Giáo án môn Ngữ văn khối 11 - Một thời đại trong thi ca

Giáo án môn Ngữ văn khối 11 - Một thời đại trong thi ca

A. Mục tiêu bài học

 Qua bài giảng nhằm giúp HS:

 - Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về tinh thần thơ mới trong ý nghĩa văn chương và xã hội.

 - Thấy rõ nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả.

 - Giáo dục lòng trân trọng và ý thức gìn giữ tinh hoa văn chương dân tộc.

B. Phương tiện thực hiện

 - SGK, SGV Ngữ văn 11

 - Thiết kế bài học

 - Thi nhân Việt Nam

C. Cách thức tiến hành

 - Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm;

 - Kết hợp bình giảng, phân tích, so sánh

 - Hình thức trao đổi thảo luận nhóm

 - Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Làm văn.

 

doc 5 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 14034Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 11 - Một thời đại trong thi ca", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết theo PPCT: 109 - 110
MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
	Hoài Thanh
	Ngày soạn: 25.03.10
	Ngày giảng:
	Lớp giảng:	11A	11C	11K	11E
	Sĩ số:
	Điểm kt miệng:
A. Mục tiêu bài học
	Qua bài giảng nhằm giúp HS:
	- Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về tinh thần thơ mới trong ý nghĩa văn chương và xã hội.
	- Thấy rõ nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả.
	- Giáo dục lòng trân trọng và ý thức gìn giữ tinh hoa văn chương dân tộc.
B. Phương tiện thực hiện
	- SGK, SGV Ngữ văn 11
	- Thiết kế bài học
	- Thi nhân Việt Nam
C. Cách thức tiến hành
	- Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm; 
	- Kết hợp bình giảng, phân tích, so sánh 
	- Hình thức trao đổi thảo luận nhóm
	- Tích hợp phân môn Tiếng Việt, Làm văn.
D. Tiến trình giờ giảng
	1. Ổn định
	2. KTBC (không kt)
	3. GTBM
	4. Hoạt động dạy học
Hoạt động của Thầy và Trò
Yêu cầu cần đạt
GV: dựa vào tiểu dẫn SGK -> hãy nêu những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp của Hoài Thanh?
HS trả lời GV ghi bảng
GV: những hiểu biết của em về tác phẩm "Một thời đại trong thi ca"?
HS trả lời Gv ghi bảng
GV: yêu cầu HS đọc văn bản
GV: đoạn trích thuộc phần nào của bài tiểu luận?
HS trả lời GV ghi bảng
GV: dựa vào nội dung của văn bản -> có thể chia làm mấy phần? Nội dung cụ thể?
HS đưa ra các cách chia GV chốt lại
GV: Nhận xét gì về cách đặt vấn đề của tác giả?
HS trả lời GV chốt lại
GV: thuyết giảng những vấn đề trước mà tác giả đã đề cập
GV: vì sao Hoài Thanh lại cho rằng đây là vấn đề khó khăn và quan trọng?
HS trả lời GV chốt lại
GV: làm thế nào để nhận diện được Thơ mới? Em có nhận xét gì về cách nhận diện mà tác giả đưa ra?
HS phát biểu tự do GV chốt lại
GV: Tinh thần Thơ mới được biểu hiện như thế nào? Nhận xét gì về cách diễn đạt của tác giả?
HS phát biểu GV chốt lại
GV: Quá trình xuất hiện và phát triển của cái Tôi diễn ra như thế nào?
HS trả lời GV chốt lại
GV: yêu cầu HS đọc lại đoạn: "Đời chúng tacung Huy Cận" -> sự phong phhú của cái Tôi được thể hiện như thế nào?
HS đọc và nhận xét GV chốt lại
GV: đây là 1 trong những đoạn văn hay nhất trong bài tiểu luận. Nó được nhiều thế hệ ngời đọc khâm phục và đồng cảm vì sâu sắc.
GV: khi tách khỏi cái ta thì cái Tôi gặp bi kịch gì?
GV: các nhà thơ mới đã giải thoát bi kịch như thế nào?
HS trả lời GV chốt lại
GV: điểm đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? Chứng minh?
HS chứng minh -> nhận xét GV chốt lại
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Tên khai sinh Nguyễn Đức Nguyên : 15/7/1909 – 14/3/1982.
- Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, sớm tham gia phong trào yêu nước. Viết văn từ những năm ngoài 20 tuổi, hoạt động chủ yếu trong ngành văn hoá nghệ thuật
- Nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại.
- Tác phẩm sáng giá nhất: Thi nhân Việt Nam(1942) được in tới 33 lần
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật 2000.
2. Một thời đại trong thi ca
- Văn bản nghị luận về 1 vấn đề văn học
- Là bài tiểu luận đặt ở đầu cuốn Thi nhân Việt Nam
- Nội dung: tổng kết 1 cách sâu sắc về phong trào Thơ mới
3. Đoạn trích
a. Đọc
b. Xuất xứ
- Thuộc phần cuối bài tiểu luận "Một thời đại trong thi ca"
c. Bố cục
- Phần 1 : Nêu vấn đề đi tìm thơ mới, những khó khăn và phương pháp thực hiện
- Phần 2 : Phân tích, chứng minh nội dung tinh thần thơ mới
- Phần 3: Các nhà thơ mới giải quyết bi kịch của mình, tìm hi vọng vào ngày mai
II. Đọc hiểu
1. Tinh thần Thơ mới
a. Vị trí và tầm quan trọng
- Cách vào đề ngắn gọn, trực tiếp: tinh thần thơ mới
-> Tinh thần Thơ mới là vấn đề quan trọng và khó khăn hơn các vấn đề đã nói ở trên
- Nguyên nhân của khó khăn: trong cái mới còn rơi rớt lại nhiều cái cũ, ranh giới không rõ ràng
b. Cách nhận diện
- So sánh bài hay với bài hay
- So sánh giữa thơ cũ và thơ mới
- So sánh trên nguyên tắc đại thể
-> Phương pháp so sánh đối chiếu là phương pháp hữu hiệu nhất. Không so sánh tỉ mỉ, vụn vặt, cá thể mà so sánh thời đại cùng thời đại và so sánh trên đại thể 
=> Phương pháp và biện pháp so sánh: lo gích, khoa học để tìm hiểu, khám phá 1 vấn đề văn học phức tạp, mới mẻ.
c. Biểu hiện của tinh thần Thơ mới
- Biểu hiện: "bây giờ là thời chữ tôi" - khẳng định tinh thần Thơ mới là chữ Tôi: 
+ Cách nêu: ngắn gọn, dứt khoát, chứng tỏ sự tự tin trong khám phá và kết luận khoa học
+ Cách diễn đạt: so sánh với thơ cũ, thời đại xưa
- Quá trình xuất hiện và phát triển của cái Tôi:
+ Thời điểm xuất hiện: "ai biết đích thực ngày nào" -> không biết rõ ràng chính xác
+ Sự xuất hiện:
A Ban đầu: bỡ ngỡ, lạc loài nơi đất khách vì nó mang theo quan niệm cá nhân - quan niệm mới mẻ chưa từng thấy ở xứ này
-> biểu hiện ở thời kì đầu: chìm đắm trong quốc gia, gia đình; như giọt nước trong biển cả
=> nghệ thuật: so sánh, cái tôi chìm đắm trong cái chung, cái Tôi mờ nhạt
A Sau đó: "mất dần cái vẻ bỡ ngỡ" - xuất hiện với cái nghĩa tuyệt đối của nó
-> Biểu hiện cái Tôi rên rỉ, khổ sở, thảm hại
=> Cai Tôi tuyệt đối, độc lập, tự mình khẳng định, tách khỏi cái ta chung, Cái tôi lãng mạn.
- Sự phong phú của cái Tôi:
+ Thế Lữ: lên tiên - động tiên đã khép
+ LTL: phiêu lưu trong trường tình tình yêu khôn gbền
+ HMT, CLV: điên cuồng - điên rồi tỉnh
+ Xuân Diệu: đắm say - vẫn bơ vơ
+ Huy Cận: ngẩn ngơ buồn sầu
-> Đoạn văn ngắn gọn, cô đúc, chính xác, cụ thể; lời văn vừa sôi nổi, vừa đồng hành, đồng sáng tạo -> phong cách tư tưởng của các tác giả tiêu biểu
d. Bi kịch của Tôi khi tách khỏi cái Ta
- Trời tục, trời mộng: nao nao theo hồn ta
- Thơ: Việt Nam buồn và nhất là xôn xao như thế
- Bàng hoàng, thiếu 1 điều gì đó: lòng tin đầy đủ
-> Bi kịch buồn và bế tắc
e. Con đường giải thoát bi kịch của các nhà thơ mới
- Gửi cả vào Tiếng Việt
- Dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt
-> tìm lại lòng tin đã mất, lòng yêu nước của các nhà thơ mới
2. Những đặc sắc về nghệ thuật
a. Tính khoa học
- Hệ thống luận điểm: chuẩn xác, mới mẻ, sâu sắc, sắp xếp mạch lạc
- Dẫn chứng chọn lọc, lạp luận chặt chẽ, uyển chuyển, đầy sức thuyết phục
- Sử dụng biện pháp đối chiếu, so sánh các cấp độ phù hợp, hiệu quả
- Nhìn nhận đánh giá vấn đề ở tầm sâu rộng, tinh tế nhiều mặt
b. Tính nghệ thuật
- Lời văn thấm đẫm cảm xúc, giọng điệu thay đổi linh hoạt
- Hình ảnh: gợi hình, gợi cảm, gợi liên tưởng
- Tình cảm cảm xúc chân thành, nồng nhiệt
III. Tổng kết
	5. Củng cố và dặn dò
	- Nhắc lại kiến thức cơ bản
	- Chuẩn bị bài tiếp theo

Tài liệu đính kèm:

  • docMotthoidaitrongthica.doc