I. Mục tiêu bài học :
1. Về kiến thức
a. Học sinh biết :
khái niệm về sự điện li, chất điện li
b. Học sinh hiểu:
Nguyên nhân tính dẫn điện của dung dịch chất điện li và cơ chế của quá trình điện li.
2. Về kỹ năng
Học sinh vận dụng
- Quan sát thí nghiệm, rút ra được kết luận về tính dẫn điện của dung dịch chất điện li.
- Phân biệt được chất điện li, chất không điện li, viết được phương trình điện ly.
3. Thái độ:
- Tin tưởng vào phương pháp nghiên cứu khoa học bằng thực nghiệm.
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, thẩm mỹ, tỉ mỉ
- Có được hiểu biết khoa học đúng đắn về dung dịch axit, bazơ, muối
4. Phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, các thuật ngữ liên quan đến sự điện ly.
- Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát và giải thích các hiện tượng sảy ra khi tiến hành các thí nghiệm về sự điện ly
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học giai quyết các vấn đề thực tiễn
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ, hợp tác và giao tiếp trong hoạt động nhóm.
Tiết 3 Ngày soạn: 21 tháng 8 năm 2016 Chủ đề : SỰ ĐIỆN LI Ngày dạy Lớp dạy T/ số HS Tên Học sinh nghỉ học Hs vắng có lí do Hs vắng không lí do 11A 11A Mục tiêu bài học : Về kiến thức Học sinh biết : khái niệm về sự điện li, chất điện li Học sinh hiểu: Nguyên nhân tính dẫn điện của dung dịch chất điện li và cơ chế của quá trình điện li. Về kỹ năng Học sinh vận dụng - Quan sát thí nghiệm, rút ra được kết luận về tính dẫn điện của dung dịch chất điện li. - Phân biệt được chất điện li, chất không điện li, viết được phương trình điện ly.. 3. Thái độ: - Tin tưởng vào phương pháp nghiên cứu khoa học bằng thực nghiệm. - Rèn luyện đức tính cẩn thận, thẩm mỹ, tỉ mỉ - Có được hiểu biết khoa học đúng đắn về dung dịch axit, bazơ, muối 4. Phát triển năng lực học sinh: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, các thuật ngữ liên quan đến sự điện ly. - Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát và giải thích các hiện tượng sảy ra khi tiến hành các thí nghiệm về sự điện ly - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học giai quyết các vấn đề thực tiễn - Năng lực sử dụng ngôn ngữ, hợp tác và giao tiếp trong hoạt động nhóm. Hệ thống câu hỏi: Câu 1: Tại sao có những dung dịch dẫn được điện, những dung dịch không dẫn được điện? vì sao? Câu 2: thế nào là Sự điện li ? chất điện li? Phương trình điện li? Câu 3: Các chất điện ly được phân loại như thêm nào? Lấy ví dụ minh họa? Câu 4: Bài tập 3 (SGK trang 7) Phương án đánh giá Hình thức đánh giá: bài tập ứng dụng, quan sát các thí nghiệm, trả lời các câu hỏi vấn đáp, bài tập định lượng Công cụ đánh giá: nhận xét và điểm số Thời điểm đánh giá: trong và sau bài học Đồ dùng dạy học: Giáo viên : Dụng cụ, hóa chất: Ống nghiệm, kẹp gỗ, Dung dịch Saccarozơ, dung dịch NaCl, NaCl khan, nước cất, ancol etylic, dung dịch axit HCl, dung dịch NaOH, dung dịch CH3COOH Phương tiện dạy học: Giáo án, SGK, SBT, hệ thống câu hỏi và bài tập liên quan, phiếu học tập. Học sinh: chuẩn bị SGK và đồ dùng học tập Hoạt động dạy và học: Nội dung chủ đề Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Tư liệu, phương tiện, đồ dùng Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 1: (10 phút) Hiện tượng điện ly: Thí nghiệm về hiện tượng điện ly Giới thiệu và tiến hành các thí nghiệm Quan sát, ghi lại các hiện tượng thí nghiệm Sgk, dụng cụ và hóa chất - Các trường hợp: NaCl rắn, khan, NaOH rắn, khan, các dung dịch Ancol Etylic, Glixerol không dẫn điện - Các trường hợp: các dung dịch axit, bazơ, muối dẫn được điện Nguyên nhân tính đẫn điện của các dung dịch Thông báo: từ năm 1887 Areniuyt đã xác nhận bằng thực nghiệm Hd: hs đưa ra các khái niệm về sự điện li, chất điện li, viết phương trình điện li của một số chất -Ghi nhận -Rút ra kết luận về quá trình điện li, chất điện li. -Viết phương trình điện li của một số chất Sgk - Tính đẫn điện của các dung dịch Axit, Bazơ, Muối là do trong dung dịch của chúng có các tiểu phân mang điện tích chuyển động tự do được gọi là các ion - Các axit, bazơ, muối khi hòa tan trong nước phân li ra các ion, nên dung dịch của chúng đều dẫn điện Kết luận: - Quá trình phân li của một chất trong nước ra ion là sự điện li. - Những chất tan trong nước phân li ra ion được gọi là những chất điện li. =>Axit, Bazơ, Muối là những chất điện li Sự điện li được biểu diễn bằng phương trình điện li: Ví dụ: NaCl → Na+ + Cl- HCl → H+ + Cl- NaOH → Na+ + OH- Hoạt động 2: (20 phút) Phân loại các chất điện li Thí nghiệm SGK (Trang 5) Phát phiếu học tập số 1 Biểu diễn thí nghiệm Ghi lại hiện tượng, giải thích các hiện tượng và trình bày ( nhóm theo bàn học ) Sgk, phiếu học tập Hiện tượng thí nghiệm: Bóng đèn ở hai cốc đựng dung dịch HCl 0,1M và dung dịch CH3COOH 0,1 M đều sáng. Bóng đèn ở cốc đựng dung dịch HCl 0,1M sáng hơn Bóng đèn ở cốc đựng dung dịch CH3COOH 0,1 M Giải thích: -Bóng đèn ở hai cốc đựng dung dịch HCl 0,1M và dung dịch CH3COOH 0,1 M đều sáng là do trong các dung dich trên các chất hòa tan đều phân li ra các ion, nên dung dịch của chúng đều dẫn điện -Bóng đèn ở cốc đựng dung dịch HCl 0,1M sáng hơn Bóng đèn ở cốc đựng dung dịch CH3COOH 0,1 M là do trong cốc đựng dung dịch HCl phân li ra được nhiều ion hơn, lượng điện tích đi qua được nhiều hơn vì vậy bóng đèn sáng hơn. -Chất điện li mạnh -Chất điện li yếu Thông báo các khái niệm, Hd hs xác định chất điện li mạnh, chất điện li yếu, viết phương trình minh họa Ghi lại khái niệm, cách xác định và viết các phương trình điện li Sgk *Chất điện li mạnh: -Chất điện li mạnh: là chất khi tan trong nước, các phân tử hòa tan đều phân li ra ion, -Những chất điện li mạnh là các axit mạnh như HCl, H2SO4, HNO3, HClO4; các bazơ mạnh như: NaOH, KOH, Ba(OH)2.và hầu hết các muối -Trong phương trình của hất điện li mạnh, người ta dung một mũi tên chỉ chiều của quá trình điện li Ví dụ: Trong dung dich Na2SO4 0,1M và dung dịch Ba(OH)2 0,2 M Phương trình điện li: Na2SO4 → 2Na+ + SO42- Nồng độ: 0,1 M 0,2 M 0,1M Phương trình điện li: Ba(OH)2 → Ba 2+ + 2 OH- Nồng độ: 0,2 M 0,2 M 0,4M *Chất điện li yếu: -Chất điện li yếu: là chất khi tan trong nước, chỉ có một phần phân tử hòa tan phân li ra ion, phân còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch -Những chất điện li yếu là các axit yếu như HF, H2SO3, CH3COOH, HClO; các bazơ yếu như: Mg(OH)2, Bi(OH)2. -Trong phương trình của hất điện li yếu, người ta dung hai mũi tên ngược chiều nhau Ví dụ: Trong dung dich CH3COOH 0,1M Phương trình điện li: CH3COOH → H+ + CH3COO- Nồng độ: 0,1 M <0,1 M <0,1M Sự điện li của chất điện li yếu là quá trình thuận nghịch, cân bằng điệnli là cân bằng động Hoạt động 3: (10 phút): củng cố bài học Bài tập 3 (SGK trang 7) (chia làm 4 nhóm học tập) Phát phiếu học tập, yêu cầu các nhóm hoàn thiện một phần Các nhóm hoàn thiện phiếu học tập sau đó lên bảng trình bày Phiếu học tập Bài tập 3: SGK trang 7: Viết phương trình các chất điện li mạnh và tính nồng độ của các ion trong các dung dich đó: Ba(NO3)2 0,1 M, HNO3 0,02 M, KOH 0,01 M, K2SO4 0,02M. Phương trình điện li: Ba(NO3)2 → Ba 2+ + 2NO3- Nồng độ: 0,1 M 0,1 M 0,2 M HNO3 → H+ + NO3- Nồng độ: 0,02 M 0,02 M 0,02M KOH → K+ + OH- Nồng độ: 0,01 M 0,01 M 0,01M K2SO4 → 2K+ + SO42- Nồng độ: 0,02 M 0,04 M 0,02M Viết các chất điện li yếu: HClO, HNO2, HF, H2SO3. Phương trình điện li: HClO → H+ + ClO- HNO2 → H+ + NO2- HF → H+ + F- H2SO3 → H+ + HSO3- HSO3- → H+ + SO3 2- GV: sau bài này em học được điều gỉ? Hs trả lời: sau bài này em học được: Khái niện sự điện li, chất điện li, phân loại chất điện li mạnh, chất điện li yếu, viết cac phương trình điện li, tính nồng độ của các ion trong dung dịch các chất điện li mạnh Rút kinh nghiệm giờ dạy: Phiếu học tập số 1 Hiện tượng gì xảy ra khi nối đầu đây điện với nguồn? Giải thích các hiện tượng đó: Phiếu học tập số 2: Viết phương trình điện li của những chất sau: Các chất điện li mạnh: Ba(NO3)2 0,1 M, HNO3 0,02 M, KOH 0,01 M, Na2SO4 0,02M. Tính nồng độ của các ion trong các dung dịch đó Các chất điện li yếu: HClO, HNO2, HF, H2SO3.
Tài liệu đính kèm: