A. Mục tiêu bài học
Qua bài giảng, nhằm giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao, đồng thời hiểu thêm về quan niệm nghệ thuật của Nguyễ Tuân qua nhân vật này.
- Hiểu và phân tích được nghệ thuật của thiên truyện: tình huống truyện độc đáo, không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ giàu giá trị tạo hình.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV Ngữ văn 11
- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản Ngữ văn 11
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình giờ giảng
Tiết theo PPCT: 41 – 42 CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ Nguyễn Tuân Ngày soạn: 25.10.09 Ngày giảng: Lớp giảng: 11A 11C 11Kfđởỉeưuuđsjfsjfđsjfsjflsjflkjđsklfjslkfjlsđkjflksjflsđjfljslfưeioprwprpoer90ăêiưỷỳeiohklhklhklhklyodszv 11E Sĩ số: Điểm KT miệng: A. Mục tiêu bài học Qua bài giảng, nhằm giúp HS: - Cảm nhận được vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao, đồng thời hiểu thêm về quan niệm nghệ thuật của Nguyễ Tuân qua nhân vật này. - Hiểu và phân tích được nghệ thuật của thiên truyện: tình huống truyện độc đáo, không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ giàu giá trị tạo hình. B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV Ngữ văn 11 - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 - Kĩ năng đọc hiểu văn bản Ngữ văn 11 C. Cách thức tiến hành GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. D. Tiến trình giờ giảng 1. Ổn định 2. KTBC GV: thế nào là ngữ cảnh? Các nhân tố của ngữ cảnh? Nêu vai trò của ngữ cảnh? HS: - Khái niệm: Ngữ cảnh chính là bối cảnh ngôn ngữ, ở đó người nói (viết) sản sinh ra lời nói thích ứng, còn người nghe (đọc) căn cứ vào đó để lĩnh hội được đúng lời - Các nhân tố: + Nhân vật giao tiếp + Bối cảnh giao tiếp + Văn cảnh - Vai trò: 1. Đối với quá trình sản sinh văn bản: là môi trường sản sinh ra lời nói, câu văn -> nó chi phối cả nội dung và hình thức của câu 2. Đối với quá trình lĩnh hội văn bản: là cơ sở để dễ dàng giải mã các phát ngôn để hiểu được các thông tin miêu tả, thông tin bộc lộ => Ngữ cảnh có vai trò quan trọng cả với quá trình tạo lập và quá trình lĩnh hội lới nói. 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy và Trò Yêu cầu cần đạt GV: Nêu những hiểu biết của em về cuộc đời nhà văn Nguyễn Tuân? HS trả lời Gv ghi bảng GV: sự nghiệp sáng tác của Nguễn Tuân có điểm nào đáng chú ý? HS trả lời Gv ghi bảng GV: yêu cầu HS đọc đoạn cuối của tiểu dẫn -> nêu những điểm đáng chú ý về tác phẩm Vang bóng một thời? HS thực hiện GV ghi bảng GV: đọc đoạn đầu -> gọi HS đọc tiếp -> GV nhận xét cách đọc của HS và yêu cầu HS nêu cảm nhận ban đầu của HS về văn bản GV: Hãy nêu xuất xứ của văn bản GV: thuyết giảng - Nghệ thuật viết Hán (nho) bằng mực đen viết trên giấy bản, giấy hồng, giấy dó hoạc khắc trên gỗ. - Mỗi chữ đều nằm trong một ô vuông có nét đậm, nét nhạt, nét cứng, nét mềm - Nghệ thuật thư pháp có truyền thống lâu đời ở phương Đông, đặc biệt là TQ. Nét chữ, chữ viết và thư pháp (cách viết) thể hiện tài hoa, tâm hồn, tính cách, bản lĩnh, mơ ước của người viết. Người viết thư pháp được gọi là nghệ sĩ - Ở Việt Nam Cao Bá Quát là nhà nho nổi danh về tài thư pháp GV: Vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao được thể hiện trên những phương diện nào? HS trình bày Gv chốt lại: ba phương diện. GV: Hãy tìm những chi tiết trong văn bản nói về sự tài hoa của Huấn Cao? HS tìm chi tiết Gv ghi bảng GV: chữ của Huấn Cao quý giá vì nó đẹp những quý hơn là vì nó kết tụ tinh hoa tâm huyết của người cầm bút thể hiện nhân cách cao khiết GV: Nhận xét cách giới thiệu Huấn Cao một nghệ sĩ tài hoa của Nguyễn Tuân? HS phát biểu Gv chốt lại GV: Ca ngợi tài của Huấn Cao, nhà văn thể hiện quan niệm và tư tưởng nghệ thuật gì của mình? HS phát biểu Gv chốt lại GV: Tìm những chi tiết trong tác phẩm thể hiện vẻ đẹp này của Huấn Cao? HS tìm chi tiết Gv ghi bảng GV: Để làm nổi bật hình tượng nhân vật, tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào? Tác dụng? HS phát biểu Gv chốt lại GV: hình ảnh CBQ: 1 danh sĩ lừng lẫy đời Nguyễn, tài năng thơ văn lỗi lạc, người cầm đầu cuộc khởi nghĩa Mỹ Lương chống lại triều đình Tự Đức nhưng thất bại GV: qua hình tượng Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn bộc lộ quan niệm gì của mình? HS phát biểu GV chốt lại GV: Là người có tài viết chữ đẹp nhưng HC chỉ mới cho chữ cho những ai? Vì sao như vậy? HS tìm chi tiết và phát biểu Gv ghi bảng GV: Thái độ lúc đầu của Huấn Cao đối với viên quan ngục được thể hiện như thế nào? Tại sao Huấn Cao lại nhận lời cho chữ quản ngục? Điều đó nói lên vẻ đẹp nào trong con người ông? HS phát biểu Gv chốt lại GV: Nêu cảm nhận về câu nói của Huấn Cao với quản ngục “Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm long trong thiên hạ”? GV: Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao, nhà văn muốn thể hiện quan điểm như thế nào về một con người có nhân cách cao cả? + HS: Thảo luận, trình bày. GV: Hình tượng viên quản ngục có phải là người xấu, kẻ ác không? Vì sao ông ta lại biệt đãi Huấn Cao như vậy? HS suy nghĩ phát biểu Gv chốt lại GV: Lời nói cuối cùng của quản ngục thể hiện điều gì? HS tìm chi tiết và phát biểu Gv ghi bảng GV: Cảnh tượng Huấn Cao cho chữ diễn ra trong thời gian và không gian như thế nào? HS phát biểu GV ghi bảng GV: Trong không gian và thời gian đó cảnh tượng cho chữ được nhà văn Nguyễn Tuân miêu tả như thế nào? HS trả lời GV ghi bảng GV: em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả mà tác giả sử dụng ở đoạn văn này? HS phát biểu GV chốt lại GV: thuyết giảng rõ hơn GV: qua cảnh cho chữ nhà văn muốn nói điều gì? HS phát biểu GV chốt lại GV: Chữ người tử tù là một truyện ngắn giàu kịch tính được xây dựng trên tình huống kì lạ, tình huống truyện đã đươc xây dựng như thế nào? HS: Trình bày Gv chốt lại GV: Nêu cảm nghĩ của bản thân về nhân vật Huấn Cao sau khi học xong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân HS thực hiện theo phần II.2 I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả a. Cuộc đời - (1910 – 1987), quê: Làng Mọc (Nhân Chính – Thanh Xuân, HN). - Sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. - Nhỏ: theo gia đình sống ở nhiều tỉnh miền Trung. - Học đến bậc thành chung (Nam Định) -> về Hà Nội viết văn, làm báo. - Năm 1945, Nguyễn Tuân tìm đến cách mạng và dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc. - Từ 1948 - 1958: tổng thư kí hội văn nghệ Việt Nam. - 1996: Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. b. Sự nghiệp - Là nhà văn lớn, một người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. - Giữ vị trí quan trọng và có đóng góp cho nền văn học Việt Nam hiện đại: + Thúc đẩy thể tuỳ bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao. + Phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc. + Đem đến cho nền văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa độc đáo. - Tác phẩm chính: SGK (T.107) 2. Tác phẩm Vang bóng một thời - Xuất bản năm 1940, gồm 11 truyện ngắn viết về “một thời” đã qua nay chỉ còn “vang bóng”. - Là kết tinh tài năng của Nguyễn Tuân trước Cách mạng. - Nhân vật chính: những nho sĩ cuối mùa, tài hoa bất đắc chí. (Huấn Cao) -> “Một văn phẩm đạt tới sự toàn thiện, toàn mĩ” (Vũ Ngọc Phan) 3. Văn bản Chữ người tử tù a. Đọc và giải nghĩa từ khó b. Xuất xứ: - Tên ban đầu: “Dòng chữ cuối cùng” in 1938 trên tạp chí Tao Đàn -> đưa vào tập Vang bóng một thời – Chữ người tử tù c. Vài nét về thư pháp II. Đọc hiểu văn bản 1. Nhân vật Huấn Cao a. Huấn Cao – một nho sĩ tài hoa - Chi tiết: + Huấn Cao.rất đẹp và nhanh đó không? (T.108) + “ Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm có được chữ ông Huấn mà treo là có một báu vật ở trên đời” -> Huấn Cao là nghệ sĩ thư pháp tài hoa - NT: tác giả đã để Huấn Cao xuất hiện qua lời của viên quản ngục -> ấn tượng về nhân vật Huấn Cao - Ca ngợi tài của Huấn Cao, nhà văn thể hiện quan niệm và tư tưởng nghệ thuật của mình: + Kính trọng, ngưỡng mộ người tài, + Trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân tộc. b. Huấn Cao – người anh hùng dũng khí, hiên ngang và bất khuất. - Chi tiết: + Thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống lại triều đình. + Tài bẻ khoá vượt ngục + Ngay khi đặt chân vào nhà ngục: Trước câu nói của tên lính áp giải: không thèm để ý, không thèm chấp, lạnh lùng Thản nhiên rũ rệp trên thang gông: “Huấn Cao lạnh lùng nâu đen” à Đó là khí phách. Khi được viên quản ngục biệt đãi: “Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh” à phong thái tự do, ung dung, xem nhẹ cái chết. Trả lời quản ngục bằng thái độ khinh miệt đến điều “Ngươi hỏi ta muốn gì ...vào đây”. à Không quy luỵ trước cường quyền. => Đó là khí phách của một người anh hùng - Khí phách anh hùng của Huấn Cao còn được thể hiện ở chính thái độ nể trọng của viên quản ngục - NT: với ngòi ngòi bút lí tưởng hoá, kết hợp với đối lập, tương phản và tình huống đặc biệt -> Huấn Cao không chỉ là người có tài mà còn có tâm, có thiên lương cao đẹp. -> Quan niệm về cái đẹp: cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau -> quan niệm nghệ thuật tiến bộ c. Huấn Cao - một con người bao dung độ lượng - Tâm hồn trong sáng, cao đẹp: “Không vì vàng ngọc hay quyền thê mà ép mình viết câu đối bao giờ”, và chỉ mới cho chữ “ba người bạn thân” à trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ những người tri kỉ. - Đối với quản ngục: + Khi chưa biết tấm lòng của quản ngục: xem y là kẻ tiểu nhân à đối xử coi thường, cao ngạo. + Khi biết tấm lòng của quản ngục: Cảm nhận được “Tấm lòng biệt nhỡn liên tài” và hiểu ra “Sở thích cao quý” của quản ngục + Huấn Cao nhận lời cho chữ à Chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái tài và quý cái đẹp. - Câu nói của Huấn Cao: “ Thiếu chút nữa ... trong thiên hạ” à Sự trân trọng đối với những người có sở thích thanh cao, có nhân cách cao đẹp. => Huấn Cao là một anh hùng - nghệ sĩ, một thiên lương trong sáng. - Quan điểm của Nguyễn Tuân: Cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cáci thiện không thể tác rời nhau. à Quan niệm thẩm mỹ tiến bộ. 2. Hình tượng viên quản ngục - Một người không phải là nghệ sĩ, làm nghề giữ tù nhưng lại có tâm hồn nghệ sĩ, ham mê, quý cái đẹp: “Cái sở nguyện của viên quan coi ngục là ... ông Huấn Cao viết”. - Say mê tài hoa và kính trọng nhân cách của Huấn Cao nên cung kính biệt đãi Huấn Cao. - Tự biết thân phận của mình “kẻ tiểu lại giữ tù”. - Bất chấp kỉ cương pháp luật, hành động dũng cảm – tôn thờ và xin chữ một tử tù. - Tư thế khúm núm và lời nói cuối truyện của quản ngục “kẻ mê muội này xin bái lĩnh” à Sự thức tỉnh của quản ngục. Điều này khiến hình tượng quản ngục đáng trọng hơn. 3. Cảnh tượng cho chữ - Thời gian: vào đêm khuya - Không gian: buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián à Cái đẹp được tạo ra nơi ngục tù nhơ bẩn, thiên lương cao cả lại tỏa sáng nơi cái ác và bóng tối đang tồn tại, trị vì. - Cảnh tượng cho chữ: “Một người tù mảnh ván” à Tử tù trở thành nghệ sĩ – anh hùng, mang vẻ đẹp uy nghi, lẫm liệt. + Trật tự thông thường bị đảo lộn: “Viên quả ngục chậu mực” à Kẻ cho là tử tù, người nhận là ngục quan, kẻ có quyền hành lại khúm núm, sợ sệt. - Nghệ thuật: + Miêu tả sinh động, gợi cảm, chi tiết nào cũng rõ nét như khắc như chạm + Dùng từ: phong phú -> thể hiện tài năng về ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Tuân. -> Cảnh tượng cho chữ xưa nay chưa từng có => Cái đẹp, cái thiện chiến thắng cái xấu, cái ác. Đây là sự tôn vinh nhân cách cao cả của con người. 4. Tình huống truyện - Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và viên quản ngục trong tình thế đối nghịch, éo le: + Xét trên bình diện xã hội: Quản ngục là người địa diện cho trật tự xã hội, có quyền giam cầm, tra tấn. Huấn Cao là người nổi loạn, đang chờ chịu tội. + Xét trên bình diện nghệ thuật: Họ đều có tâm hồn nghệ sĩ. Huấn Cao là người tài hoa: coi thường, khinh bỉ những kẻ ở chốn nhơ nhuốc. Quản ngục: biết quý trọng, tôn thờ cái đẹp, yêu nghệ thuật thư pháp, xin chữ Huấn Cao. - Kịch tính lên đến đỉnh điểm khi viên quản ngục nhận lệnh chuyển các tử tù ra pháp trường. III. Luyện tập 5. Củng cố và dặn dò - Nhắc lại kiến thức cơ bản - Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận so sánh
Tài liệu đính kèm: