I. VỀ NỘI DUNG:
Câu 1 : Bên cạnh những nội dung yêu nước đã có trong các giai đoạn trước, ở hai giai đoạn văn học này (từ thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX và nửa cuối thế kỷ XIX) xuất hiện những nội dung mới: ý thức về vai trò của hiền tài đối với đất nước (Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm), tư tưởng canh tân đất nước (Xin lập khoa luật của Nguyễn Trường Tộ) . Chủ nghĩa yêu nước trong văn học nửa cuối thế kỷ XIX mang âm hưởng bi tráng qua các sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.
Câu 2: Có thể nói chủ nghĩa nhân đạo trong văn học giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến nhà đầu thế kỷ XIX xuất hiện thành trào lưu bởi lẻ: những tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, xuất hiện liên tiếp với nhiều tác phẩm có giá trị lớn như Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, thơ Hồ Xuân Hương, .
ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM I. VỀ NỘI DUNG: Câu 1 : Bên cạnh những nội dung yêu nước đã có trong các giai đoạn trước, ở hai giai đoạn văn học này (từ thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX và nửa cuối thế kỷ XIX) xuất hiện những nội dung mới: ý thức về vai trò của hiền tài đối với đất nước (Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm), tư tưởng canh tân đất nước (Xin lập khoa luật của Nguyễn Trường Tộ) ... Chủ nghĩa yêu nước trong văn học nửa cuối thế kỷ XIX mang âm hưởng bi tráng qua các sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu. Câu 2: Có thể nói chủ nghĩa nhân đạo trong văn học giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến nhà đầu thế kỷ XIX xuất hiện thành trào lưu bởi lẻ: những tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, xuất hiện liên tiếp với nhiều tác phẩm có giá trị lớn như Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, thơ Hồ Xuân Hương, ... Những nội dung nhân đạo chủ yếu trong văn học giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX: thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người; khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm, lên án tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc, ... Cảm hứng nhân đạo trong văn học giai đoạn này có những biểu hiện mới so với giai đoạn trước: hướng vào quyền sống của con người, nhất là con người trần thế (Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương); ý thức về cá nhân đậm nét hơn (quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhân, ... qua Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du, Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương, Bài ca ngất ngưỡng của Nguyễn Công Trứ). Câu 3: Thượng kinh kí sự (Kí sự đến kinh đô) ghi lại việc tác giả lên kinh đô chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán và chưa Trịnh Sâm. Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ chúa, được khắc họa bởi hai phương diện: cuộc sống thâm nghiêm giàu sang, xa hoa và cuộc sống thiếu sinh khí. - Trịnh phủ là nơi thâm nghiêm, đầy uy quyền. Uy quyền nơi phủ chúa thể hiện ở những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ ran, ở những con người oai vệ và những con người khúm núm, sợ sệt. Phủ chúa là một thế giới riêng biệt. Người vào phải qua rất nhiều cửa gác, mọi việc đều phải có quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, phải nín thở, khúm núm lạy ta.ï - Phủ chúa là nơi cực kì giàu sang và hết sức xa hoa. Giàu sang từ nơi ở đến tiện nghi sinh hoạt, xa hoa từ vật dụng đến đồ ăn thức uống ... - Cuộc sống nơi Trịnh phủ âm u, thiếu sinh khí. Sự thâm nghiêm kiểu mê cung càng làm tăng ám khí nơi phủ chúa. Ám khí bao trùm không gian, cảnh vật. Ám khí ngấm sâu vào hình hài, thể trạng con người. Vị chúa nhỏ Trịnh Cán cái gì cũng “quá” trong sự xa hoa nhưng lại thiếu một điều căn bản là sự sống, sức sống. Câu 4: Những giá trị về nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu: - Về Nội Dung, đề cao đạo lí nhân nghĩa qua truyện Lục Vân Tiên, nội dung yêu nước qua Ngư Tiền y thuật vấn đáp, bài thơ Chạy giặc và nhất là qua Văn tế nghĩa sĩ Cần cuộc. - Về nghệ thuật, chú ý hai nét riêng và cũng là đóng góp nổi bật của Nguyễn Đình Chiểu: tính chất đạo đức - trữ tình, màu sắc Nam bộ qua ngôn ngữ, qua hình tượng nghệ thuật. Để làm sáng tỏ điều này, GV có thể phân tích một số dẫn chứng trích từ Truyện Lục Vân Tiên. GV hướng dẫn học sinh nằm vững những kiến thức đã học về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và phân tích được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người anh hùng nông dân - nghĩa sĩ trong bài văn tế này. Trước Nguyễn Đình Chiểu văn học dân tộc chưa có một hình tượng hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân - nghĩa sĩ. Hình tượng người anh hùng nông dân - nghĩa sĩ mang vẻ đẹp bi tráng bởi vì ở hình tượng này có sự kết hợp giữa yếu tố bi (đau thương) và yếu tố tráng (hào hùng, tráng lệ). Yếu tố bi được gợi lên qua đời sống lam lũ, vất vả, nỗi đau thương, mất mát của người nghĩa sĩ và tiếng khóc xót thương của người còn sống. Yếu tố tráng qua lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động dũng cảm, anh hùng của nghĩa quân, sự ngợi ca công đức những người đã hi sinh vì quê hương, đất nước. Tiếng khóc trong Văn tế nghĩa sĩ Cán Giuộc là tiếng khóc đau thương mà lớn lao cao cả. II. VỀ PHƯƠNG PHÁP: - Nhấn mạnh những đặc điểm của văn học trung đại Việt Nam về tư duy nghệ thuật, quan niệm thẩm mỹ, bút pháp nghệ thuật. Hướng dẫn HS phân tích một số dẫn chứng để làm nổi bật lên những đặc điểm đó. Ví dụ: Tư duy nghệ thuật thời trưng đại nhiều khi theo kiểu mẫu đã thành công chức, bút pháp nghệ thuật thiên về ước lệ, tượng trưng. Tuy nhiên, các tác giả tài năng một mặt tuân thủ theo tính quy phạm, mặt khác sáng tạo trong tính quy phạm. Có thể thấy điều này qua bài Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến. + Thơ ca trung đại khi nói về mùa thu thường có các hình ảnh ước lệ nhu thu thiên, thu thủy, thu hoa, thu diệp, ... Ở Câu cá mùa thu cũng có những yếu tố này: thu thiên (“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt”), thu thủy (“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo”), thu diệp (“Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”), như ông (“Tựa gối buông cần lâu chẳng được”). + Sáng tạo trong những quy phạm, ước lệ: Cảnh thu mang nét riêng của mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, Chiếc ao làng với sóng hơi gợn, nước trong veo, lạnh lẽo. Lối vào nhà với ngõ trúc quanh co ... Có thể tham khảo lời bình của Xuân Diệu: “Cả huyện Lục Bình là sứ đồng chiêm trũng kia mà. Nhiều ao cho nên ao nhỏ, ao nhỏ thì thuyền câu cũng theo đó mà bé tẻo teo, sóng biếc gợn rất nhẹ...”. Đặt trong văn cảnh bài Câu cá mùa thu, vần eo gợi cảm giác không gian ngoại cảnh và tâm cảnh như ánh lặng, thu hẹp dần. - Nắm vững đặc điểm thể loại khi tìm hiểu, phân tích tác phẩm. Khi sáng tác, các tác giả trung đại thường tuân theo đặc điểm thể loại. Ví dụ bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của thể loại văn tế: bố cục bốn phần (lung khởi: bàn luận chung về lẽ sống chết; thích thực: kể công đức, phẩm hạnh, cuộc sống người đã khuất; ai vãn: niềm thương tiếc đối với người đã chết; kết: bày tỏ niềm thương tiếc và lời cầu nguyện của người đứng tế). Sử dụng từ những cụm từ đã thành công thức khi mở đầu các phần của bài văn tế: mở đầu phần lung khởi thường bằng các từ Thương ôi! Hỡi ôi!, mở đầu phần thích thực là cụm từ Nhớ linh xưa. Giọng điệu bài văn tế lâm li, thống thiết (sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh mẽ), ...
Tài liệu đính kèm: