyện.
- Có nhiều loại tình huống khác nhau.
- Phân tích ví dụ.
+ Trong Vi hành và Tinh thần thể dục: đó là tình huống trào phúng nhằm gây cười đả kích, chế giễu đối tượng.
+ Có sự khác nhau.
Ở Vi hàn+ GV: tình huống nhầm lẫn.
Ở Tinh thấn thể dục: mâu thuẫn giữa hình thức và nội dung, mục đích tốt đẹp và thực chất tai họa.
+ Trong Chữ người tử tù: tình huống éo le: tử tù săp bị tử hình- người cho chữ; quản ngục coi tù- người xin chữ; cảnh cho chữ xưa nay chưa từng có.
+ Trong Chí Phèo: tình huống bi kịc+ GV: mâu thuẫn giữa khát vọng sống lương thiện và không được làm người lương thiện.
Câu 4. Đặc sắc nt của các truyện
- Hai đứa trẻ: Truyện không có truyện_truyện trữ tình.Cốt truyện rất đơn giản.Cảm giác và tâm trạng được đào sâu.Tình huống truyện độc đáo:cảnh đợi tàu, tình huống tâm trạng. Ngôn ngữ giàu chất thơ.
- Chữ người tử tù: hình tượng HC (anh hùng nghệ sĩ, thiên lương nhân hậu trong sáng).Hình tượng người quản ngục.Tình huống cho chữ, xin chữ. Ngôn ngữ vừa cổ kính vừa tạo hình.
- Chí Phèo: Cốt truyện hấp dẫn li kì.Cách kể biến hóa linh h ọat.Xây dựng hình tượng điển hình. Nghệ thuật phân tích và mô tả tâm lí sâu sắc.Ngôn ngữ tự nhiên và giàu chất triết lí.
Câu 5. Nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích Hạnh phúc một tang gia.
- Nhan đề trào phúng. - Nhân vật trào phúng. - Ngôn ngữ khôi hài, nói ngược. - Thủ pháp phóng đại.
Câu 6. Quan điểm nt của Nguyễn Huy Tưởng.
- Tp được xd bởi hai mâu thuẫn cơ bản.
+ MT giữa nd lao động với hôn quân bạo chúa Lê Tương Dực.
+ MT giữa khát vọng sáng tạo nt với điều kiện lịch sử xã hội.
- MT thứ nhất tg giải quyết triệt để, MT thứ hai tg giải quyết chưa thật dứt khoát bởi đó là MT mang tính quy luật thể hiện mqh giữa nt và cuộc sống, nghệ sĩ và XH.
Câu 7. Bình luận quan điểm nt của Nam Cao.
- Công việc của người thợ thường là sao chép theo mẫu tạo ra những sp giống nhau hàng loạt. Còn việc sáng tạo của người nghệ sĩ khác hẳn: sp của anh ta là sp tinh thần, tư duy, tâm hồn.Là tạo ra cái mới. Mỗi tp của nhà văn là tp duy nhất, không lặp lại.
- Muốn vậy, nhà văn phải có năng lực tư duy,có óc sáng tạo dồi dào có ý chí và nỗ lực tìm kiếm cái mới
- Đây là q đ không mới nhưng được phát biểu chân thành, diễn đạt hay và lại được kiểm chứng bằng chính tp của NC.
3. Hướng dẫn học bài ở nhà. 2p
Bài cũ: Viết thành bài văn BT 8.
Bài mới: Chuẩn bị kiểm tra cuối học kì.
RÚT KINH NGHIỆM: Sắp xếp sao cho + HS:nắm hết được các nội dung chính.
Tiết 69,70 	Ngày soạn: 19 . 12 . 2007
KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI HỌC KÌ I
I. MỤC TIÊU.Giúp HS:
- Củng cố và hệ thống hóa KT- kĩ năng cơ bản về VH,TV,LV đã học ở HKI.
- Thành thục hơn trong việc làm văn.
- Mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình về một vấn đề NL.
II. PHƯƠNG PHÁP: Kiểm tra tập trung
III. TIẾN TRÌNH KIỂM TRA.
I. ĐỀ BÀI.
 I. LÍ THUYẾT
 1. Nêu các đề tài chính trong sự nghiệp sáng tác của Nam Cao trước CMT 8.Mỗi đề tài kể một số tp tiêu biểu.( 1 đ)
 2. Nêu đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ báo chí.( 0;5 đ)
 3. Viết một bản tin phản ánh sự kiện học sinh lớp 11, trường THPT Lê Quý Đôn tham quan khu du lịch Vườn Xoài.(1,5 đ)
 II. LÀM VĂN.
Phân tích “sự trở về” của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao. Từ đó, phát biểu suy nghĩ của em về sức cảm hóa của tình yêu thương , tình người, tình đời.
II. ĐÁP ÁN THANG ĐIỂM.
 ĐÁP ÁN.
I. LÍ THUYẾT.
1. Các đề tài chính trong sáng tác của Nam Cao.
- Đề tài người trí thức nghèo. Tác phẩm:” Trăng sáng:”, “Đời thừa”(0,5)
- Đề tài người nông dân. Tác phẩm:” Lão Hạc”, Chí Phèo”.. (0,5)
2. Các đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ báo chí: ( 0,5)
- Tính thông tin thời sự.
- Tính ngắn gọn.
- Tính sinh động hấp dẫn.
(Thiếu một đặc trưng trừ 0,25 đ)
3. Viết bản tin ( 1,5 đ)
Bản tin phải đảm bảo các yếu tố chính sau:
- Thời gian: Chủ nhật, ngày 25. 11. 2007.
- Địa điểm: khu du lịch Vườn Xoài. Long Thành.
- Đối tượng tổ chức, tham gia: đoàn trường, + HS:K11.
- Các hoạt động chín+ GV: thi xe đạp chậm, kéo co, cắm trại..
- Ý kiến, dư luận về chuyến tham quan.
II. LÀM VĂN.
HScó thể trình bày theo nhiều cách, nhưng phải đảm bảo những nội dung chính sau:
1. Phân tích sự trở về của nhân vật Chí Phèo.
I. Sơ lược về quá trình tha hóa.
II. “Sự trở” về của Chí Phèo( trọng tâm_ nguyên nhân, biểu hiện, ý nghĩa)
 Tác nhân: cuộc gặp gỡ với thị Nở - thay đổi con người của Chí.
Tỉnh, nghe âm thanh của cuộc sống, nhớ đến quá khứ, nghĩ đến hiện tại, tương lai.
Thị Nở mang cháo hành tới: ngạc nhiên, cảm động. Cảm xúc của CP khi ăn bát cháo hành vủa TN.Sự xú động trước tình đời, tình người, thèm lương thiện.
Ngôn ngữ: ngỏ lời với thị Nở.
Có cảm xúc yêu thương, hạnh phúc, hờn dỗi chờ mong.
Chỉ có tình người mới đủ sức thức tỉnh nhân tính trong con người Chí.
2. Sức cảm hóa của tình yêu thương, tình người, tình đời.
- Cảm hóa là làm cho người xấu trở thành người tốt bằng tình cảm.
- Vì sao tình yêu thương, tình đời, tình người lại có sức cảm hóa như vậy?
- Biểu hiện của tình yêu thương, tình đời, tình người : yêu thương, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ, chia sẻ, gần gũi
- Tình cảm đẹp, hướng thiện có sức cảm hóa rất lớn.
( + HS:có thể liên hệ)
THANG ĐIỂM.
6,7: Bài viết đủ ý, có trọng tâm. Có nét riêng trong diễn đạt, trình bày. Mắc vài lỗi nhỏ.
4,5: Đa số ý đúng nhưng diễn đạt chưa thật mạch lạc. Phần liên hệ chưa có.Mắc một số lỗi về chính tả, diễn đạt không quá nghiêm trọng.
2,3: Bài viết có ý nhưng thiếu trọng tâm hoặc qúa chung chung. Mắc nhiều lỗi, một số lỗi khá nghiêm trọng: câu sai, không tách đoạn
1: Làm sơ lược,không có ý gì đáng kể.
0: Không làm bài. Viết lung tung. 
RÚT KINH NGHIỆM: Chú ý về kĩ năng nhận diện đề của HS.
Tiết 71 	Ngày soạn: 20 . 12 . 2007
LUYỆN TẬP PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN
I. MỤC TIÊU. Giúp hs:
- - Củng cố những kiến thức về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.
Tích hợp với kiến thức văn và kiến thức về đời sống.
- Bước đầu biết tiến hành các thao tác chuẩn bị PV và thực hiện PV.
II. PHƯƠNG PHÁP: Làm việc nhóm, thực hành PV, tổng hợp nhận xét.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Kiểm tra: 2 p. Nêu những yêu cầu đối với người PV và người trả lời PV.
2. Bài học: 40p 
Trọng tâm: thực hành PV.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẤY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
H đ 1: Chuẩn bị cho một cuộc PV.
Vd: PV và trả lời PV về việc dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT.
PV một hay toàn bộ quá trình dạy học văn.
PV để nắm được thực trạng hay để đổi mới PP dạy học?
Ai trả lời? + GV: ,HS, cá nhân hay tập thể?
Số câu hỏi, tính chất, mức độ khó dễ của câu hỏi.
H đ 2: thực hiện cuộc PV.
+ GV: hướng dẫn cho + HS:thảo luận nhóm: 
+ HS:thảo luận . Nếu mình là người PV mình cần làm gì, hỏi như thế nào? (nội dung, PP, phương tiện, thái độ) .Nếu mình là người trả lời PV mình cần chuẩn bị gì? trả lời như thế nào?
Tiến hành PV, ghi chép, biên tập.
H đ 3: Rút kinh nghiệm.
+ HS:trao đổi nhóm. Rút kn : điểm yếu, điểm mạnh về nội dung; về phương pháp; về thái độ.
Đưa ra kinh nghiệm, bổ sung về một cuộc PV hoàn thiện.
I. CHUẨN BỊ.
1. Xác định chủ đề.
2. Xác định mục đích.
3. Xác định đối tượng trả lời PV.
4. Xác định hệ thống câu hỏi PV.
5. Phân công người hỏi, người ghi chép.
II. THỰC HIỆN CUỘC PHỎNG VẤN
1. Đóng vai người PV và người ghi chép đi PV.
2. Đóng vai người trả lời PV.
3. Tổng hợp, biên tập lại những nội dung thu được từ cuộc PV.
III. RÚT KINH NGHIỆM.
1. Trao đổi, nhận xét về cuộc PV.
2. Phát biểu kinh nghiệm.
3. Hướng dẫn học bài ở nhà.3p
Bài cũ: không.
Bài mới: chuẩn bị trả bài KT HKI.
RÚT KINH NGHIỆM: Chú ý về kĩ năng hỏi, trả lời, cách tổng hợp ý của HS.
Tiết 72	Ngày soạn 1. 1. 2008
TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I
I. MỤC TIÊU. Giúp HS:
- Nắm vững các kiến thức và kĩ năng cơ bản về VH,TV,LV đã học trong HKI, những gì bản thân đã nắm vững, những gì còn sai sót, và những điều cần rút kinh nghiệm khi làm bài thi.
- Những tiến bộ và những hạn chế trong việc phát biểu ý kiến riêng về một vấn đề nghị luận liên quan giữa VH và đời sống.
- Phương hướng phát huy và khắc phục những ưu, khuyết điểm trong HKI.
II. PHƯƠNG PHÁP: trao đổi, nhận xét, rút kinh nghiệm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Kiểm tra: 2p Yêu cầu + HS:nhắc lại đề bài KT. 
2. Bài học: 40p.
Trọng tâm: nhận xét, sửa chữa bài làm.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẤY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: Nhận xét, sửa chữa phần lí thuyết.
+ GV: nêu đáp án. + HS:theo đáp án tự nhận xét kết quả bài làm của mình.
+ GV: nhận xét trao đổi về nguyên nhân sai sót.
+ HS:trao đổi, rút kinh nghiệm.
HOẠT ĐỘNG 2: Nhận xét, sửa chữa phần tự luận.
+ GV: nhận xét chung những ưu nhược điểm về nhận diện đề, hình thức và nội dung bài làm.
+ GV: đưa ra đáp án.
+ HS:theo đáp án, trao đổi, nhận xét về bài làm của mình.
Sửa một số lỗi tiêu biểu về nội dung và hình thức.
I. LÍ THUYẾT.
1. Các đề tài chính trong sáng tác của Nam Cao.
- Đề tài người trí thức nghèo. Tác phẩm:” Trăng sáng:”, “Đời thừa
- Đề tài người nông dân. Tác phẩm:” Lão Hạc”, Chí Phèo”.. 
2. Các đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ báo chí:
- Tính thông tin thời sự.
- Tính ngắn gọn.
- Tính sinh động hấp dẫn.
3. Viết bản tin 
Bản tin phải đảm bảo các yếu tố chính sau:
- Thời gian: Chủ nhật, ngày 25. 11. 2007.
- Địa điểm: khu du lịch Vườn Xoài. Long Thành.
- Đối tượng tổ chức, tham gia: đoàn trường, + HS:K11.
- Các hoạt động chín+ GV: thi xe đạp chậm, kéo co, cắm trại..
- Ý kiến, dư luận về chuyến tham quan.
II. LÀM VĂN.
1. Phân tích sự trở về của nhân vật Chí Phèo.
I. Sơ lược về quá trình tha hóa.
II. “Sự trở” về của Chí Phèo( trọng tâm)
Tác nhân: cuộc gặp gỡ với thị Nở - thay đổi con người của Chí.
Tỉnh, nghe âm thanh của cuộc sống, nhớ đến quá khứ, nghĩ đến hiện tại, tương lai.
Thị Nở mang cháo hành tới: ngạc nhiên, cảm động. Cảm xúc của CP khi ăn bát cháo hành vủa TN.Sự xú động trước tình đời, tình người, thèm lương thiện.
Ngôn ngữ: ngỏ lời với thị Nở.
Có cảm xúc yêu thương, hạnh phúc, hờn dỗi chờ mong.
Chỉ có tình người mới đủ sức thức tỉnh nhân tính trong con người Chí.
2. Sức cảm hóa của tình yêu thương, tình người, tình đời.
- Cảm hóa là làm cho người xấu trở thành người tốt bằng tình cảm.
- Vì sao tình yêu thương, tình đời, tình người lại có sức cảm hóa như vậy?
- Biểu hiện của tình yêu thương, tình đời, tình người : yêu thương, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ, chia sẻ, gần gũi
- Tình cảm đẹp, hướng thiện có sức cảm hóa rất lớn.
3. Hướng dẫn học bài ở nhà. 3p
Tiếp tục sửa chữa bài làm.
Lập kế hoạch học tập trong HKII.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an van hoc 11 co ban.doc