Tiết 63: Làm văn
THỰC HÀNH VỀ SỬ DỤNG MỘT SỐ KIỂU CÂU
TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
Giups HS:
- Củng cố và nâng cao kiến thức về một số kiểu câu thường dùng trong tiếng Việt.
- Biết phân tích và lĩnh hội kiểu câu trong văn bản, biết cách lựa chọn những kiểu câu thích hợp để diễn đạt khi nói và viết.
Ngày soạn: Ngày dạy: Dạy lớp: 11A Ngày dạy: Dạy lớp: 11B Ngày dạy: Dạy lớp: 11C Tiết 63: Làm văn THỰC HÀNH VỀ SỬ DỤNG MỘT SỐ KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN I. Mục tiêu 1. Về kiến thức Giups HS: - Củng cố và nâng cao kiến thức về một số kiểu câu thường dùng trong tiếng Việt. - Biết phân tích và lĩnh hội kiểu câu trong văn bản, biết cách lựa chọn những kiểu câu thích hợp để diễn đạt khi nói và viết. 2. Về kỹ năng - Rèn luyện kĩ năng nói và viết. 3. Về thái độ Học sinh biết quý trọng tiếng mẹ đẻ và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong khi nói và viết. II. Chuẩn bị của GV và HS 1. Chuẩn bị của GV SGK, SGV, GA, TLTK. 2. Chuẩn bị của HS SGK, bài soạn, tài liệu liên quan III. Tiến trình bài dạy 1. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ học. * Đặt vấn đề vào bài mới (1’): Trong quá trình giao tiếp , người nói (người viết) muốn truyền đạt nội dung tư tưởng tình cảm của mình đến người nghe (người đọc) cần có khả năng sử dụng câu một cách đúng đắn nhất, có hiệu quả. Để hiểu 2. Dạy nội dung bài mới: Hoạt động của GV TG Hoạt động của hs ? Xác định câu bị động trong đoạn trích? ? Chuyển câu bị động sang câu chủ động? 13 I. DÙNG KIỂU CÂU BỊ ĐỘNG - Câu bị động là: “Không, hắn chưa... suy nghĩ nhiều” - Chuyển câu bị động sang câu chủ động có ý nghĩa tương đương: + Không, chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả, vì thế mà bát cháo hành của thị Nở làm cho hắn suy nghĩ nhiều. + Toàn đoạn văn sau khi đã thay thế: “Hắn chỉ thấy nhục chứ yêu đương gì. Không, chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả, vì thế mà bát cháo hành của thị Nở làm cho hắn suy nghĩ nhiều”. - Đoạn văn vẫn đảm bảo liên kết chặt chẽ về nội dung cũng như hình thức. - Câu bị động trong đoạn trích là: “Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay đàn bà”. - Nhận xét: Câu bị động này làm rõ câu bị động đứng trước nó: “Mà còn ai nấu cho mà ăn nữa” ? Xác định câu bị động trong đoạn trích sau và phân tích tác dụng của kiểu câu bị động về mặt liên kết ý trong văn bản. ? * Đoạn văn: Tốt nghiệp thành chung, Nam Cao được một người bác họ đưa vào Nam sinh sống. Vì sức khỏe Nam Cao lại ra Bắc sống bằng nghề dạy học và viết văn. Cuộc đời giáo khổ trường tư và những năm tháng sống gần gũi với người nông dân, Nam Cao bị cuốn hút vào hiện thực đó. Đói cơm, rách áo, những số phận thê thảm... tất cả đã đi vào trang sách của Nam Cao. - Câu bị động: Nam Cao được một người bác họ đưa vào Nam sinh sống. Câu bị động này có tác dụng nhấn mạnh cuộc đời đưa đẩy con người và con người phải sống chật vật để kiếm miếng cơm manh áo. ? Khởi ngữ là gì ? ? Xác định khởi ngữ và câu có khởi ngữ ? ? So sánh câu có khởi ngữ và câu không có khởi ngữ về liên kết ý, nhấn mạnh ý, đối lập ý? 12 II. DÙNG KIỂU CÂU CÓ KHỞI NGỮ. 1. Bài tập 1 Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ, thường có thêm các quan hệ từ về, đối với... Khởi ngữ tách biệt với phần còn lại của câu bằng từ thì, là, quãng ngắt... - Những câu có khởi ngữ: + Thế là vừa sáng, Thị đã chạy đi tìm gạo + Hành thì nhà Thị may lại còn - Câu “Thế là vừa sáng, Thị đã chạy đi tìm gạo” làm rõ ý và liên kết với câu trên “Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành, ra được mồ hôi là nhẹ nhõm cả người ngay đó mà” - Câu không có khởi ngữ không có tác dụng nhấn mạnh ý. ? Lựa chọn câu văn thích hợp điền vào chỗ trống ? 2. Bài tập 2 Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dài, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèm {.....