Giáo án môn Ngữ văn 11 - Phần ba: Lịch sử Việt Nam (1858 - 1918)

Giáo án môn Ngữ văn 11 - Phần ba: Lịch sử Việt Nam (1858 - 1918)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

 1. Kiến thức

 Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

 - Ý đồ xâm lược của thực dân phương tây, cụ thể là Pháp, có từ rất sớm.

 - Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân pháp từ 1858-1873.

 - Cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858-1873.

 2 Tư tưởng

 - Giúp HS hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.

 - Đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình phong kiến nhà Nguyễn trong việc tổ chức kháng chiến.

 - Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc.

 3. Kỹ năng.

 - Củng cố kĩ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử.

 - Sử dụng lược đồ trình bày diễn biến các sự kiện.

 

doc 72 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 2019Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 11 - Phần ba: Lịch sử Việt Nam (1858 - 1918)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần ba
LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858-1918)
Chương I
VIỆT NAM TỪ 1858 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX
Bài 19
NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN 
CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC ( TỪ1858 ĐẾN TRƯỚC 1873)	
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
	1. Kiến thức
	Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần: 
	- Ý đồ xâm lược của thực dân phương tây, cụ thể là Pháp, có từ rất sớm. 
	- Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân pháp từ 1858-1873.
	- Cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858-1873. 
	2 Tư tưởng
	- Giúp HS hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.
	- Đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình phong kiến nhà Nguyễn trong việc tổ chức kháng chiến.
	- Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc. 	
	3. Kỹ năng.
	- Củng cố kĩ năng phân tích, nhận xét, rút ra bài học lịch sử.
	- Sử dụng lược đồ trình bày diễn biến các sự kiện.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
	- Lược đồ Mặt trận Gia Định.
	- Tư liệu về cuộc kháng chiến ở Nam Kì. 
	- Tranh ảnh về các nhân vật lịch sử có liên quan đến bài học.
	- Văn thơ yêu nước cuối thế kỉ XIX.
III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.
	1. Kiểm tra bài cũ: 
	2. Dẫn dắt vào bài mới
	- Ngày 31/8/1858 thực dân Pháp nổ súng chính thức mở màn cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Ngay từ đầu, quân dân ta đã anh dũng chiến đấu chống quân xâm lược.Với sức mạnh quân sự Pháp ngày càng mở rộng chiến tranh xâm lược, song đi đến đâu chúng cũng vấp phải sự kháng cự mãnh liệt của nhân dân ta. Để hiểu được cuộc xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858-1873, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
	3. Tổ chức các cuộc hoạt động dạy và học trên lớp
Hoạt động của GV và HS
Kiến thức HS cần nắm
GV: Trước khi tìm hiểu cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta, chúng ta sẽ tìm hiểu về cuộc xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp. Trước hết tìm hiểu tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. 
I. Liên quân Pháp - Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng.
1. Tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX, trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp.
*Hoạt động 1:Cả lớp
- GV hướng dẫn HS theo dõi SGK để thấy được :tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp.
- Giữa thế kỉ XIX Việt Nam là một nước độc lập , có chủ quyền song chế độ phong kiến đã lâm vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng.
- HS theo dõi SGK, kết hợp với kiến thức đã học để trả lời:
+ Chính trị: giữa thế kỉ XIX , trước khi thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một quốc gia có chủ quyền song chế độ phong kiến nhà Nguyễn đã bước vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng. 
+ Kinh tế: 
+ Kinh tế: 
- Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên.
- Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên.
- Công thương nghiệp đình đốn lạc hậu do chính sách “bế quan toả cảng” của nhà nước.
- Công thương nghiệp đình đốn lạc hậu do chính sách “bế quan toả cảng” của nhà nước.
+ Quân sự lạc hậu, chính sách đối ngọai sai lầm: “cấm đạo”, xua đuổi giáo sĩ. 
+ Quân sự lạc hậu, chính sách đối ngọai sai lầm: “cấm đạo”, xua đuổi giáo sĩ. 
+ Xã hội: nhiều cuộc đấu tranh chống triều đình bùng nổ.
+ Xã hội: các cuộc khởI nghĩa chống lạI triều đình nổ ra khắp nơi. 
*Hoạt động 2:Cá nhân
- GV:Giữa thế kỉ XIX chế độ phong kiến Việt Nam bước vào khủng hoảng, nền kinh tế sa sút, quân đội lạc hậu, yếu kém. Đặt Việt Nam trong bối cảnh châu Á và thế giới, lúc đó em có suy nghĩ gì ? 
GV gợi ý: em hãy liên hệ với bài Trung Quốc ,Ấn Độ, Đông Nam Á cuối thế XIX đầu thế kỉ XX. HS dựa vào phần kiến thức đã học ở chương I để trả lời: Trong lúc Việt Nam đang suy yếu, khủng hoảng thì chủ nghĩa tư bản Âu - Mĩ đang đẩy mạnh xâm lược thuộc địa ở khắp nơi trên thế giới. Việt Nam và Đông Nam Á là khu vực quan trọng, giàu tài nguyên. Chế độ phong kiến đang khủng hoảng, vì vậy tất yếu Việt Nam trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây ( Việt Nam cũng như các nước châu Á khác, đứng trước nguy cơ bị xâm lược). 
- GV nhận xét bổ sung sau đó dẫn tắt: Thực dân phương Tây và Pháp đã chuẩn bị xâm lược Việt Nam như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu phần 2: Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam. 
*Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân 
2.Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam.
- GV nêu câu hỏi: Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 10 em hãy cho biết Việt Nam tiếp xúc với phương Tây từ khi nào?
- HS nhớ lại kiến thức cũ để trả lời. 
- GV nhận xét và nhắc lại, kết hợp trình bày phần mới: những người phương Tây đầu tiên đến Việt Nam là các lái buôn Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, họ đã biết đến Việt Nam từ lâu (thế kỉ XVI), lúc đầu đơn giản chỉ là buôn bán và truyền đạo, về sau khi chủ nghĩa tư bản phát triển, nhu cầu thị trường lớn, vì vậy đã tranh giành buôn bán và muốn xâm lược đặt ách thống trị. Trong cuộc chạy đua thôn tính phương Đông, tư bản Pháp đã lợi dụng việc truỳên đạo Thiên Chúa như một công cụ xâm lược.Thế kỉ XVII, các giáo sĩ Pháp đã tới Việt Nam truyền đạo, trong đó có một số kết hợp với việc dò xét tình hình, vẽ bản đồ, vạch kế hoạch cho cuộc xâm lược của người Pháp sau này. 
- Tư bản phương Tây và Pháp nhòm ngó xâm nhập vào Việt Nam rất sớm, bằng con đường buôn bán và truyền đạo. 
Trong cuộc chạy đua xâm lược Việt Nam, Pháp tỏ ra tích cực hơn cả, chớp mọi cơ hội để can thiệp vào Việt Nam. Cuối thế kỉ XVIII, khi phong trào nông dân Tây Sơn nổ ra, Nguyễn Ánh đã cầu cứu nước ngoài nhằm khôi phục lại quyền lực. Giám mục Bá Đa Lộc đã chớp cơ hội đó tạo điều kiện cho tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng Hiệp ước Vécxai năm 1787.Với Hiệp ước này, tư bản Pháp hứa sẽ giúp Nguyễn Ánh đánh lại nhà Tây Sơn, đổi lại Pháp được sở hữu cảng Hội An, đảo Côn Lôn và độc quyền mua bán tại Việt Nam.
- Thực dân Pháp đã lợi dụng việc truyền bá đạo Thiên Chúa giáo để xâm nhập vào Việt Nam
- Năm 1787 Bá Đa Lộc đã giúp tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng hiệp ước Vécxai
-GV mở rộng: Bá Đa Lộc là giáo sĩ người Pháp, năm 1776 được phái sang Cam-pu-chia, ở đây ông gặp Nguyễn Ánh. Bá Đa Lộc đã ra sức thuyết phục Nguyễn Ánh cầu viện nước Pháp. Năm 1784 Nguyễn Ánh giao Vương Ấn và hoàng tử Cảnh (mới 5 tuổi) nhờ Bá Đa Lộc đưa sang Pháp. Được sự đồng ý của vua Pháp, Bá Đa Lộc đã thay mặt Nguyễn Ánh ký với Pháp điều ước Véc- xai năm 1787. Năm 1799, trong một lần theo quân Nguyễn Ánh đánh ra Quy Nhơn, Bá Đa Lộc ốm chết. Nguyễn Ánh mang ơn người Pháp, vì vậy đã cho 40 cố vấn người Pháp tham gia chính quyền, nên người Pháp càng có điều kiện để điều tra tình hình và can thiệp vào Việt Nam. 
- GV tiếp tục trình bày: Giữa thế kỉ XIX, nước Pháp tiến nhanh trên con đường phát triển tư bản chủ nghĩa, càng ráo riết tìm cách đánh chiếm Việt Nam để tranh giành ảnh hưởng với Anh ở khu vực châu Á. Vì vậy, năm 1857 Napôlêông III lập Hội đồng Nam Kì để bàn cách can thiệp vào Việt Nam, tích cực chuẩn bị đánh Việt Nam àViệt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược.
-Năm 1857 , Napôlêông III lập Hội đồng Nam Kì để bàn cách can thiệp vào Việt Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đánh Việt Nam à Việt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược
- GV dẫn dắt: Pháp xâm lược Việt Nam như thế nào? Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam từ khi Pháp xâm lược đến trước khi Pháp đánh Bắc Kì năm 1873 ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu những phần còn lại của bài. 
-GV hướng dẫn HS lập bản thống kê các cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta từ năm 1858 đến trước1873 ( trước khi Pháp xâm lược Bắc Kì ) theo mẫu:
Mặt trận
Cuộc xâm lược của Pháp
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta
Kết quả, ý nghĩa
Đà Nẵng 1858
Gia Định 1859-1860
- HS kẻ bảng vào vở. 
- HS theo SGK tự thống kê các sự kiện.
- GV bao quát lớp hướng dẫn, khuyến khích HS tự học. 
- Sau khi HS lập bảng,GV treo bảng hoặc trình chiếu trên PowerPoint bảng thống kê do GV chuẩn bị sẵn làm thông tin phản hồi giúp HS đối chiếu chỉnh sửa phần HS tự làm. 
Mặt trận
Cuộc xâm lược của thực dân Pháp
Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam
Kết quả, ý nghĩa
Đà Nẵng 1859
- Ngày 31/8/1858, liên quân Pháp- Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.
- Ngày 1/9/1858 Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam 
- Triều đình cử Nguyễn Tri Phương chỉ huy kháng chiến
- Quân dân ta anh dũng chống trả quân xâm lược đẩy lùi các đợt tấn công của địch, thực hiện kế hoạch “vườn không nhà trống” gây cho địch nhiều khó khăn.
- Khí thế kháng chiến sôi sục trong cả nước 
- Pháp bị cầm chân tại Đà Nẵng từ tháng 8/1858 đến tháng 2/1859, kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh bước đầu bị thất bại. 
-Gia Định 
1859-1860
- Tháng 2/1859 Pháp đánh vào Gia Định, đến ngày 17/2/1859, Pháp đánh chiếm thành Gia Định. 
- Nhân dân chủ động kháng chiến ngay từ đầu: chặn đánh, quấy rối và tiêu diệt địch .
- Làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải chuyển sang chinh phục từng gói nhỏ.
- Năm 1860 Pháp gặp nhiều khó khăn à dừng các cuộc tấn công, lực lượng địch ở Gia Định rất mỏng.
- Triều đình không tranh thủ tấn công mà cử Nguyễn Tri Phương vào Gia Định xây dựng phòng tuyến Chí Hoà để chặn giặc.
- Pháp không mở rộng đánh chiếm được Gia Định, ở vào thế tiến thoái lưỡng nan.
- Nhân dân tiếp tục tấn công địch ở đồn Chợ Rẫy tháng 7/1860, trong khi triều đình xuất hiện tư tưởng chủ hoà
- HS đối chiếu chỉnh sửa bảng thống kê của mình
- GV giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản bằng một số câu hỏi: 
	+ Tại sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam? GV dùng lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ( 1858-1873 ), giới thiệu trên lược đồ vị trí Đà Nẵng là một cửa biển nước sâu, lại gần kinh đô Huế (cách khoảng 100 km). 
- HS quan sát lược đồ trả lời:	
 	+ Đà Nẵng là cảng nước sâu vì vậy tàu chiến có thể hoạt động dễ dàng. 
	+ Có thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế,buộc triều Nguyễn phải đầu hàng, kết thúc nhanh chóng cuộc xâm lược Việt Nam.
- GV bổ sung: Đà Nẵng còn là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kitô, chúng hy vọng được giáo dân ủng hộ. Vì vậy, sáng ngày 1/9/1858 từ các tàu neo đậu ở cửa biển Đà Nẵng, liên quân Pháp - Tây Ban Nha đã nã đại bác lên bờ, rồi cho quân đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà. Nguyễn Tri Phương đã đốc thúc quân, dân xây dựng phòng tuyến liên trù dài 3 km để chặn giặc ngay tạI cửa biển. Nhân dân còn dùng cột tre thùng gỗ đựng đầy đất đá lấp sông Vĩnh Điện để chặn tàu chiến địch. Nhân dân vùng ven biển kiên cường chống trả quân xâm lược, khiến địch thất bại trong âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh. Tây Ban Nha nản chí bỏ cuộc. Pháp phải thay đổi kế hoạch. Tháng 2/1859 quay mũi tấn công vào Gia Định để thực hiện âm mưu mới “chinh phục từng gói nhỏ”.
- GV tiếp tục nêu câu hỏi: Tại sao Pháp lại đánh Gia Định, chứ không đánh ra Bắc Kì? 
- HS quan sát lược đồ, suy nghĩ trả lời:
	+ Gia Định xa Trung Quốc sẽ tránh được sự can thiệp của nhà Thanh.
	+ Xa kinh đô Huế sẽ tranh được sự tiếp viện của triều đình Huế.
	+ Chiếm được Gia Định coi như là chiếm được kho lúa gạo của triều đình Huế, gây khó khăn cho triều đình. ...  : Em có thể nhận xét về : hình thức đấu tranh, mức độ đấu tranh, mục tiêu, tính chất phong trào...
-	HS suy nghĩ trả lời .
-	GV bổ sung, kết luận :
	+ Bước vào thời kỳ chiến tranh, phong trào công nhân vẫn tiếp diễn ở nhiều nơi.
	+ Hình thức đấu tranh: đấu tranh kinh tế bằng những hình thức hòa bình, kết hợp với bạo động vũ trang.
	+ Mục tiêu : chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế
	+ Bước vào thời kỳ chiến tranh, phong trào công nhân vẫn tiếp diễn ở nhiều nơi.
	+ Hình thức đấu tranh: chính trị kết hợp với vũ trang.
	+ Mục tiêu: chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế
® Phong trào đấu tranh mang tính chất tự phát, chỉ đòi quyền lợi kinh tế, chưa ý thức được vai trò chính trị của mình, tổ chức chưa chặt chẽ, còn đấu tranh lẻ tẻ ... Phong trào công nhân trong 4 năm chiến tranh có lúc hòa nhập với phong trào yêu nước, có lúc tạo nên một phong trào riêng, nhưng phong trào còn mang tính tự phát 
® Phong trào đấu tranh mang tính chất tự phát
* Hoạt động 1: Cả lớp
-	GV yêu cầu HS theo dõi SGK , kết hợp với những hiểu biết xã hội của mình về Hồ Chí Minh để giới thiệu về tiểu sử và hòan cảnh ra đi tìm đường cứu nước của Người.
2.Buổi đầu họat động của Nguyễn Ái Quốc(1911-1918)
-	HS theo dõi SGK và dựa vào những hiểu biết của mình để trả lời.
- GV bổ sung: Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sau đó đổi tên là Nguyễn Tất Thành, sinh ngày 19.5.1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. Cha là Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là Hoàng Thị Loan. Sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước. Chứng kiến cảnh nước mất nhà tan, các phong trào đấu tranh anh dũng của nhân dân ta đều thất bại, từ rất sớm Người có chí đuổi thực dân Pháp, cứu đồng bào.
- Hòan cảnh ra đi tìm đường cứu nước 
	+ Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19.5.1890 trong một gia đình trí thức yêu nước.
	+ Quê: Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An - một vùng quê có truyền thống đấu tranh
	Người khâm phục tinh thần yêu nước của các chí sĩ như Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh,nhưng lại thấy phong trào đấu tranh do họ lãnh đạo đều bị thất bại, bế tắc. Vì vậy, Nguyễn Aïi Quốc không tán thành con đường cứu nước của họ. Theo người ,Phan Bội Châu định dựa vào Nhật để đánh Pháp thì chẳng khác nào “Đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”, vì Nhật là một đế quốc đang tranh giành thuộc địa. Còn Phan Chu Trinh muốn dựa vào Pháp để chấn hưng đất nước thì chẳng khác nào: “Xin giặc rủ lòng thương”, còn phong trào đấu tranh của các sĩ phu như Phan Đình Phùng, khởi nghĩa nông dân của Hoàng Hoa Thám còn mang nặng cốt cách phong kiến truyền thống. Vì vậy, Người đã quyết định đi sang phương Tây tìm con đường cứu nước mới với tư tưởng đúng đắn đó là: muốn đánh thắng kẻ thù thì phải hiểu rõ về kẻ thù của mình. Người muốn xem nước Pháp và các nước khác làm thế nào, rồi trở về giúp đồng bào mình.
 ® Người sớm có tinh thần yêu nước và ý chí cứu nước.
	+ Trước cảnh nước mất, nhà tan, các cuộc đấu tranh của nhân dân đều thất bại, bế tắc, Người đã quyết định đi sang phương Tây tìm đường cứu nước.
	+ Ngày 05.6.1911 Nguyễn Aïi Quốc rời cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.
* Hoạt động 2: 
-	HS theo dõi SGK những hoạt động buổi đầu của Nguyễn Ái Quốc 
-	Các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc : 
-	GV bổ sung :
	+ Khác với Phan Bội Châu (coi Nhật là bạn), Phan Chu Trinh (coi Pháp là bạn), Nguyễn Ái Quốc đã phân biệt rõ đâu là bạn, đâu là thù. Người nhận thức được chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng là kẻ thù của nhân dân lao động, dù ở dưới chân tượng Nữ thần tự do (Mỹ) hay ở quê hương của tuyên ngôn nổi tiếng : tự do, bình đẳng, bác ái (Pháp).
+ Năm 1911-1917 người bôn ba qua nhiều nước làm nhiều nghề để sống, tiếp xúc với nhiều người ® hiểu rõ ở đâu bọn đế quốc cũng tàn baọ, độc ác; ở đâu người lao động cũng bị áp bức,bóc lột dã man (Người nhận rõ bạn-thù)
	+ Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 - 1918 vừa nhằm tố cáo tội ác của thực dân Pháp ở Việt Nam, tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam, vừa tìm tòi để xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc ® Những hoạt động đó của người mới chỉ là bước đầu nhưng là dấu hiệu quan trọng để Người xác định con đường cứu nước đúng cho dân tộc Việt Nam
-	Năm 1917 Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp, Người tích cực hoạt động tố cáo thực dân Pháp và tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam, tham gia vào phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh Cách mạng tháng Mười Nga ® tư tưởng của Người dần dần biến đổi.
	4. Sơ kết bài học
	- Củng cố: Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, do tác động của chiến tranh và do những chính sách khai thác, bóc lột ráo riết của thực dân Pháp đã làm cho kinh tế, xã hội Việt Nam có nhiều biến chuyển. Song những biến chuyển đó chưa đủ để tạo ra bước ngoặc trong phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta. Vì vậy trong những năm chiến tranh, phong trào chống Pháp vẫn phát triển song bế tắc về đường lối, khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo. Hoàn cảnh đó đã thúc đẩy Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước. Những hoạt động bước đầu của Người là những dấu hiệu quan trọng để Người xác định con đường cứu nước mới cho Việt Nam.
	- Dặn dò: Ôn tập phần lịch sử Việt Nam từ 1858 - 1918
	- Bài tập: 
	1. Trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ nhất, công thương nghiệp và giao thông vận tải ở Việt Nam có điều kiện phát triển vì:
A. 	Pháp mải mê với chiến tranh.
B. 	Chính sách nới lỏng tay độc quyền cho tư bản người Việt kinh doanh tương đối tự do.
C. 	Bất lực trong chính sách khai thác không đem lại lợi nhuận
D. 	ự vùng lên đòi tự do kinh doanh của các nhà tư sản Việt Nam
	2. Lực lượng tham gia và hình thức hoạt động của Việt Nam Quang Phục Hội trong thời gian chiến tranh thế giới thứ nhất là :
	A. giáo dục tuyên truyền
	B. cải cách văn hóa xã hội
	C. kêu gọi mọi người đấu tranh vũ trang kết hợp đấu tranh chính trị.
	D. vận động nhiều tầng lớp tham gia vào các cuộc bạo động.
	3. Vua Duy Tân tham gia vào hoạt động của tổ chức yêu nước .
	A.Việt Nam Quang Phục Hội 
	B. khởinghĩa của Thái Phiên và Trần Cao Vân
	C. khởi nghĩa ở Thái Nguyên 
	D. phong tràohội kín ở Nam Kì 
4. Hãy nối cột A với cột B sao cho đúng :
Cột A
Cột B
1. Việt Nam Quang Phục Hội
a. Liên kết giữa những người tù chính trị với binh lính yêu nước làm việc trong nhà tù
2. Cuộc vận động của Thái Phiên và Trần Cao Vân
b. là phong trào đấu tranh của nông dân Nam bộ
3. KhởI nghĩa của binh lính Thái Nguyên
c. lực lượng gồm nhiều tầng lớp tham gia
4. Phong trào hội kín ở Nam kỳ
d. lực lượng chủ yếu binh lính và người Việt ở Huế
e. kết hợp giữa công nhân và nông dân
	5. Lập bảng thống kê các phong trào yêu nước trong thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ nhất theo yêu cầu sau :
Phong trào
Mục đích
Hình thức, nội dung hoạt động
Bài 25
SƠ KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858 – 1918)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
	1. Kiến thức
	Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần: 
	- Nắm được nét chính của tiến trình xâm lược của Pháp đối với nước ta.
	- Nắm được những nét chính về các cuộc đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta, cắt nghĩa được nguyên nhân thất bại của các cuộc đấu tranh đó.
	- Thấy rõ bước chuyển biến của phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX. 
	2 Tư tưởng, tình cảm:
	- Củng cố lòng yêu nước, ý chí căm thù bọn thực dân và phong kiến tay sai.
	- Lòng kính trọng và biết ơn các anh hùng, chiến sĩ đã hy sinh thân mình cho sự nghiệp đấu tranh chống xâm lược và giải phóng dân tộc.
	3. Kỹ năng.
	- Củng cố kỹ năng tổng hợp, phân tích, đánh giá 
	- Kỹ năng sử dụng các loại tranh, ảnh, lược đồ lịch sử .
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC ÔN TẬP :
	1. Những sự kiện chính :
	- GV yêu cầu HS cùng lập bảng thống kê các sự kiện chính.
	 Gợi ý :	- Kẻ lên bảng khung chưa có sự kiện.
	- Lần lượt yêu cầu HS nhớ lại và hoàn thành bảng.
Bảng kê các sự kiện chính của tiến trình Pháp xâm lược Việt Nam
(1858 – 1884)
Niên đại
Sự kiện
1.9.1858
Pháp đánh chiếm bán đảo Sơn Trà, mở màn xâm lược Việt Nam
2.1859
Pháp đánh Gia Định 
2.1862
Pháp chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì
5.6.1862
Ký hiệp ước Nhâm Tuất 
6.1867
Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì 
20.11.1873
Pháp đánh thành Hà Nội 
18.8.1883
Pháp đánh vào Huế, triều đình đầu hàng ký hiệo ước Hác-măng
6.6.1884
Ký hiệp ước Pa-tơ-nốt 
Bảng kê các sự kiện chính của phong trào Cần Vương (1885 – 1896)
Niên đại
Sự kiện
5.7.1885
Cuộc phản công quân Pháp của phe chủ chiến ở Huế
13.7.1885
Ra chiếu Cần vương 
1886-1887
Khởi nghĩa Ba Đình 
1883-1892
Khởi nghĩa Bãi Sậy
1885-1895
Khởi nghĩa Hương Khê 
1884-1913
Khởi nghĩa Yên Thế 
Nửa cuối thế kỷ XIX 
Trào lưu cải cách Duy Tân 
Bảng kê các sự kiện chính của phong trào Yêu nước đầu thế kỉ XX 
(đến năm 1918)
Niên đại
Sự kiện
1905 – 1909
- Phong trào Đông Du 
1907
- Đông Kinh Nghĩa Thục 
1908
- Cuộc vận động Duy Tân và phong trào chống thuế ở Trung kì 
1916
- Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế 
1917
- Khởi nghĩa của binh lính và tù chính trị ở Thái Nguyên 
1911
- Nguyễn Tất Thành bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu nước 
	2. Những nội dung chủ yếu :
	Gợi ý cách làm :
	- GV nêu từng vấn đề về nội dung.
	- Tổ chức cho HS thảo luận nhóm.
	* Nội dung 1 : Vì sao thực dân Pháp xâm lược Việt Nam?
	Hướng trả lời : Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ... nhu cầu xâm chiếm thuộc địa. Việt Nam giàu sức người, sức của ...
	* Nội dung 2 : Nguyên nhân làm cho nước ta biến thành thuộc địa của thực dân Pháp ? 
	Hướng trả lời : Thái độ không kiên quyết, ảo tưởng vào thương lượng, xa vời nhân dân của triều đình Huế. Trách nhiệm thuộc về triều đình Huế .
	* Nội dung 3 : Phong trào Cần Vương 
	Hướng trả lời : Nguyên nhân, nét chính về ba cuộc khởi nghĩa lớn, ý nghĩa lịch sử của phong trào .
	* Nội dung 4 : Nhận xét chung về phong trào chống Pháp ở nửa cuối thế kỷ XIX ? 
	Hướng trả lời : 
	+ Quy mô : khắp miền Trung kỳ và Bắc kỳ, thành phần tham gia bao gồm các sĩ phu, văn thân yêu nước và đông đảo nông dân, rất quyết liệt, tiêu biểu là ba cuộc khởi nghĩa lớn : Ba Đình, Bãi Sậy và Hương Khê 
	+ Hình thức và phương pháp đấu tranh: Khởi nghĩa vũ trang (phù hợp với truyền thống đấu tranh của dân tộc).
	+ Tính chất: là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc .
	+ Ý nghĩa: Chứng tỏ ý chí đấu tranh giành lại độc lập dân tộc của nhân dân ta rất mãnh liệt, không gì tiêu diệt được .
	* Nội dung 5 : Những chuyển biến về kinh tế, xã hội, tư tưởng trong phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX 
	Hướng trả lời : 
	+ Nguyên nhân sự chuyển biến : tác động của cuộc khai thác của thực dân Pháp ở Việt Nam và những luồng tư tưởng tiến bộ trên thế giới dội vào; tấm gương tự cường của Nhật.
	+ Những biểu hiện cụ thể :
	- Về chủ trương đường lối : giành độc lập dân tộc, xây dựng một xã hội tiến bộ (quân chủ lập hiến, dân chủ cộng hòa theo mô hình của Nhật Bản).
	- Về biện pháp đấu tranh : phong phú, khởi nghĩa vũ trang; Duy Tân cải cách.
	- Về thành phần tham gia : đông đảo, nhiều tầng lớp xã hội ở cả thành thị và nông thôn.
II. BÀI TẬP THỰC HÀNH :
	Yêu cầu HS lập bảng thống kê về các cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần vương theo bảng sau :
Tên cuộc khởi nghĩa
Thời gian
Người lãnh đạo
Địa bàn hoạt động
Nguyên nhân thất bại
Ý nghĩa bài học

Tài liệu đính kèm:

  • doclichsu-phan3.doc