A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Nắm được một số tri thức cơ bản về các quan niệm thế giới, con người, xó hội; về quan niệm văn học; về thể loại trong văn học trung đại.
- Có khả năng vận dụng các tri thức đó để đọc - hiểu văn bản văn học trung đại
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:
1. Chuẩn bị của GV:
- Tìm hiểu về văn học trung đại: nội dung, thi pháp
- Bài soạn.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- ễn kĩ bài “Khái quát văn học trung đại”
- Soạn bài mới theo hệ thống câu hỏi.
C. TIẾN TRÌNH GIỜ HỌC:
* Kiểm tra bài cũ: Trỡnh bày những nột lớn về đặc điểm nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại Việt Nam?
* Dạy bài mới:
Mệ̃T Sễ́ HIấ̉U BIấ́T CHUNG Vấ̀ NGHỊ LUẬN XÃ Hệ̃I I. NGHỊ LUẬN XÃ Hệ̃I LÀ GÌ? Theo Từ điờ̉n từ và ngữ Hán Viợ̀t, “nghị luọ̃n” là dùng lí luọ̃n đờ̉ phõn tích ý nghĩa trái phải, bàn bạc, mở rụ̣ng vṍn đờ̀. Còn “xã hụ̣i” trước hờ́t là mụ̣t tọ̃p thờ̉ người cùng sụ́ng, gắn bó với nhau trong quan hợ̀ sản xuṍt và các quan hợ̀ khác. Cũng có thờ̉ hiờ̉u “xã hụ̣i” là những gì thuụ̣c vờ̀ quan hợ̀ giữa người và người vờ̀ các mặt chính trị, kinh tờ́, triờ́t học, lịch sử, văn học, ngụn ngữ,. Từ đó có thờ̉ hiờ̉u nghị luọ̃n xã hụ̣i là thờ̉ văn hướng tới phõn tích, bàn bạc vờ̀ các vṍn đờ̀ liờn quan đờ́n các mụ́i quan hợ̀ của con người trong đời sụ́ng xã hụ̣i. Mục đích cuụ́i cùng của nó là tạo ra những tác đụ̣ng tích cực đờ́n con người và những mụ́i quan hợ̀ giữa người với người trong xã hụ̣i. II. YấU CẦU CỦA Mệ̃T BÀI NGHỊ LUẬN XÃ Hệ̃I 1. Đảm bảo kĩ năng nghị luọ̃n nói chung: tọ̃p trung hướng tới luọ̃n đờ̀ đờ̉ bài viờ́t khụng tản mạn, có ý thức triờ̉n khai thành những luọ̃n điờ̉m chặt chẽ, nhṍt quán, tìm được những dõ̃n chứng xác đáng, giàu sức thuyờ́t phục. 2. Đảm bảo vờ̀ kiờ́n thức mang màu sắc chính trị – xã hụ̣i: những hiờ̉u biờ́t vờ̀ chính trị – pháp luọ̃t, những kiờ́n thức cơ bản vờ̀ truyờ̀n thụ́ng lịch sử, văn hóa, đạo đức, tõm lí – xã hụ̣i, , những tin tức thời sự cọ̃p nhọ̃t 3. Đảm bảo mục đích, tư tưởng đúng đắn: phải xuṍt phát từ mụ̣t lọ̃p trường tư tưởng tiờ́n bụ̣, cao đẹp, vì con người, vì sự tiờ́n bụ̣ chung của toàn xã hụ̣i đờ̉ bàn bạc, phõn tích, khen chờ và đờ̀ xuṍt ý kiờ́n. III. CÁC DẠNG Đấ̀ NLXH CHÍNH VÀ CÁCH LÀM BÀI Đờ̀ NLXH trong nhà trường phụ̉ thụng có ba dạng chính: - Bàn vờ̀ mụ̣t vṍn đờ̀ tư tưởng, đạo lí thụng qua những nhọ̃n xét, phán đoán vờ̀ tinh thõ̀n, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, lụ́i sụ́ng, - Bàn vờ̀ mụ̣t hiợ̀n tượng, con người, sự viợ̀c có thọ̃t trong cuụ̣c sụ́ng ở mọi phương diợ̀n, mọi khía cạnh của nó. - Bàn vờ̀ mụ̣t vṍn đờ̀ xã hụ̣i đặt ra trong tác phõ̉m văn học. Mụ̃i dạng bài lại có những đòi hỏi và phương pháp triờ̉n khai riờng. 1. Nghị luọ̃n vờ̀ mụ̣t tư tưởng, đạo lí 1.1. Đặc điờ̉m dạng đờ̀ nghị luọ̃n vờ̀ mụ̣t tư tưởng, đạo lí Đụ́i với HS trong nhà trường phụ̉ thụng, do tõm lí, lứa tuụ̉i, tõ̀m nhọ̃n thức nờn những vṍn đờ̀ đặt ra đờ̉ bàn luọ̃n khụng phải là những vṍn đờ̀ quá phức tạp, lớn lao mà chỉ là những khía cạnh đạo đức, tư tưởng, tình cảm gắn liờ̀n với cuụ̣c sụ́ng hằng ngày như tình cảm quờ hương, gia đình, bạn bè, ý thức trách nhiợ̀m, tinh thõ̀n học tọ̃p, phương pháp nhọ̃n thức,. Những vṍn đờ̀ này có thờ̉ đặt ra mụ̣t cách trực tiờ́p, nhưng thường là được gợi mở qua mụ̣t cõu danh ngụn (tục ngữ, ca dao, cõu nói của các bọ̃c hiờ̀n triờ́t, các lãnh tụ, các nhà văn hóa, khoa học, nhà văn nụ̉i tiờ́ng,). Hãy đọc các đờ̀ văn sau đõy: Đờ̀ 1: Nói vờ̀ chuyợ̀n học, tục ngữ có cõu: “Học thõ̀y khụng tày học bạn”, lại có cõu: “Khụng thõ̀y đụ́ mày làm nờn”. Anh (chị) suy nghĩ như thờ́ nào trước những lời khuyờn này? Đờ̀ 2: Ý nghĩa và bài học rút ra từ cõu nói của nhà văn Lép Tụn-xtụi: “Điờ̀u quan trọng khụng phải là biờ́t quả đṍt tròn mà là bằng cách nào đờ̉ biờ́t quả đṍt tròn”. Đờ̀ 3: Học ở trường và học từ cuụ̣c sụ́ng, cách học nào quan trọng hơn? Đờ̀ 4: Những con đường đờ̉ làm giàu trí tuợ̀ cho chính bản thõn mình. Đờ̀ 5: Nghĩ vờ̀ đạo lí: “Thương người như thờ̉ thương thõn” (tục ngữ) và phõ̉m chṍt tinh thõ̀n cao đẹp của Hụ̀ Chí Minh: “Nõng niu tṍt cả chỉ quờn mình” (Tụ́ Hữu) Đờ̀ 6: Mụ̣t bà mẹ khuyờn con: “Con ơi, con phải luụn ghi nhớ: tay trái của người là tay phải của mình”. Anh (chị) hiờ̉u lời khuyờn trờn như thờ́ nào? Bài học đạo lí rút ra từ lời khuyờn ṍy? Đờ̀ 7: Phải chăng “Cái chờ́t khụng phải là điờ̀u mṍt mát lớn nhṍt trong cuụ̣c đời. Sự mṍt mát lớn nhṍt là bạn đờ̉ cho tõm hụ̀n tàn lụi ngay khi còn sụ́ng”? (Theo Noóc-man Ku-sin, Những vòng tay õu yờ́m, NXB Trẻ, 2003) Đờ̀ 8: Có phải “Nơi lạnh nhṍt khụng phải là Bắc cực mà là nơi thiờ́u tình thương”? Đờ̀ 9: Nghĩ vờ̀ sức mạnh tinh thõ̀n. Đờ̀ 10: Phải chăng “Kẻ mạnh khụng phải là kẻ giõ̃m lờn vai kẻ khác đờ̉ thỏa mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh là kẻ biờ́t nõng kẻ khác trờn đụi vai của chính mình” như mụ̣t nhõn vọ̃t trong tác phõ̉m của Nam Cao đã từng tõm sự? Đờ̀ 11: Nghĩ vờ̀ cõu ca dao: Yờu nhau yờu dṍu chõn đi Ghét nhau ghét cả tụng ti họ hàng. Đờ̀ 12: Thờ́ nào là mụ̣t người bạn chõn chính? Đờ̀ 13: Chọn cho mình mụ̣t quan niợ̀m vờ̀ bạn trong các quan niợ̀m sau và lí giải vì sao mình chọn quan niợ̀m đó. - Bạn thõn là người cùng chung hoạt đụ̣ng, hứng thú, sở thích, - Bạn thõn là người gõ̀n gũi, dờ̃ hiờ̉u, dờ̃ tõm sự. - Bạn thõn là người luụn bờnh vực, bao che cho mình. - Bạn thõn là người luụn quan tõm, giúp đỡ mình. - Bạn thõn là người dờ̃ thụng cảm, biờ́t chia sẻ buụ̀n vui. - Bạn thõn là người có cá tính trái ngược, bụ̉ sung cho mình. - Bạn thõn là người sụ́ng trước sau như mụ̣t với mình. - Bạn thõn là người biờ́t giữ lời hứa và kín đáo. Đờ̀ 14: Suy nghĩ và bình luọ̃n quan niợ̀m vờ̀ bạn thõn sau đõy của mụ̣t blogger: “Thực sự, khi ở bờn cạnh bạn thõn, tụi có thờ̉ là chính mình, được sụ́ng thọ̃t với lòng mình, và là những giõy phút vui vẻ nhṍt, cùng tranh luọ̃n, cùng cười, và cũng có thờ̉ cùng khóc. Tụi và nó dường như chưa giọ̃n nhau bao giờ, người ta bảo, có giọ̃n nhau mới hiờ̉u nhau thờm. Có thờ̉, cõu nói đó đúng, nhưng, với tụi, và nó, có giọ̃n nhau cũng khụng quá được nửa ngày, có gì, lại gọi điợ̀n cho nhau luụn. Thọ̃t sự, tụi tìm được mình, tìm được niờ̀m vui khi ở bờn đứa bạn thõn. Tụi có thờ̉ chia sẻ mọi điờ̀u, mà khụng sợ sẽ bị cười, khụng lo sẽ bị chờ́ giờ̃u. Tụi có thờ̉ khóc mà khụng ngại, có thờ̉ nói mà khụng sợ phờ phán, khụng sợ chỉ trích. Tụi được là mình, là tụi. Và nó cũng vọ̃y. Dù bõy giờ, có thờ̉, ta chưa tìm được mụ̣t người bạn thõn, theo đúng nghĩa, thì sau này, hay mụ̣t lúc nào đó, ta cũng sẽ có được mụ̣t người bạn bờn ta những lúc ta buụ̀n, ta cụ đơn nhṍt, những lúc mà dường như cả thờ́ giới rời xa ta, nhưng ta võ̃n biờ́t rằng, ta có bạn bờn cạnh. Chỉ thờ́ thụi, đã là hạnh phúc lắm rụ̀i. Mà đờ̉ có được niờ̀m hạnh phúc ṍy, ta phải mở lòng mình, phải chia sẻ, nờ́u ta cứ khép kín, thì ta sẽ chẳng bao giờ có được mụ̣t người bạn thực sự”. (Theo Xitrum.net) Đờ̀ 15: Các đoạn văn sau đờ̀u nói lờn quan niợ̀m vờ̀ bạn. Anh (chị) thích hoặc khụng thích quan niợ̀m nào? Hãy phát biờ̉u suy nghĩ của mình vờ̀ quan niợ̀m đó. a. Mụ̣t người bạn là người mà bạn yờu quý. Bạn quan tõm đờ́n người đó và nghĩ tới họ ngay cả khi họ khụng ở bờn cạnh bạn. Bạn nhớ ngay đờ́n họ khi nhìn thṍy mụ̣t thứ mà họ có thờ̉ thích, và bạn biờ́t rõ thứ gì mà họ thích, vì bạn rṍt hiờ̉u họ. Đó là người mà bạn giữ ảnh trong ví, hoặc trong ngăn bàn, nhưng cho dù khụng có ảnh thì khuụn mặt người đó võ̃n luụn ở trong tõm trí bạn. b. Mụ̣t người bạn là người mà khi ở cạnh họ, bạn thṍy an toàn, vì bạn biờ́t họ luụn luụn quan tõm đờ́n bạn. Họ gọi điợ̀n cho bạn vào lúc nửa đờm chỉ đờ̉ hỏi xem bạn có khỏe khụng và đã đi ngủ chưa vì mụ̣t người bạn khụng cõ̀n lời thanh minh nào cả. Họ nói thọ̃t và bạn cũng làm như vọ̃y đụ́i với họ. Bạn biờ́t rằng nờ́u bạn gặp vṍn đờ̀ gì, họ sẽ luụn luụn có mặt đờ̉ lắng nghe. c. Mụ̣t người bạn khụng cười vào những sai lõ̀m của bạn và khụng làm bạn bị tụ̉n thương. Và nờ́u họ có chẳng may làm bạn bị tụ̉n thương thì họ sẽ cụ́ gắng đờ̉ bù đắp. Họ là người mà bạn thực sự yờu quý, dù bạn có thường xuyờn nhọ̃n ra điờ̀u đó hay khụng, dù bạn có thường xuyờn nói điờ̀u đó với họ hay khụng. d. Mụ̣t người bạn là người mà bạn sẽ ụm và khóc khi bạn bị trượt đại học, hay khi tụ́t nghiợ̀p với sụ́ điờ̉m cao, hay khi chia tay với bạn trai hoặc bạn gái. Họ là người mà khi bạn ụm họ hoặc nắm tay họ, bạn sẽ khụng nghĩ đờ́n viợ̀c ụm hoặc nắm tay trong bao lõu thì đúng phép lịch sự, hoặc ai nờn là người buụng ta ra trước. e. Mụ̣t người bạn là người ngăn bạn đừng phạm sai lõ̀m và giúp bạn nờ́u bạn chẳng may sai sót. Họ là người mà bạn có thờ̉ nói bṍt kì điờ̀u gì, có thờ̉ ụm hụn mà khụng cảm thṍy kì cục, vì họ hiờ̉u những điờ̀u bạn làm và yờu quý bạn vì những điờ̀u đó. g. Mụ̣t người bạn luụn ở bờn cạnh bạn. Họ nắm tay bạn. Họ dõi theo cuụ̣c sụ́ng của bạn ngay cả khi bạn ở rṍt xa, và bạn học từ họ. Cuụ̣c sụ́ng của bạn sẽ khụng bao giờ như cũ nờ́u mụ̣t ngày bạn mṍt đi mụ̣t người bạn. (Theo Songda.com.vn) 1.2. Cách làm dạng đờ̀ nghị luọ̃n vờ̀ mụ̣t tư tưởng, đạo lí Đụ́i với dạng đờ̀ nghị luọ̃n vờ̀ mụ̣t tư tưởng, đạo lí, đờ̉ giải quyờ́t vṍn đờ̀, ta cõ̀n lưu ý cách xem xét nó từ nhiờ̀u góc đụ̣. Cách đơn giản nhṍt là thử đặt ra và trả lời những cõu hỏi. Sau đõy là mụ̣t sụ́ dạng cõu hỏi chính: - Nó là gì? - Nó như thờ́ nào? - Vì sao lại như thờ́? - Được thờ̉ hiợ̀n trong cuụ̣c sụ́ng và văn học ra sao? - Như thờ́ thì có ý nghĩa gì với cuụ̣c sụ́ng, với con người, với bản thõn? Từ viợ̀c đặt ra và trả lời các cõu hỏi, có thờ̉ hình dung mụ̣t bài văn nghị luọ̃n vờ̀ mụ̣t tư tưởng, đạo lí thường được triờ̉n khai theo ba bước cơ bản: - Giải thích khái niợ̀m (từ ngữ, hình ảnh,) - Phõn tích, lí giải - Bình luọ̃n, đánh giá Cụ thờ̉ là: Bước 1: Giải thích khái niợ̀m Tùy theo từng yờu cõ̀u cụ thờ̉ mà mức đụ̣ và cách giải thích có thờ̉ sẽ khác nhau. Chẳng hạn, với cõu thơ của Nguyờ̃n Đình Chiờ̉u “Hỏi thời ta phải nói ra/ Vì chưng hay ghét cũng là hay thương”, điờ̀u cõ̀n giải thích trước hờ́t là khái niợ̀m ghét và thương rụ̀i trờn cơ sở đó giải thích, cắt nghĩa nụ̣i dung ý thơ Nguyờ̃n Đình Chiờ̉u. Với lời dạy của Phọ̃t “Giọt nước chỉ hòa vào giữa biờ̉n cả mới khụng cạn mà thụi”, trước hờ́t cõ̀n xác định nghĩa đen của những từ giọt nước, biờ̉n cả, khụng cạn rụ̀i suy luọ̃n ra nghĩa bóng. Với quan niợ̀m của Trịnh Cụng Sơn: “Sụng võ̃n chảy đời sụng, suụ́i võ̃n trụi đời suụ́i, sụ́ng trờn đời cõ̀n có mụ̣t tṍm lòng, dù chỉ là đờ̉ gió cuụ́n đi”, cõ̀n lõ̀n lượt giải thích các mợ̀nh đờ̀, các hình ảnh sụng võ̃n chảy đời sụng, suụ́i võ̃n trụi đời suụ́i, tṍm lòng, cõ̀n có ... - Khụng, cũng khụng hoàn toàn như vọ̃y. - Vọ̃y đṍy – Sụ-cơ-rát quay sang người khách và nói: “” (theo Phép mõ̀u nhiợ̀m của đời, NXB Trẻ, TP. HCM, 2004) Theo anh (chị), Sụ-cơ-rát sẽ nói tiờ́p với người khách như thờ́ nào? Hãy bình luọ̃n vờ̀ bài học rút ra từ cõu chuyợ̀n trờn. 3.2. Cách làm dạng đờ̀ nghị luọ̃n vờ̀ mụ̣t vṍn đờ̀ xã hụ̣i đặt ra trong tác phõ̉m văn học Vṍn đờ̀ xã hụ̣i đặt ra trong tác phõ̉m văn học có thờ̉ là mụ̣t vṍn đờ̀ tư tưởng, đạo lí, nhưng cũng có thờ̉ là mụ̣t hiợ̀n tượng cuụ̣c sụ́ng đáng ca ngợi hay phờ phán. Như thờ́ đờ̉ làm loại đờ̀ này, người viờ́t nờn tiờ́n hành hai bước: - Giới thiợ̀u và phõn tích vṍn đờ̀ xã hụ̣i đặt ra trong tác phõ̉m văn học (gọi tắt là bước Giới thiợ̀u và phõn tích) - Nghị luọ̃n vờ̀ vṍn đờ̀ xã hụ̣i đặt ra trong tác phõ̉m văn học. Trong hai bước trờn, trọng tõm bài viờ́t thuụ̣c vờ̀ bước 2, vṍn đờ̀ xã hụ̣i đặt ra trong tác phõ̉m văn học chỉ là cái cớ, như là đờ̀ tài đờ̉ người viờ́t bàn bạc, trao đụ̉i, mở rụ̣ng, nõng cao, ở phõ̀n 2. Cụ thờ̉ là: Bước 1: Giới thiợ̀u và phõn tích Đờ̉ làm dạng bài này, người viờ́t trước hờ́t phải nờu và phõn tích làm rõ vṍn đờ̀ xã hụ̣i đặt ra trong tác phõ̉m văn học cùng với các khía cạnh, các phương diợ̀n biờ̉u hiợ̀n của nó. Chẳng hạn, trong SGK Ngữ văn 11 Nõng cao có đờ̀ bài sau: Từ bài thơ “Tiờ́n sĩ giṍy” của nhà thơ Nguyờ̃n Khuyờ́n, anh (chị) hãy viờ́t bài văn bàn vờ̀ danh và thực trong cuụ̣c sụ́ng hiợ̀n nay. Với đờ̀ bài này, trước hờ́t cõ̀n phõn tích sơ lược bài thơ Tiờ́n sĩ giṍy đờ̉ xác định vṍn đờ̀ mà Nguyờ̃n Khuyờ́n đặt ra là sự mõu thuõ̃n giữa cái danh tiờ́n sĩ với cái thực tõ̀m thường, thṍp kém vờ̀ cả năng lực và vai trò của ụng tiờ́n sĩ trong xã hụ̣i đương thời khiờ́n cho cái danh tiờ́n sĩ cao quý là thờ́ lại hóa thành giả dụ́i, đáng khinh và những nụ̃ lực học hành đờ̉ cõ̀u chút cụng danh lại hóa thành đáng thương, thảm hại. Sau khi đã xác định chính xác vṍn đờ̀ xã hụ̣i, cõ̀n xem xét ý nghĩa của nó ở thời điờ̉m tác phõ̉m ra đời. Bài thơ Tiờ́n sĩ giṍy ra đời vào thời kì đṍt nước đã rơi vào họa xõm lăng, bút nghiờn, chữ nghĩa của ụng tiờ́n sĩ khụng đủ đờ̉ cứu nước, cứu đời, tài cán của ụng tiờ́n sĩ khụng đủ đờ̉ đuụ̉i giặc. Đó là chưa kờ̉ đờ́n chuyợ̀n xã hụ̣i giao thời lụ́ lăng, chuyờn mua quan bán tước chả khác chi mua bán những món hàng thụng thường thì cái danh tiờ́n sĩ lại càng khụng đáng giá. Từ đó mới dõ̃n dắt đờ̉ chuyờ̉n sang phõ̀n 2: Nghị luọ̃n vờ̀ ý nghĩa của vṍn đờ̀ đó với cuụ̣c sụ́ng hụm nay. Bước 2: Nghị luọ̃n vờ̀ vṍn đờ̀ xã hụ̣i đặt ra trong tác phõ̉m Khi bàn vờ̀ vṍn đờ̀ trong mụ́i liờn hợ̀ với cuụ̣c sụ́ng hiợ̀n tại, ta sẽ tùy theo tính chṍt của vṍn đờ̀ mà có cách xử lí cụ thờ̉. Nờ́u vṍn đờ̀ đặt ra mang màu sắc tư tưởng, đạo lí, cõ̀n vọ̃n dụng mụ hình Giải thích khái niợ̀m – Phõn tích, lí giải – bình luọ̃n, đánh giá. Nờ́u vṍn đờ̀ đặt ra là mụ̣t hiợ̀n tượng đời sụ́ng, cõ̀n vọ̃n dụng mụ hình Giới thiợ̀u thực trạng – Phõn tích và bình luọ̃n nguyờn nhõn – kờ́t quá (họ̃u quả) – Đờ̀ xuṍt ý kiờ́n (giải pháp). Chẳng hạn với đờ̀ bài: Đọc truyợ̀n “Tṍm Cám”, anh (chị) có suy nghĩ gì vờ̀ cuụ̣c đṍu tranh giữa người tụ́t và kẻ xṍu, cái thiợ̀n và cái ác trong xã hụ̣i xưa và nay, sau khi nói vờ̀ truyợ̀n Tṍm Cám và cuụ̣c đṍu tranh giữa người tụ́t và kẻ xṍu, cái thiợ̀n và cái ác trong xã hụ̣i thời xưa, cõ̀n thṍy rằng đõy là mụ̣t hiợ̀n tượng đời sụ́ng tụ̀n tại ở mọi thời. Xác định được điờ̀u này khi chuyờ̉n sang bàn vờ̀ cuụ̣c đṍu tranh trong xã hụ̣i ngày nay, cõ̀n nhìn nhọ̃n rõ thực trạng vờ̀ sự tụ̀n tại của cái xṍu, cái ác trong xã hụ̣i hiợ̀n tại, nguyờn nhõn, họ̃u quả của hiợ̀n tượng này và đờ̀ xuṍt giải pháp khắc phục. Cũng có những vṍn đờ̀ vừa mang màu sắc tư tưởng, đạo lí lại vừa mang dáng dṍp của mụ̣t hiợ̀n tượng đời sụ́ng. Đờ̉ xử lí loại vṍn đờ̀ như thờ́, cõ̀n có sự linh hoạt trong cách thức. Chẳng hạn vṍn đờ̀ danh và thực là mụ̣t vṍn đờ̀ thuụ̣c vờ̀ nhọ̃n thức, tư tưởng song cách ứng xử với cái danh và cái thực lại là mụ̣t hiợ̀n tượng đời sụ́ng khá phức tạp thì đờ̉ bàn vờ̀ danh và thực trong cuụ̣c sụ́ng hụm nay, ta cõ̀n hiờ̉u khái niợ̀m danh, thực, mụ́i quan hợ̀ cõ̀n có giữa hai vṍn đờ̀ này, tác dụng, ý nghĩa của sự tương xứng giữa danh và thực cũng như tác hại của mụ́i quan hợ̀ khọ̃p khiờ̃ng giữa chúng. Bước tiờ́p theo, cõ̀n phõn tích thực tờ́ quan hợ̀ giữa danh và thực trong đời sụ́ng xã hụ̣i hiợ̀n nay ở các mặt thực trạng, nguyờn nhõn, kờ́t quả (họ̃u quả) của mụ́i quan hợ̀ này. Cuụ́i cùng, người viờ́t nờn có phõ̀n nờu kinh nghiợ̀m, bài học nhõn sinh mà mình nhọ̃n thức được, đúc rút ra từ toàn bụ̣ quá trình tìm hiờ̉u vṍn đờ̀. Với vṍn đờ̀ danh và thực thì bài học rút ra là khụng nờn chạy theo những thứ danh tiờ́ng hão song cũng khụng nờn thờ ơ, coi thường cái danh, cõ̀n tu bụ̉ cho cái thực đờ̉ cái danh đáng được tụn trọng. Cõ̀n lưu ý là dạng bài này rṍt dờ̃ lõ̃n với bài nghị luọ̃n văn học vì buụ̣c phải có khõu phõn tích tác phõ̉m đờ̉ xác định vṍn đờ̀ cõ̀n nghị luọ̃n. Đờ̉ tránh nhõ̀m lõ̃n, cõ̀n xác định và phõn biợ̀t rõ sự khác biợ̀t vờ̀ mục đích và cách thức tiờ́n hành. Mục đích của nghị luọ̃n văn học là bàn bạc, phõn tích đờ̉ đánh giá chṍt lượng vờ̀ nụ̣i dung, nghợ̀ thuọ̃t của văn bản tác phõ̉m, còn mục đích của loại đờ̀ NLXH này là chỉ nhằm rút ra và làm sáng tỏ vṍn đờ̀ xã hụ̣i được đặt ra ở văn bản tác phõ̉m đó trước khi tiờ́n hành nghị luọ̃n ở phõ̀n chính. Vì thờ́ khi làm bài nghị luọ̃n văn học, cõ̀n cắt nghĩa, bình giá cái hay, vẻ đẹp của các yờ́u tụ́ của văn bản như ngụn ngữ, hình tượng vờ̀ cả hai phương diợ̀n nụ̣i dung ý nghĩa và đặc sắc nghợ̀ thuọ̃t, còn khi làm bài NLXH lại chỉ cõ̀n chú ý đờ́n mặt nụ̣i dung (tư tưởng, đạo lí, hiợ̀n tượng tích cực, tiờu cực của đời sụ́ng) Chú ý: - Các mụ hình cho các dạng đờ̀ được nờu ra ở trờn chỉ là tương đụ́i, người viờ́t nờn có sự linh hoạt khi vọ̃n dụng chứ khụng nờn áp dụng máy móc vì mọi sự áp dụng máy móc đờ̀u có thờ̉ dõ̃n tới những cṍu trúc bṍt hợp lí. - Trong mụ̣t bài văn nghị luọ̃n, bờn cạnh viợ̀c cắt nghĩa, lí giải và đánh giá vṍn đờ̀ đặt ra, khõu chứng minh cũng rṍt quan trọng. Nó chứng tỏ mức đụ̣ hiờ̉u và chủ đụ̣ng trong khõu xử lí vṍn đờ̀ của người viờ́t. Tuy nhiờn, đờ̉ viờ́t bài gọn, tránh trùng lặp, khụng nhṍt thiờ́t phải tụ̉ chức thành mụ̣t phõ̀n riờng cho viợ̀c chứng minh. HS nờn linh hoạt gắn viợ̀c chứng minh với các khõu khác trong quá trình viờ́t bài. Mụ̃i ý kiờ́n lí giải, đánh giá đờ̀u có thờ̉ gắn với thực tiờ̃n đời sụ́ng đờ̉ chứng minh tính thực tờ́, chõn xác của nó. Chẳng hạn, khi lí giải vì sao chúng ta chỉ tiờ́p thu được phõ̀n nhỏ những gì đọc được, nghe thṍy, ý đõ̀u tiờn là “vì mụ̃i chúng ta chỉ có mụ̣t giới hạn vờ̀ năng lực chuyờn mụn và mụ̣t giới hạn vờ̀ phạm vi hiờ̉u biờ́t nờn khụng phải những gì đọc được, nghe thṍy đờ̀u có khả năng hiờ̉u và nắm bắt hờ́t được”, người viờ́t có thờ̉ đưa luụn dõ̃n chứng chứng minh: với trình đụ̣ của HS phụ̉ thụng, viợ̀c tiờ́p thu các sách nghiờn cứu chuyờn sõu là điờ̀u khó khăn vì ngay hợ̀ thụ́ng thuọ̃t ngữ chuyờn mụn đã là mụ̣t rào cản đáng kờ̉. Hay khi nói vờ̀ sự khác nhau giữa khái niợ̀m cứng cỏi và cường bạo, HS có thờ̉ lṍy dõ̃n chứng chứng minh cho cách hiờ̉u của mình: người chiờ́n sĩ cụ̣ng sản bṍt cṍp sự tra tṍn đờ̉ giữ bí mọ̃t cách mạng, sẵn sàng đụ́i mặt với hiờ̉m nguy đờ̉ hoàn thành nhiợ̀m vụ là cứng cỏi; kẻ cụn đụ̀ lưu manh dùng vũ lực đờ̉ khụ́ng chờ́, ép buụ̣c hoặc làm tụ̉n hại tới người khác vì mục đích cá nhõn xṍu xa là cường bạo. Viợ̀c kờ́t hợp các thao tác như vọ̃y sẽ khiờ́n bài viờ́t uyờ̉n chuyờ̉n, linh hoạt hơn. - Đờ̉ mụ̣t bài NLXH có được sự sinh đụ̣ng, hṍp dõ̃n, rṍt cõ̀n có hợ̀ thụ́ng dõ̃n chứng thích hợp. Đó phải là những dõ̃n chứng từ thực tờ́ đời sụ́ng, càng xác thực, cụ thờ̉ càng có sức thuyờ́t phục cao. Nờn hạn chờ́ viợ̀c lṍy dõ̃n chứng trong tác phõ̉m văn học vì dù tác phõ̉m văn học có phản ánh thực tờ́ đời sụ́ng thì nó võ̃n là sản phõ̉m của sự hư cṍu, tưởng tượng. Hơn nữa viợ̀c lṍy dõ̃n chứng trong tác phõ̉m còn có thờ̉ làm nhòe ranh giới giữa nghị luọ̃n văn học và NLXH. Muụ́n có được nhiờ̀u dõ̃n chứng sinh đụ̣ng cho bài NLXH, cõ̀n chú ý quan sát đời sụ́ng hằng ngày; theo dõi báo đài, truyờ̀n hình, các phương tiợ̀n thụng tin đại chúng. Có dõ̃n chứng rụ̀i thì viợ̀c đưa lúc nào và đưa như thờ́ nào cũng là vṍn đờ̀ cõ̀n xem xét, cõn nhắc. Khụng nờn kờ̉ lờ̉ dài dòng mà nờn thuọ̃t lại mụ̣t cách ngắn gọn, nhṍn đọ̃m vào khía cạnh ứng dụng của dõ̃n chứng đụ́i với ý cõ̀n trình bày. Đưa dõ̃n chứng cõ̀n đúng lúc, đúng chụ̃ và có tính mục đích chứ khụng nờn tùy tiợ̀n. Chẳng hạn, dõ̃n chứng cho thực trạng bạo hành phụ nữ là cõu chuyợ̀n vờ̀ em Nguyờ̃n Thị Bình hơn 10 năm bị chủ đánh đọ̃p, những vụ buụn bán phụ nữ ra nước ngoài, sự kiợ̀n người chụ̀ng đánh đọ̃p rụ̀i nhụ́t vợ vào lụ̀ng chó – những sự kiợ̀n gõy xụn xao dư luọ̃n thời gian gõ̀n đõy. Dõ̃n chứng cho họ̃u quả của tình trạng nghiợ̀n Internet là viợ̀c mụ̣t thanh niờn Hàn Quụ́c gục chờ́t sau 48 giờ ngụ̀i chơi điợ̀n tử, vụ giờ́t người man rợ của mụ̣t HS THCS vì cõ̀n tiờ̀n chơi game. Đưa dõ̃n chứng nờn kèm theo thái đụ̣, quan điờ̉m đánh giá rõ ràng trờn cơ sở lọ̃p trường nhõn văn và tinh thõ̀n vì sự tiờ́n bụ̣ chung đờ̉ làm nụ̉i bọ̃t tính tư tưởng của bài viờ́t. - Khi liờn hợ̀, người viờ́t cõ̀n có thái đụ̣ chõn thành và nghiờm túc, tránh cách nói sáo mòn, gượng ép, giả tạo. - Ngoài ra, viợ̀c viờ́t mở bài sao cho hṍp dõ̃n cũng rṍt quan trọng đờ̉ tạo ṍn tượng tụ́t cho người chṍm. Mụ̣t mở bài hay phải vừa giới thiợ̀u chính xác vừa dõ̃n dắt hợp lí, sinh đụ̣ng vṍn đờ̀ đặt ra. Đờ̉ viờ́t được mụ̣t mở bài hay cõ̀n làm tụ́t khõu tìm hiờ̉u đờ̀ đờ̉ xác định chính xác vṍn đờ̀ được đặt ra; sau đó tìm mụ̣t chi tiờ́t, sự viợ̀c, cõu chuyợ̀n có ý nghĩa gõ̀n gũi hoặc tương đương đờ̉ dõ̃n dắt, khụng nờn đụ̣t ngụ̣t vào đờ̀, càng khụng nờn giới thiợ̀u cụ̣c lụ́c, cụt ngủn vì sẽ tạo cảm giác vờ̀ sự vụng vờ̀, thụ thiờ̉n. (Dõ̃n theo sách Dạy và học Nghị luọ̃n xã hụ̣i – Đụ̃ Ngọc Thụ́ng, Nguyờ̃n Thanh Huyờ̀n, NXB Giáo dục Viợ̀t Nam)
Tài liệu đính kèm: