Giáo án môn Ngữ văn khối 11 - Nghĩa của câu

Giáo án môn Ngữ văn khối 11 - Nghĩa của câu

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Giúp HS:

· Hiểu được khái niệm “nghĩa sự việc”, “nghĩa tình thái” – hai thành phần nghiã của câu.

· Biết vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu vào việc phân tích và tạo lập văn câu.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

· SGK & SGV

· Thiết kế bài học

C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

TV: Gợi ý, thảo luận, trả lời câu hỏi, BT thực hành.

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

 Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số:

 KT bài cũ:

 

doc 7 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 2559Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 11 - Nghĩa của câu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA: NGỮ VĂN
œœœœœœœ
Bài dự thi:
VIÊN PHẤN XANH
GVHD : NGUYỄN PHƯỚC BẢO KHƠI
SVTH : LẠI THỊ NGUYỆT
LỚP : 3A- MSSV: 34601073
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11/2010
NGHĨA CỦA CÂU	
œœœœœœœ
MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS:
Hiểu được khái niệm “nghĩa sự việc”, “nghĩa tình thái” – hai thành phần nghiã của câu.
Biết vận dụng hiểu biết về nghĩa của câu vào việc phân tích và tạo lập văn câu.
PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK & SGV
Thiết kế bài học
CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
TV: Gợi ý, thảo luận, trả lời câu hỏi, BT thực hành.
TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số:
KT bài cũ:
Giới thiệu bài mới : Trong giao tiếp, nghĩa của câu được mọi người cảm nhận theo thói quen , kinh nghiệm. Bài học này giúp ta nhận thức một cách có cơ sở khoa học về vấn đề quen thuộc đó. 
Hoạt động của GV & HS
Yêu cầu cần đạt
I. Nghĩa sự việc & nghĩa tình thái
HS quan sát ngữ liệu & nêu nhận xét về các thành phần nghĩa của câu ?
1. Ngữ liệu: 
Cùng biểu hiện một sự việc duy nhất nhưng thái độ, sự đánh giá của người nói trong 3 câu khác nhau.
(1a) Phải trả những nghìn rưỡi phơ răng []
Giá nghìn rưỡi phơ răng đối với ngưới nói là cao
(1b) Chỉ phải trả nghìn rưỡi phơ răng []
Giá nghìn rưỡi phơ răng đối với ngưới nói là thấp
(1c) Phải trả những nghìn rưỡi phơ răng [] đấy.
Giá nghìn rưỡi phơ răng đối với ngưới nói là cao & muốn người đối thoại đặc biệt lưu tâm.
Hai thành phần nghĩa căn bản của câu ?
2. Hai thành phần nghĩa của câu
Nghĩa sự việc: thành phần nghĩa phản ánh sự tình;
Nghĩa tình thái : thành phần nghĩa phản ánh thái độ , sự đánh giá của người nói đối với sự việc , hay đối với người đối thoại.
Mấy loại nghĩa tình thái ?
II. Một số loại nghĩa tình thái quan trọng
Nghĩa tình thái hướng về sự việc là gì ?
Phân biệt các nghĩa tình thái về sự việc ?
Chú thích:
đạo lí : thuật ngữ có nghĩa rộng : những khái niệm : bổn phận, nghĩa vụ, trách nhiệm,  & những khái niệm : sự cho phép, sự ra lệnh
ž câu cầu khiến được cho là chỉ sự việc được nhận thức như là một đạo lí.
1. Nghĩa tình thái hướng về sự việc
Là loại nghĩa tình thái thể hiện thái độ & sự đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
Bao gồm:
Nghĩa tình thái chỉ sự việc đã xảy ra hay chưa xảy ra.
Hắn vẫn phải doạ nạt hay là giật cướp .
ž Sự việc “doạ nạt” “ giật cướp”đã xảy ra.
Hắn nhặt một hòn gạch vỡ, toan đập đầu.
ž Sự việc “đập đầu” chỉ mới là dự định.
Nếu làm con cháu mà quên gia phổ, thời chắc là con cháu bất hiếu.
ž Các sự việc có liên quan đều chỉ là giả thiết, chứ không phải là hiện thực
Thưa thầy, giá mà con khoẻ khoắn, thì con chả dám kêu.
ž Nêu giả thiết như câu trên & có thêm sắc thái ao ước.
Nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra của sự việc. 
[] chắc chắn mợ Du đã chết và những cảm tường về mợ chỉ càng thấm thía, tê tái trong tâm hồn tôi []
Những đàn chim sáo, chim chìa vôi, chèo bẻo, chích choè, chào mào, tu hú, vít vịt,  hình như đã tản mát ra bốn phương trời mất tăm vào vô định.
May ra đôi ba nơi có phong trào trồng tre chắn sóng ven triền đê 
ž chắc chắn, hình như, May ra đều chỉ khả năng xảy ra của sự việc , tuy có thang bậc cao xuống thấp : chắc chắn -> hình như -> May ra
Nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như một đạo lí
[ Tôi sống với Cửu Trùng Đài, chết cũng với Cửu Trùng Đài ]. Tôi không thể xa Cửu Trùng Đài một bước.
ž không thể chỉ một nghĩa vụ , một sự việc được nhận thức như một đạo lí.
Lưu ý: cần xét đến ngữ cảnh
[Theo lời cha tính đó thì cha còn sống cũng như cha chết]. Phải giấu tên giấu họ hoài, con đến thăm cha cũng phải núp lén, không dám đến chán chường.
ž Phải :biểu thị sự tất yếu về nhận thức – nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra của sự việc.
Cha tính phải làm như vậy mới xong, con phải nghe lời cha mà trở về đi.
ž phải : chỉ một sự tất yếu về mặt nghĩa vụ – nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như một đạo lí. 
Nghĩa tình thái hướng về người đối thoại ?
Sự biểu đạt của nghĩa tình thái về người đối thoại ?
Chú ý phân biệt những trường hợp dễ lẫn
2.Nghĩa tình thái hướng về người đối thoại
Là loại nghĩa tình thái thể hiện thái độ, sự đánh giá của người nói đối với người đối thoại.
Biểu đạt nhờ các từ ngữ tình thái cuối câu.
Vd:
Cả các ông các bà nữa, về đi thôi chứ !
Cả các ông các bà nữa, về đi thôi nhỉ !
Đều thúc giục dân làng đi về. Nhưng 
chứ -> có ý cho là họ chần chừ, chưa chịu về – thúc giục; 
nhỉ -> tranh thủ sự đồng tình của họ & cả sắc thái thân mật.
Khốn nạn  Ông giáo ơi !  Nó có biết gì đâu !
Đâu -> nhấn mạnh sự việc chưa xảy ra – nghĩa tình thái hướng về sự việc.
Sgk tr.24, 25
III. Luyện tập
Bài tập 1
Xác định nghĩa tình thái
Trăm lạy mẹ, con cam chịu tội cùng mẹ. (Sơn Hậu)
Nghĩa tình thái / sự việc chưa xảy ra
Nhưng hương ổi thu về vẫn cứ bay sang. (N.Phan Hách)
Nghĩa tình thái / sự việc đã xảy ra.
Tôi liền gật đầu, chạy vút đi. (Mợ Du – N.Hồng)
Nghĩa tình thái / sự việc xảy ra đồng thời.
2 câu trên :cùng chỉ sự việc đã xảy ra nhưng vẫn -> hàm ý trái ngược với một sự việc nào đó  ; liền -> hàm ý xảy ra ngay sau 
Tao không thể là người lương thiện nữa.
Nghĩa tình thái / chỉ khả năng xảy ra của sự việc.
Hàng xóm phải mộ bữa điếc tai, nhưng có lẽ trong bụng họ thì hả: xưa nay họ mới chỉ được nghe bà cả, bà hai, bà ba, bà tư nhà cụ bá chửi người ta, bây giờ họ mới được nghe người ta chửi lại cả nhà cụ bá.
Nghĩa tình thái / chỉ khả năng xảy ra của sự việc.
Trời nắng lắm nên đường vắng.
Nghĩa tình thái / sự việc được nhận thức như một đạo lí.
Những bận rộn tẹp nhẹp, vô nghĩa lí nhưng không thể không nghĩ tới, ngốn một phần lớn thì giờ của hắn.
Nghĩa tình thái / sự việc được nhận thức như một đạo lí.
2 câu trên : Vừa có nghĩa tình thái chỉ sự việc, vừa có nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra sự việc.
Ta sẽ xây một đài vĩ đại để tạ lỏng tri kỉ.
Nghĩa tình thái / sự việc chưa xảy ra
Bài tập 2
Tìm sự khác biệt về nghĩa tình thái
Mất & chắc : Hướng tới sự việc.
Trời mưa mất !
Mất -> phỏng đoán về nguy cơ chưa chắc chắn xảy ra. Đây còn là sự đánh giá tiêu cực nên không đi với những trường hợp tích cực.
Trời mưa chắc ?
Chắc -> phỏng đoán về một sự việc còn nửa tin, nửa ngờ – không hàm ý tiêu cực hay tích cực, có thể đi với cả hai.
Nhỉ & mà: Hướng tới sự việc
Xong rồi nhỉ !
Nhỉ -> phỏng đoán khả năng sự việc xảy ra chưa chắc chắn 
Xong rồi mà !
Mà -> khẳng định một sự việc để đáp lại một thái độ nghi ngại.
Lưu ý : nếu trong câu cầu khiến có mà -> hàm ý năn nỉ & có sự trái ngược với ý muốn của người nói với thực tế.
Nhỉ & mà: hươnùg tới người đối thoại.
Ăn rồi nhỉ !
Nhỉ -> thân mật, tin chắc vào nhận định của mình, có ý chờ sự đồng tình của người nghe về nhận định đó.
Ăn đi mà !
Mà -> Hướng tới người đối thoại, thúc giục.
Củng cố:
Bác ấy thưởng cho em tôi ba cuốn sách.
Tìm cách biểu hiện nghĩa tình thái cho trước.
Nghĩa tình thái chỉ sự việc đã xảy ra :
Nghĩa tình thái chỉ sự việc chưa xảy ra:
Nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra sự việc :
Nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như một đạo lí:
Nghĩa tình thái chỉ số lượng vật thưởng là nhiều:
Nghĩa tình thái chỉ số lượng vật thưởng là ít:
Dặn dị chuẩn bị bài mới: VỘI VÀNG

Tài liệu đính kèm:

  • docnghia cua cau.doc