Giáo án môn Ngữ văn 11 - Hầu trời

Giáo án môn Ngữ văn 11 - Hầu trời

I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Giúp HS: Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ của Tản Đà thể hiện qua câu chuyện “Hầu trời”; thấy được quan niệm mới về nghề văn và nét cách tân nghệ thuật trong bài thơ.

II- CHUẨN BỊ DẠY VÀ HỌC

SGK, SGV, thiết kế bài giảng lên lớp

Tranh ảnh về Tản Đà- thơ văn về Tản Đà

III – CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

 

doc 12 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 25307Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 11 - Hầu trời", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
 Tiết 76
 Ngày soạn : 5/1/2010
 Tuần 21
Lớp 11. Phân môn: đọc văn
HẦU TRỜI
Tản Đà
I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS: Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ của Tản Đà thể hiện qua câu chuyện “Hầu trời”; thấy được quan niệm mới về nghề văn và nét cách tân nghệ thuật trong bài thơ.
II- CHUẨN BỊ DẠY VÀ HỌC
SGK, SGV, thiết kế bài giảng lên lớp
Tranh ảnh về Tản Đà- thơ văn về Tản Đà
III – CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
	Hoạt động của GV 
Hoạt động của HS
@ Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Mục tiêu
 Củng cố lại kiến thức bài cũ
Cách thức tiến hành
Kiểm tra bài soạn của HS
Kiểm tra kiến thức của HS : Thế nào là nghĩa sự việc ?cho ví dụ minh họa ( BT1/9)
Nhấn mạnh :
Nghĩa sự việc và liên hệ Bài học về nghĩa sự việc bài Hầu trời
Kết luận :
Đánh giá chung 
@ Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới
Mục tiêu: 
Tạo tâm thế cho bài mới
Cách thức tiến hành :
Thuyết giảng về Tản Đà 
Nhấn mạnh :
Cuộc đời - sự nghiệp- vị trí trong văn học – tác phẩm chính
Kết luận :
Con người hai thế - là cầu nối của văn học trung đại và hiện đại.Sinh ra trong buổi giao thời .Ông xuất thân trong gia đình quan lại phong kiến nhưng lại sống theo phương thức của TTS thành thị “ bán văn buôn chữ kiếm tiền tiêu”. Học chữ Hán từ nhỏ nhưng ại sáng tác bằng CQN. Rất ham học hỏi để tiến kịp thời đại ; là nhà nho nhưng ít chịu khép mình trong khuôn phép nho gia và ông đến với thơ văn bằng tâm hồn – tài năng và bản lĩnh . Chúng ta sẽ vào bài
@ Hoạt động 3: I . TÌM HIỂU CHUNG
 Bước 1: Tìm hiểu tác giả
Mục tiêu: 
Tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của tác phẩm
Cách thức tiến hành :
GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn, tóm tắt ý chính về cuộc đời sáng tác của Tản Đà?
Nhấn mạnh :
Vai trò của tác giả và vị thế của tác giả trong văn học
Kết luận :
1/ Tác giả:
a) Cuộc đời:
- Tên khai sinh: Nguyễn Khắc Hiếu (1889 - 1939). Bút danh được ghép từ tên sông Đà & tên núi Tản Viên.
- Quê ở Hà Tây.
- Xuất thân : dòng dõi khoa bảng
- Ông chủ trương cải cách XH theo con đường hợp pháp, dùng báo chí làm phương tiện.
- Tản Đà là 1 trong những người VN đầu tiên sinh sống bằng nghề viết văn và xuất bản, ông nếm đủ vinh nhục, lận đận trong đời. Nhưng vẫn giữ được cốt cách nhà nho và phẩm chất trong sạch.
b) Sáng tác:
- Tản Đà là người đi tiên phong ở nhiều thể loại văn hóa. Ông “dạo bản đàn mở đầu cho một cuộc hòa nhạc tân kì đương sắp sửa”(Hoài Thanh). Ông đã đặt dấu gạch nối giữa VH truyền thống & VH hiện đại.
- TPTB: 	+ Thơ: Khối tình con I, II, III
 Còn chơi
+ Văn xuôi: Giấc mộng lớn
 Giấc mộng con I, II
+ Tuồng : Tây Thi, Thiên thai ...
+ TP dịch : “Kinh thi”, thơ Đường, Liêu trai chí dị...
® Tản Đà là cây bút tiêu biểu của văn học VN giai đoạn giao thời, có thành tựu trên nhiều thể loại nhưng thực sự xuất chúng với thơ.
Bước 2: văn bản
Mục tiêu : Tiếp cận văn bản Hầu trời: về hoàn cảnh sáng tác, thể loại chủ đề
Cách thức tiến hành: 
yêu cầu HS nêu hoàn cảnh sáng tác
thể loại của thơ và bố cục văn bản ?
 nêu chủ đề ?
Nhấn mạng : 
Nội dung bài thơ và chủ đề
Kết luận :
2/ Bài thơ “Hầu trời”:
a) Xuất xứ: in trong tập “Còn chơi” (xuất bản 1921)
b) Tóm tắt câu chuyện “Hầu trời”:
- Lí do và thời điểm được gọi lên “hầu Trời”
- Cuộc đọc thơ đầy “đắc ý” cho Trời & chư tiên nghe giữa chốn “thiên môn đế khuyết”
- Trần tình với Trời về tình cảnh khốn khó của kẻ theo đuổi nghề văn và thực hành “thiên lương” ở hạ giới.
- Cuộc chia tay đầy xúc động với Trời và chư tiên.
c) Chia đoạn : SGK yêu cầu chỉ học từ câu 25 ® 98 (SGK/tr.8)
- Câu 25 ® câu 52: Tản Đà đọc thơ cho Trời nghe
- Câu 53 ® câu 98: Tản Đà trò chuyện cùng với Trời & thể hiện quan niệm mới về nghề văn.
d) Chủ đề: ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà thể hiện qua câu chuyện “hầu trời”
@Hoạt động 3: II. ĐỌC HIỂU VẰN BẢN
Bước 1:
Đọc văn bản
Mục tiêu:
Đọc văn bản
Cách thực hiện:
GV hướng dẫn cách đọc và gọi HS đọc luân phiên
Nhấn mạnh : Giộng đọc : to rõ , phấn khởi - hùng hồn , khí thế , bản lĩnh. Ý thức cái tôi TĐ
Bước 2: Tìm hiểu nội dung từ câu :Câu 1 đến câu 4.
Mục tiêu :
 Cách vào đề của TĐ ? nhận xét dùng ngôn từ?
Cách thực hiện : 
Nhận xét cách mở đầu của tg? Câu đầu gợi không khí gì?điệp từ “ thật ” khẳng định điều gì?
 + GV: xác định mô típ nt của T Đ về đối tượng “ trời” mà tg hay thể hiện
Nhấn mạnh :
Lời vào bài hấp dẫn và độc đáo : có duyên, rất kì lạ, hấp dẫn người đọc
Kết luận : 1. Cách vào đề của tác gỉa.( 4 câu đầu)
- Hư cấu về một giấc mơ.Nhưng tg muốn người đọc cảm nhận điều cơ bản ở đây là mộng mà như tỉnh, hư mà như thực.
- Gây mối nghi ngờ, gợi trí tò mò của người đọc
Bước 2: tìm hiểu nội dung từ câu : 25- 52.
Mục tiêu:
Thái độ của thi nhân khi đọc thơ 
Thái độ của người nghe thơ
Cách thức tiến hành : . Cách tả cảnh thi sĩ hạ giới đọc thơ văn cho trời nghe như thế nào? Qua cách đọc ấy ta thấy điều gì ở nhá thơ?
Thái độ và tình cảm cảu người nghe như thế nào?
Những biểu hiện của cái tôi ngông trong tp là gì?
Nhấn mạnh :
Thái độ 
Quan điểm “cái tôi” của thi sĩ khi đọc thơ Hầu trời
Kết luận :
2/ Câu 25 ® 52: Tản Đà đọc thơ
a) Thái độ của thi nhân khi đọc thơ: “Đọc hết văn vần sang văn xuôi. Hết văn thuyết lí lại văn chơi” ... “Đọc đã thích”, ... “ran cung mây” ...
® cao hứng, đắc ý, tự hào
Tìm các câu thơ tả thái độ của người nghe thơ như thế nào?
Qua miêu tả thái độ của người nghe, Tản Đà ngụ ý gì?
Hoàn cảnh thực tế Tản Đà phải sống như thế nào? Tản Đả đã chớm nhận ra điều gì? 
Kết luận :
b) Thái độ của người nghe thơ:
- Chư tiên: “Tâm như nở dạ, cơ lè lưỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mỗi bài mỗi vỗ tay”
Liệt kê, điệp từ ® người nghe rất chăm chú, tất cả đều tán thưởng, hâm mộ, xúc động... ® tài năng thu hút của Tản Đà.
® Nhà thơ ý thức rất rõ về tài năng thơ ca, về giá trị đích thực của mình
- Trời khen: “văn thật tuyệt”, “văn trần được thế chắc có ít...”, “đẹp như sao băng”, mạnh như mây chuyển”, “êm như gió thoảng, tinh như sương. Dầm như mưa sa, lạnh như tuyết”. Nghệ thuật nhân hóa, so sánh, câu cảm
Kể lại việc Trời khen mình cũng chính là một hình thức tự khen.
Các nhà nho trước Tản Đà đều khoe tài nhưng chữ “tài” mà họ nói tới gắn với khả năng “kinh bang tế thế”. Trước Tản Đà, chưa ai nói trắng ra cái hay, cái “tuyệt” của văn thơ mình như vậy, hơn nữa, lại nói trước mặt Trời. ® Ý thức cá nhân ở nhà thơ đã phát triển rất cao.
Þ Tản Đà tìm đến tận trời để bộc lộ tài năng thơ ca của mình, thể hiện “cái tôi” rất “ngông”, táo bạo.Giọng kể rất đa dạng, hóm hỉnh, nhà thơ có ý thức gây ấn tượng cho người đọc.
@ HOẠT ĐỘNG 4: GV bình giảng :Chuyện tác giả đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.
Mục tiêu :
Giúp HS nhận định cái hay của Thi sĩ
Cách thức tiến hành :
Chọn chi tiết hấp dẫn để bình giảng
Nhấn mạnh:
Bình vấn đề nhà thơ lên đọc thơ Hầu trời
Kết luận :
- Cách kể tả rất tỉ mỉ, cụ thể.
- Trời sai pha nước nhấp giọng rồi mới truyền đọc.
- Thi sĩ trả lời trịnh trọng, đúng lễ nghi.
- - Thi sĩ đọc rất nhiệt tình, cao hứng và có phần tự hào, tự đắc vì văn thơ của mình.
- Người nghe vừa khâm phục vừa sợ hãi như hòa cùng cảm xúc của tác giả.
- Trời khen văn thơ phong phú, giàu có lại lắm lối đa dạng.
- Giọng kể đa dạng, hóm hỉnh và có phần ngông nghênh, tự đắc
2/ Câu 53 ® câu 98: Tản Đà trò chuyện với trời:
Mục tiêu :
Việc TĐ trò chuyện với trời
Cách thức tiến hành :
Gv gọi HS đọc đoạn thơ và nêu câu hỏi:
Qua cảnh trời hỏi và T.Đà tự xưng tên tuổi, quê quán, đoạn trời xét sổ nhận ra trích tiên Khắc Hiếu bị đày vì tội ngông, tg muốn nói điều gì về bản thân? 
Nhấn mạnh : Tinh thần ý thức dân tộc- tính dân tộc cao
Kết luận :
a) Tản Đà tự xưng tên tuổi:
“Con tên Khắc Hiếu, họ là Nguyễn
 Quê ở Á châu về Địa cầu
 Sông Đà, núi Tản, nước Nam Việt”
Nhịp thơ linh hoạt từ 4/3 chuyển sang 2/2/3, giọng thơ dí dỏm: Tản Đà “tâu trình” rõ ràng về họ tên, “xuất xứ” của mình trong hẳn một khổ thơ .
@ GV Bình giảng : (mở rộng kiến thức cho HS)
- Nguyễn Du xưng tự chữ (Tố Như), Nguyễn Công Trứ xưng biệt hiệu (Hi Văn), còn Tản Đà xưng đầy đủ họ tên, quê quán ® thể hiện ý thức cá nhân , ý thức dân tộc rất cao ở Tản Đà. - Niềm tự hào và khẳng định tài năng của bản thân tác giả.
- Phong cách lang mạn tài hoa, độc đáo, tự ví mình như một vị tiên bị trời đày.
- Hành động lên trời đọc thơ, trò chuyện với trời, định bán văn ở chợ trời của T Đ thật khác thường, thật ngông.Đó là bản ngã, tính cách độc đáo của Tản Đà.
- Xác định thiên chức của người nghệ sĩ là đánh thức, khơi dậy, phát triển cái thiên lương hướng thiện vốn co của mỗi con người.
- Tản Đà không chỉ muốn thoát li cuộc đời bằnh những ước mơ lên trăng, lên tiên. Ông vẫn muốn cứu đời, giúp đời. Nên có đoạn thơ giàu tính hiện thực xen vào bài thơ lãng mạn.
b) Khát vong của thi nhân: 
Mục tiêu :
Khát vọng của TĐ:
Cách thức tiến hành :
HS đọc từ câu 65®68, thảo luận: Tản Đà ý thức rất rõ điều gì? Nhận xét về việc xưng tên của Tản Đà?
Nhấn mạnh : khát vọng thực hiện “ thiên lương ở đời”
Kết luận :
Khát vọng thực hiện việc “thiên lương” cho nhân gian 
Thiên lương: lương tri (tri giác trời cho); lương tâm (tâm tính trời cho); lương năng (tài năng trời cho)
® Tản Đà ý thức được trách nhiệm của người nghệ sĩ với đời, khát khao được gánh vác việc đời, đó cũng là một cách tự khẳng định mình.
c) Hoàn cảnh thực tai của thi nhân:
Mục tiêu :
Đánh giá cuộc sống trần thế và nổi khổ cảu con người 
Cách thức tiến hành:
GV yêu cầu : HS đọc câu 75®78, Tản Đà khát khao điều gì? Khát vọng của Tản Đả cho thấy ông là người như thế nào?
Nhấn mạnh :Ý thức về bản thân và đời sống – nghệ thuật ẩn dụ nêu cách nhìn nhận ở đời hiện tại nghiệt ngã
- “thực nghèo khó,... thước đất cũng không có,... văn chương hạ giới rẻ như bèo...” Thân phận nhà văn cũng rất rẻ rúng trong xã hội thực dân nửa phong kiến
® Ý thức về bản thân, khát vọng “thiên lương” >< hoàn cảnh thực tại
- “Sức trong non yếu ngoài chen rấp
 Một cây che chống bốn năm chiều” 
® tương phản, ẩn dụ : nhà thơ phải chống chọi với nhiều vấn đề phức tạp trong nghề nghiệp và trong cuộc sống.
- “Lòng thông chớ ngại chi sương tuyết” : 
® ẩn dụ ® nhà thơ có bản lĩnh hơn đời, tâm hồn trong sáng và cốt cách thanh cao...
Cô đơn giữa cõi trần bao la -> Thi nhân phải lên tận cõi tiên để khẳng định mình, để tìm tri kỉ ® cảm thấy chán ngán cõi trần, muốn thoát li thực tại.
Þ Cảm hứng lãng mạn và cảm hứng hiện thực có sự đan xen, nhưng cảm hứng lãng mạn vẫn là cảm hứng chủ đạo trong bài thơ. 
d) Tản Đà quan niêm về nghề văn:
Mục tiêu :
Quan niệm về nghề văn 
Cách thức tiến hành : 
HS đọc từ câu 79®98, thảo luận để tìm và cắt nghĩa các câu thơ nói lên quan niệm về nghề văn của Tản Đà?
 Hoàn cảnh thực tế Tản Đà phải sống như thế nào? Tản Đả đã chớm nhận ra điều gì?
Nhấn mạnh : Quan niệm về nghề văn của Tản Đà rất mới mẻ, hiện đại khác hẳn quan niệm của thế hệ trước ông .Biểu hiên của cái “ngông”: 
- Tự cho mình văn hay đến mức Trời cũng phải tán thưởng
Kết luận :
- “Trời lại sai con việc nặng quá”: câu cảm thán gần với lời nói thường ® sứ mệnh cho cả, lớn lao mà nhà văn nhà thơ phải gánh vác (Là việc “thiên lương” của nhân loại)
- “Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
 Vốn liếng còn một bụng văn đó”
 ® khẩu ngữ ® nhà thơ phải chuyên tâm với nghề, không ngừng học hỏi, mở mang vốn sống...
- "Văn chương hạ giới rẻ như bèo
 Kiếm được đồng lãi thực rất khó
 Kiếm được thời ít tiêu thời nhiều”
 ® NT so sánh, điệp ngữ ® viết văn là một nghề kiếm sống, có người bán, người mua, có thị trường tiêu thụ, không dễ chiều độc giả...
- “Văn đã giàu thay, lại lắm lối” (câu 53): khẩu ngữ gần gũi đời thường. Tản Đà đã thấy được “dài”, “giàu”, “lắm lối” (nhiều thể loại) là “phẩm hạnh” đặc thù của văn thời mình, bên cạnh những “phẩm hạnh” mang tính chất truyền thống như “thời văn chuốt đẹp”, “khí văn hùng mạnh”, “tinh” ...
® Tản Đà đã chớm nhận ra rằng đa dạng về loại, thể là 1 đòi hỏi thiết yếu của hoạt động sáng tác mới, tiêu chí đánh giá hẳn nhiên là phải khác xưa.
Þ Quan niệm về nghề văn của Tản Đà rất mới mẻ, hiện đại khác hẳn quan niệm của thế hệ trước ông 
@ Hoạt động 5 : Biểu hiên của cái “ngông”: 
Mục tiêu :
Phân tích cái ngông:
Cách thức tiến hành : 
Biểu hiện “ cái ngông” ?
Thử liên hệ so sánh những việc làm biểu hiện cái ngông của các nho sĩ thể hiện trong các tp : Bài ca ngất ngưởng, Chữ người tử tù, Hầu trời?
Nhấn mạnh : cái tôi ý thức bản lĩnh của thi sĩ 
Kết luận :
- Tự cho mình văn hay đến mức Trời cũng phải tán thưởng
- Không thấy có ai đáng là kẻ tri âm với mình ngoài Trời và chư tiên.
- Xem mình là 1 “trích tiên” bị “đày xuống hạ giới vì tội ngông”
- Nhận mình là người nhà Trời, được sai xuống hạ giới thực hiện một sứ mệnh cao cả (thực hành “thiên lương”)
- So sánh:
Giống Nguyễn Công Trứ ở chỗ: ý thức rất cao về tài năng của bản thân, dám nói giọng bông lơn về những đối tượng như Trời, Tiên, Bụt; dám phô bày toàn bộ con người “vượt ngoài khuôn khổ” của mình trước thiên hạ.
Khác Nguyên Công Trứ ở chỗ, Tản Đà không còn xem vấn đề “Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung” là chuyện hệ trọng. Tài năng mà Tản Đà khoe với thiên hạ là tài văn chương ® Nhà thơ đã rũ bỏ được khá
nhiều gánh nặng để sống thoải mái hơn với cái tự do cá nhân mới mẻ mà thời đại đưa tới.
@Hoạt động 6: III. TỔNG KẾT:
Bước 1: Nội dung
Mục tiêu :
NHấn mạnh nội dung bài thơ?
Cách thức tiến hành:
Thơ Tản Đà thoát dần nhiệm vụ bày tỏ ý chí của thi ca trung đại ,vậy em hãy nhận xét qua bài thơ Hầu trời có đúng vậy không? Giải thích
Nhấn mạnh :
ở Tản Đà khát vọng được thể hiện “cái tôi” cá nhân rất phóng túng, một phong cách “ngông”, ý thức cao về tài năng
Kết luận :
1 Nội dung: 
- Thơ Tản Đà thoát dần nhiệm vụ bày tỏ ý chí của thi ca trung đại
- Qua bài thơ “Hầu trời”, ta thấy được ở Tản Đà khát vọng được thể hiện “cái tôi” cá nhân rất phóng túng, một phong cách “ngông”, ý thức cao về tài năng của mình, mong ước được khẳng định mình giữa cuộc đời.
® Giá trị nhân bản.
Bước 2: 
2.Nghệ thuật: 
Mục tiêu : đánh gía nghệ thuật bài thơ
Cách thức tiến hành : HS nêu nhận xét Về nghệ thuật, tp có những điểm gì nổi bật?
( giọng thơ, nhịp điệu, thể loại)
Nhấn mạnh : Ngữ điệu gần giống như ngữ điệu nói, 
- Hình thức: thơ kể chuyện, làm cho thơ “dễ đọc”, 
Kết luận :
Bằng tài năng hư cấu nghệ thuật, sáng tạo độc đáo và cảm hứng lãng mạn, Tản Đà thể hiện xu hướng phát triển chung của thơ ca VN đầu thế kỷ XX.
- Bố cục bài thơ khác với thơ ca cổ điển : Tản Đà chia bài thơ thành nhiều khổ để diễn tả nàng cảm xúc biến đổi đa dạng của cái “tôi” thi sĩ
- Từ khẩu ngữ nơm na, bình dị, khôn đẽo gọt cầu kì, hình tượng thơ gần gũi, dung dị
- Ngữ điệu gần giống như ngữ điệu nói, lời thơ sống động 
- Hình thức: thơ kể chuyện, làm cho thơ “dễ đọc”, mở đường cho sự xâm nhập của chất văn xuôi vào thơ.
@ Hoạt động 7: Củng cố
Mục tiêu : nhấn mạnh trọng tâm bài học
Cách thức tiến hành
GV yêu cầu HS đọc ghi nhơ bài
Nhấn mạnh :
Ý thức cái tôi và nghệ thuật bài thơ
Kết luận :
HS học thuộc ghi nhớ SGK
@ Hoạt động 8: Dặn dò :
Mục tiêu : Hướng dẫn + HS:học tập ở nhà ( 3 phút)
Cách thức tiến hành :
GV hướng dẫn HS tự học ở nhà
Dặn dò HS chuẩn bị bài mới
Nhấn mạnh :
Luyện tập củng cố bài cũ : kể lại câu chuyện Tản Đà lên trời đọc thơ
Chuẩn bị bài mới: Soạn bài Vội vàng
Kết luận : 
HS làm việc ở nhà
RÚT KINH NGHIỆM 
HS trả bài cũ– Chuẩn bị bài mới
HS chú ý theo dõi
HS lắng nghe
Lắng nghe
HS đọc phần KQCĐ
HS đọc phần tiểu dẫn, tóm tắt ý chính về cuộc đời sáng tác của Tản Đà?
Cá nhân theo dõi , lắng nghe
HS tự ghi bài
HS đọc từ câu 25®98 nêu xuất xứ, chủ đề, bố cục của đoạn thơ?
Cá nhân theo dõi lắng nghe
Tự ghi
Cá nhân tóm nội dung bài và chia bố cục
Cá nhân theo dõi lắng nghe
Tự ghi bài
HS đọc văn bản
Cá nhân theo dõi , đọc thầm , đọc bằng tâm
HS suy nghĩ và trả lời
HS lần lượt phân tích trả lời.
HS:đọc VB.
HS đọc từ câu 25®52, thái độ của Tản Đà khi đọc thơ? Nhận xét về cái “tôi” của Tản Đà? .
Cá nhân theo dõi , góp ý 
Lắng nghe
 Tự ghi bài
HS lắng nghe và học tập cách bình giảng
Luyện bình giảng
Chọn ý tưởng tâm đắc nhất để bình giảng
HS đọc đoạn thơ : 53 – 98
Và thảo luận câu hỏi
HS suy luận và trả lời
Cá nhân làm việc nhóm
+ HS:suy nghĩ, trả lời
HS thảo luận và trả lời:
 Chuyện đối thoại giữa trời và tác giả về thân thế, quê quán.
HS:trao đổi trả lời. Bổ sung và lắng nghe
Tự ghi bài
.
HS lắng nghe 
HS làm việc nhóm
Cá nhân phát biểu
HS lắng nghe và tự ghi
HS đọc và suy luận câu hỏi 
Cá nhân trả lời và HS khác bổ sung
HS chú ý lắng nghe và tự ghi bài
HS đọc và phân tích nhóm 
Cá nhân theo dõi và bổ sung
Lắng nghe 
Tự ghi
HS làm việc nhóm : 10 phút và phát biểu ý kiến
Cá nhân theo dõi , chú ýlắng nghe và rút ra nhận định bản thân
HS nhận định chung vè bài thơ và rút ra nhận xét
Cá nhân phát biểu ý kiến 
Hs lắng nghe 
Tự ghi bài
 HS:trao đổi, thảo luận, trả lời.
Cá nhân lắng nghe và tự ghi bài
HS đọc ghi nhớ bài
HS chú ý lắng nghe
Thực hiện ở nhà

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 76 hau troi Tan Da mua moi.doc