}. Điền câu: Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: Cô có cái nhìn sao mà xa xăm Xác định những câu có khởi ngữ trong đoạn trích sau và phân tích đặc điểm của khởi ngữ về các mặt: - Vị trí của khởi ngữ. - Dấu hiệu về quảng ngắt. - Tác dụng của khởi ngữ đối với thể hiện đề tài của câu, đối với sự liên kết ý với câu trước, sự nhấn mạnh ý, sự đối lập ý... a. Tôi mong đồng bào ai cũng tập thể dục. Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập. b. Chỗ đứng chính của văn nghệ...tình cảm HS thảo luận và trình bày. * Bài tập 3 Câu thứ hai có khởi ngữ: Tự tôi. - Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ. - Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ. -> Tác dụng: nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng (giữa đồng bào- người nghe, và tôi- người nói) với điều đã nói trong câu trước ( đồng bào- tôi) Câu thứ hai có khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc. - Vị trí: ở đầu câu, trước chủ ngữ. -> Tác dụng nêu đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu trước: tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu. Chia lớp thành 3 nhóm thảo luận 3 bài tập. Sau đó , gọi đại diện nhóm lên trả lời, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chốt lại vấn đề... 1.Đọc đoạn trích: “ Thị nghĩ bụng: hãy dừng yêu để hỏi cô thị đã. Thấy thị hỏi, bà già kia bật cười. Bà tưởng cháu bà nói đùa. - Phần in đậm nằm ở vị trí nào? - Nó có câu tạo như thế nào? - Chuyển phần in đậm vào phía sau chủ ngữ và nhận xét sự giống nhau và khác nhau về cấu tạo về nội dung. 2. Đọc đoạn trích và tìm câu tác giả chọn để đưa vào trong đoạn để trống. Giải thích? 3. Đọc đoạn văn và xác định trạng ngữ chỉ tình huống. Nêu tác dụng của việc đặt câu có trạng ngữ về mặt phân biệt thông tin thứ yếu trong câu và thông tin quan trọng . 10 III. Dïng kÕt cÊu cã tr¹ng ng÷ t×nh huèng * Bài tập 1 - Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu và có cấu tạo là một cụm động từ. - Chuyển: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười. => Sau khi chuyển câu có hai vị ngữ, hai vị ngữ đều có cấu tạo là một cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là bà già kia. Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp về ý rõ ràng hơn với câu trước đó. * Bài tập 2 - Chọn câu C, nghĩa là chọn kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống. - Nếu chọn câu A: sự việc ở câu và câu trước đó như xa nhau, cách một quãng thời gian. - Nếu chọn câu B: lặp lại chủ ngữ Liên không cần thiết, gây cho câu văn ấn tượng nặng nề. - Nếu chọn câu D: không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước. * Bài tập 3 - Trạng ngữ : Nhận được phiến trát - Tác dụng: phân biệt tin thứ yếu với tin quan trọng. 3. Củng cố, luyện tập (8') a. Củng cố: - Thành phần trạng ngữ chỉ tình huống, chủ ngữ trong câu bị động, khởi ngữ thường đứng vị trí nào trong câu? - Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, khởi ngữ và trạng ngữ chỉ tình huống đều chiếm vị trí đầu câu. - Chứng minh các thành phần nêu trên thường thể hiện thông tin đã biết từ văn bản. - Các thành phần trên đều thể hiện nội dung thông tin đã biết từ những câu đi trước trong văn bản hoặc nội dung dẽ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở những câu đi trước, hoặc một thông tin không quan trọng. - Các kiểu câu trên có tác dụng liên kết ý hay không? - Sử dụng các kiểu câu trên có tác dụng liên kết ý, tạo mạch lạc trong văn bản. b. Luyện tập Viết một đoạn văn có sử dụng 3 kiểu câu đó học. 4. Hướng dẫn HS tự học ở nhà (1') + Bài cũ: - Học nắm vững nội dung kiến thức đã luyện tập. - Tìm từ 4- 5 câu trong các tác phẩm đã học và phân tích theo các yêu cầu đã học. + Bµi míi: Chuẩn bị bài mới: “ Tình yêu và thù hận” + Diễn biến tâm trạng của Rô-mê-ô và Giu-li-ét. + Phân tích để chứng minh tình yêu Rô- mê-ô và Giu-li-ét đã vượt qua thù hận.
Tài liệu đính kèm: