Giáo án môn Ngữ văn 11 - Đất nước

Giáo án môn Ngữ văn 11 - Đất nước

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Giúp học sinh :

 - Thấy một cái nhìn mới mẻ về Đất nước qua cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước.

- Nắm được một số nét đặc sắc về nghệ thuật: giọng thơ trữ tình- chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hoá và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng “Đất nước của Nhân Dân” .

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:

 - SGK + SGV + Sách tham khảo

 - Tranh ảnh minh hoạ(khi cần): Chân dung tác giả NKĐ, hình ảnh tươi đẹp của đất nước.

 - Thiết kế bài dạy

III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:

 - GV nêu vấn đề, hướng dẫn HS đọc sáng tạo, phát vấn kết hợp với diễn giảng.

VI. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

 1. Ổn định lớp :

 2. KT bài cũ :

 3.Giới thiệu bài mới :

 

doc 6 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 5412Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 11 - Đất nước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 28-29: Ngày soạn tháng 10 năm 2009
ĐấT NƯớC
( Trích trường ca “Mặt đường khát vọng”)
 Nguyễn Khoa Điềm 
I. Mục tiêu bài học: 
Giúp học sinh : 
 - Thấy một cái nhìn mới mẻ về Đất nước qua cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước.
- Nắm được một số nét đặc sắc về nghệ thuật: giọng thơ trữ tình- chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hoá và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng “Đất nước của Nhân Dân” .
II. Phương tiện thực hiện: 
 - SGK + SGV + Sách tham khảo 
 - Tranh ảnh minh hoạ(khi cần): Chân dung tác giả NKĐ, hình ảnh tươi đẹp của đất nước. 
 - Thiết kế bài dạy 
III. cách thức tiến hành: 
 - GV nêu vấn đề, hướng dẫn HS đọc sáng tạo, phát vấn kết hợp với diễn giảng. 
VI. Tiến trình lên lớp: 
 1. ổn định lớp : 
 2. KT bài cũ : 
 3.Giới thiệu bài mới : 
Hoạt động của GV & HS
Kết quả cần đạt
HS đọc tiểu dẫn, tóm tắt những thông tin quan trọng về tác giả, tác phẩm, phong cách, hoàn cảnh và xuất sứ đoạn trích?.
Căn cứ vào đoạn trích HS chia bố cục và nêu nội dung chính của từng phần?
Chú ý hình ảnh đất nước hiện ra trong chiều dài thời gian, chiều rộng không gian, chiều sâu văn hoá, lịch sử... Phân tích cách diễn đạt : Sử dụng chất liệu VHDG tạo không gian nghệ thuật độc đáo
- Chọn và nhận xét cách lựa chọn hình ảnh, những chi tiết trong kho tàng văn hoá dân gian để giải thích quá trình hình thành đất nước của NKĐ?
- Chọn và phân tích những dẫn chứng tiêu biểu trong đoạn thơ và nhận xét về mặt nội dung và nghệ thuật?
- Phát hiện và phân tích những câu thơ chứa đựng các yếu tố không gian, thời giantừ đó nhận xét về cách diễn tả của nhà thơ NKĐ?
- Từ sự nhận thức trên đây, tác giả cho thấy sự chuyển hoá kì diệu của cái gì? Sự chuyển hoá ấy có gì đặc biệt?
- Trong đoạn thơ này tác giả đã thể hiện một cái nhìn mới mẻ. Cái nhìn mới mẻ đó là gì?
- Vì sao khi nói về 4000 năm lịch sử của ĐN, NKĐ không điểm tên các triều đại cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách? Đối tượng mà tg muốn nhắc đến là ai? Vì sao tg lại nhắc đến họ?(Họ là những con người ntn?) 
- Nhận xét về những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ?
- Nói đoạn Đất nước là đoạn thơ thể hiện tư tưởng Đất nước của nhân dân thì nhân là những ai, họ có những phẩm chất gì, họ có vai trò như thế nào với ĐN?
- Khi nói về truyền thống của nhân dân, NKĐ đã chọn những yếu tố văn học dân gian nào để làm sáng tỏ? Đó là những truyền thống gì ?
* Củng cố:
- Học thuộc đoạn thơ
- Phân tích những đoạn thơ, câu thơ tiê biểu?
- Phân tích tư tưởng đất nước của nhân dân thể hiện trong đoạn thơ?
I. Tiểu dẫn: 
1. Tác giả: 
- NKĐ(1943), quê thôm ưu Điềm, xã Phong Hoà, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Ông sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng. 
- Học tập và trưởng thành trên miền Bắc, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam, từng giữ những trọng trách lớn trong bộ máy lãnh đạo Đảng và Nhà nước 
2. Phong cách thơ: 
- Giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén . 
- Giọng thơ trữ tình chính luận . 
3. Đoạn trích : 
- Vị trí : Trích chương V của trường ca Mặt đường khát vọng. 
- Hoàn cảnh sáng tác : Hoàn thành ở chiến khu Trị -Thiên 1971 .
4. Bố cục văn bản : Hai phần 
- Phần I : 42 câu đầu : Đất nước được cảm nhận từ những gì gần gũi, bình dị trong cuộc sống hàng ngày, rồi mở rộng ra với “thời gian đằng đẵng – không gian mênh mông” trong những truyền thuyết về thời dựng nước. Cuối cùng lại hướng vào sự phát hiện đất nước ở trong mỗi con người để từ đó nhăvs nhở trách nhiệm của cá nhân với đất nước.
 - Phần II: 47 câu cuối : Đất nước được mở rộng không gian địa lý, thời gian lịch sử và chiều sâu văn hoá và tâm hồn dân tộc. Tất cả các bình diện ấy được nhìn từ một tư tưởng nhất quán bao trùm: Đất nước của Nhân dân. 
II. Đọc hiểu văn bản : 
1. Phần 1:
a. Đoạn1:
“Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi
..có từ ngày đó”
- Đoạn thơ mở đầu chương ĐN, NKĐ tìm câu trả lời cho câu hỏi: Đất nước có từ bao giờ?
 + Đất nước hình thành cùng với việc hình thành các câu chuyện dân gian: VHDG chính là nơi lưu giữ những câu chuyện về quá trình hình thành đất nước
 + ĐN hình thành với những phong tục tập quán mang đậm bản sắc dân tộc: ăn trầu, búi tóc, 
+ Quan niệm về tình yêu: ân tình thuỷ chung: cha mẹ thương nhau gừng cay, muối mặn.
 + ĐN hình thành với quá trình giữ nước, kháng chiến chống ngoại xâm, gắn với hình ảnh cây tre- biểu tượng cho sức sống bất diệt của dân tộc.
 + ĐN hình thành với quá trình phát triển kinh tế, gắn với nền văn minh lúa nước, lao động vất vả hạt gạo.
 NX: Những câu thơ tự do với giọng thơ nhẹ nhàng sử dụng dày đặc những chất liệu văn hoá dân gian đã tạo nên hình tượng thơ vừa gần gũi thân thuộc vừa huyền ảo, đưa ta về với cội nguồn của đất nước, một đất nước có từ lâu đời nhưng lại gần gũi thân thiết với cuộc sống hàng ngày của mỗi con người.
b. Đoạn 2:
“Đất là nơi anh đến trường
...Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”
- Đoạn thơ đã đưa ra cách định nghĩa mới mẻ và độc đáo về ĐN:
* Không gian Đất nước:
 + ĐN là không gian gắn liền với cuộc sống của mỗi cá nhân, của anh của em và của cả chúng ta: anh đến trường; nơi em tắm; ĐN gắn với T/Y đôi lứa, gắn với không gian hò hẹn của tình yêu, ĐN trở thành không gian kỉ niệm trong mỗi cuộc đời là nơi em đánh rơi chiếc khăn..., ĐN trở thành một phần đời sâu nặng.
 + ĐN là không gian mênh mông là rừng vàng, biển bạc...
 + ĐN là không gian sinh tồn và phát triển của cộng đồng dt Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ.
* Chiều dài thời gian nguồn cội Đất nước:
+ ĐN được cảm nhận từ quá khứ xa xưa với huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ cho đến hiện tại với những con người cần cù chịu khó, không bao giờ quên trách nhiệm, không quên nguồn cội dân tộc Hằng nămnhớ ngày giỗ Tổ. Đây cũng chính là đạo lý mang tính truyền thống của con người việt Nam.
- Nhận xét: 
+ Đoạn thơ đã thể hiện những nhận thức đúng đắn, cụ thể, hình tượng và xúc động về Đất Nước.
+ Đoạn thơ thể hiện sự cảm nhận về ĐN trong chiều rộng không gian, chiều dài thời gian nguồn cội, chiều sâu của lịch sử văn hoá. ĐN là sự thống nhất của các phương diện văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, cái hằng ngày và cái vĩnh hằng, trong ĐS cá nhân và trong tập thể cộng đồng.
c. Đoạn 3: Trong anh và em hôm nay....
Làm nên Đất Nước muôn đời.
- Từ sự cảm nhận về ĐN trên đây, tác giả đã chuyển từ yếu tố khách thể sang yếu tố chủ thể. ĐN đã hoá thân vào máu thịt của mỗi con người. Sự sống của mỗi cá nhân không còn là sự tồn tại độc lập mà nó đã gắn kết với ĐN của mình....
- Từ sự nhận thức đó, nhà thơ đã đưa ra lời kêu gọi: phải biết đoàn kết, chung sức, chung lòng và biết hoá thân và mỗi con người phải biết hoá thân cho ĐN. Đó cũng chính là cách sống có văn hoá đúng đạo lí của dân tộc...
 - Nhận xét: 
Đoạn thơ cho thấy sự kết hợp các giọng điệu vừa thủ thỉ tâm tình, vừa yêu cầu mệnh lệnh, vừa thành kính trang nghiêm thể hiện niềm tự hào dân tộc và cũng cho thấy trách nhiệm của mỗi cá nhân. Đó cũng là mục đích cao nhất, mục đích cuối cùng của NKĐ khi viết chương ĐN này.
2: Phần 2: Tác giả tiếp tục với những cảm nhận về đất nước trên nhiều bình diện: Chiều dài lịch sử, chiều rộng địa lí, chiều sâu văn hoá lịch sử
a. Đoạn 1:
Những người vợ nhớ chồng....đã hoá núi sông ta
+ Tình nghĩa thuỷ chung thấm thiết (núi Vọng Phu, hòn Trống Mái)
+ Chiến đấu bảo vệ Đất Nước (Chuyện Thánh Gióng) 
+ Cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ Hùng Vương) 
+ Truyền thống hiếu học (cảm nhận về núi Bút non nghiên) 
+ Hình ảnh đất nước tươi đẹp (Cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà , dòng sông) 
+ Những cuộc di dân khai phá đất nước (những người dân nào) Từ thủa mang gươm đi mở cõi, ngàn năm thương nhớ đất ThăngLong.
- Đoạn thơ thể hiện cái nhìn mới mẻ của NKĐ về không gian đất nước cũng như các danh lam thắng cảnh trên khắp mọi miền tổ quốc. Cái nhìn này không chỉ thể hiện sự ngợi ca vẻ đẹp của non sông mà tác giả còn muốn nói tới điều sâu xa hơn đó là sự hoá thân của nhân dân vào hình tượng Đất Nước.
- Mỗi câu thơ đều phản ánh những giá trị văn hoá kết tinh ĐS dân tộc từ trong ngàn năm lịch sử. Những danh thắng trên khắp mọi miền tổ quốc: hòn Vọng Phu, hòn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên, ...không đơn thuần là tạo hoá ban tặng mà đó là sự hoá thân của các thế hệ nhân dân vào hình tượng Đất Nước. Nói cách khác chính nhân dân đã định danh cho các sự vật hiện tượng bằng tâm hồn, tư tưởng của mình...Chính nhân dân đã tạo nên ý nghĩa thiêng liêng cho ĐN của mình, chính họ đã hoá thân vào ĐN của mình.
- Nhận xét: 
Những câu thơ tự do uyển chuyển linh hoạt, giàu chất tạo hình đã mở ra chiều sâu văn hoá . Nhờ sự sử dụng những chất liệu dân gian mà nhà thơ đã tạo ra một không khí vừa gần gũi, vừa thành kính trang nghiêm thiêng liêng. Đó chính là cầu nối giữa quá khứ với thời đại mới...
b. Đoạn2:
- Đoạn thơ tiếp tục triển khai tư tưởng đất nước của Nhân Dân. Nhân dân chính là các thế hệ người dân trong suốt trường kì lịch sử 4000 năm của dân tộc, bằng mồ hôi, xương máu của mình đã tạo dựng, bảo vệ và lưu truyền đất nước.
- Nhân dân là những con người bình dị, vô danh nhưng ở họ lao động sản xuất cũng như ra trận chiến đấu là cái gì đó rất đỗi bình thường tự nhiên... Cần cù làm lụng...không ai nhớ mặt đạt tên.
- Nhân dân đã giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc. Công lao đó thật to lớn:
Họ giữ và truyền
Họ truyền lửa..
 Từ những hình ảnh cụ thể như hạt lúa, giọng nói, hòn thanNKĐ đã nói lên vai trò to lớn của nhân dân trong việc bảo tồn và phát triển thành quả lao động cũng như ngôn ngữ, văn hoá
- Truyền thống lớn nhất mà nhà thơ nhắc đến đó là: Nghĩa tình nhân ái, kiên cường bất khuất, bền bỉ dẻo dai:
Dạy anh biết
Biết quý công
Biết trồng tre...
 Đất nước mang sức sống mãnh liệt, tiềm tàng vì Nhân dân đã biết yêu và biết ghét, bền chí và dẻo dai, biết “quý công cầm vàng”, “biết trồng tre đợi ngày thành gậy”, biết trả thù cho nước, rửa hận cho giống nòi mà “không sợ dài lâu”.
- Vần thơ hàm chứa ý tưởng đẹp, một lối diễn đạt ý vị ngọt ngào:
“Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất nước này là Đất nước Nhân dân
Đất nước của Nhân dân, Đất nước của ca dao thần thoại”
- Hình ảnh người chèo đò, kéo thuyền vượt thác cất cao tiếng hát là một biểu tượng nói lên sức mạnh Nhân dân chiến thắng mọi thử thách, lạc quan tin tưởng đưa Đất nước đi tới một ngày mai vô cùng tươi sáng:
“Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu
Mà khi về Đất nước mình thì bắt lên câu hát
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”
- Nhận xét: 
Từ những dẫn chứng cụ thể trên nhiều phương diện của ĐSDT, nhà thơ NKĐ đã khẳng định được tư tưởng ĐN của ND đồng thời làm rõ sắc thái ĐN của ca dao thần thoại. Chính điều đó đã tạo được một giọng điệu riêng, giọng điệu trữ tình chính luận, đưa người đọc vào thế giới bay bổng trong huyền thoại mà lại thân thiết gần gũi...
- Tư tưởng ĐN của nhân dân có sự kế thừa và phát triển trong thời đại mới, thời đại đánh Mĩ.
3. Chủ đề : Đoạn trích đã thể hiện một cái nhìn mới mẻ về Đất Nước : ĐN là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân . Nhân dân là người làm ra Đất Nước.
III/ Kết luận : 
1. Nội dung:
Sự phát hiện thú vị và độc đáo của tg về ĐN trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá với nhiều ý nghĩa mới : Muôn vàng vẻ đẹp của ĐN đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân , của những con người vô danh , bình dị . 
2. Nghệ thuật : 
- Thể thơ tự do phóng túng . 
- Sử dụng chất liệu văn hoá dân gian. 
- Giọng thơ trữ tình - chính luận. 

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 2829 Dat Nuoc Nguyen Khoa Diem.doc