Giáo án dạy Ngữ văn 11 tiết 82: Tràng giang - Huy Cận

Giáo án dạy Ngữ văn 11 tiết 82: Tràng giang - Huy Cận

 TRÀNG GIANG.

 Huy Cận.

I. MỤC TIÊU.

- Giúp học sinh cảm nhận được nỗi buồn, nỗi cô đơn trước vũ trụ, nỗi sầu nhân thế và niềm khát khao hòa nhập với quê hương đất nước. Thấy được màu sắc cổ điển và hiện đại của bài thơ.

- Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu, phân tích một bài thơ hiện đại.

- Bồi dưỡng tinh thần gắn bó với quê hương, đất nước.

II.PHƯƠNG PHÁP

III. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

 1. Kiểm tra bài cũ .

 Đọc thuộc lòng bài thơ Vội vàng. Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

 2.Giảng bài mới:

 *Lời vào bài:

 Trong tập thơ “lửa thiêng”nhà thơ Huy Cận đã có lần tự họa chân dung ,tâm hồn mình :

“Một chiếc linh hồn nhỏ

Mang mang thiên cổ sầu”

Nỗi sầu thiên cổ ấy trùm lên tập lửa thiên và hội tụ ở Tràng Giang và những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Huy Cân trước cáng mạng tháng tám

 

doc 3 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 174826Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy Ngữ văn 11 tiết 82: Tràng giang - Huy Cận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tieát: 82.
Ngaøy soaïn:..
Ngày dạy:.
 TRÀNG GIANG.
 Huy Cận.
I. MỤC TIÊU.
- Giúp học sinh cảm nhận được nỗi buồn, nỗi cô đơn trước vũ trụ, nỗi sầu nhân thế và niềm khát khao hòa nhập với quê hương đất nước. Thấy được màu sắc cổ điển và hiện đại của bài thơ.
- Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu, phân tích một bài thơ hiện đại.
- Bồi dưỡng tinh thần gắn bó với quê hương, đất nước.
II.PHƯƠNG PHÁP
III. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
III. HOAÏT ÑOÄNG DAÏY HOÏC 
 1. Kieåm tra baøi cũ . 
 Đọc thuộc lòng bài thơ Vội vàng. Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
 2.Giảng bài mới:
 *Lời vào bài:
 Trong tập thơ “lửa thiêng”nhà thơ Huy Cận đã có lần tự họa chân dung ,tâm hồn mình : 
“Một chiếc linh hồn nhỏ
Mang mang thiên cổ sầu”
Nỗi sầu thiên cổ ấy trùm lên tập lửa thiên và hội tụ ở Tràng Giang và những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Huy Cân trước cáng mạng tháng tám
TL
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Mục tiêu cần đạt
10
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh đọc- hiểu khái quát.
GV: Yêu cầu học sinh đọc tiểu dẫn SGK, sau đó giúp học sinh tóm tắt về tác giả và tác phẩm
GV: Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
GV: Giảng giải: 
- Cảnh thực: Sông Hồng mùa thu nước nguồn đổ về, sóng dữ dội, mặt sông nổi sóng cuồn cuộn cuốn theo nhiều cành cây mục.
- Cảnh trong bài thơ chỉ mang ý nghĩa tượng trưng.
GV: Nhan đề bài thơ gợi ý nghĩa liên tưởng như thế nào?
Hoạt động 1:HS Đọc tiểu dẫn SGK.
 Bài thơ được ra đời vào một buổi chiều mùa thu năm 1939. 
 Nhan đề vừa gợi ta liên tưởng đến con sông Trường Giang (Trung Quốc), vừa mang âm hưởng Đường thi, tạo chiều dài cho dòng sông.
I. Đọc – hiểu khái quát.
1. Tác giả.
- Huy Cận ( 1919- 2005) tên thật là Cù Huy Cận.
- Là người có đóng góp nhiều cho thơ mới.
- Thơ Huy Cận chịu ảnh hưởng của thơ Đường và thơ Pháp, giọng thơ ảo não.
- Tập Lửa thiêng là nỗi sầu vạn kỉ. Lửa thiêng là bản ngậm ngùi dài, biểu hiện cái tôi trong nỗi buồn mênh mông của thế hệ trẻ. Mặt khác cũng gợi ít nhiều tình yêu quê hương đất nước, tình yêu cuộc sống.
2. Tác phẩm:
- Cảm hứng sáng tác: Tứ thơ được hình thành vào một buổi chiều mùa thu năm 1939, khi tác giả đứng ở bờ Nam bến Chèm nhìn cảnh sông Hồng mênh mông sóng nước, bốn bề bao la vắng lặng, nghĩ về kiếp người trôi nổi.
- Nhan đề: Tràng giang.
 + Âm hưởng thơ Đường.
 + Tạo chiều dài cho dòng sông.
 +Gợi nhớ sông Trường Giang ở Trung Quốc.
25
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc – hiểu chi tiết.
GV: Gọi học sinh đọc diễn cảm bài thơ.
GV:Những câu thơ miêu tả sóng, thuyền, củi gợi ta liên tưởng điều gì?
GV: Cảnh dòng sông được tác giả tập trung làm nổi bật điều gì?
GV: Em hãy nhận xét tâm trạng của tác giả thể hiện trong đoạn thơ?
* Đây là tâm trạng của Huy Cận, nỗi buồn thấm đẫm vào cảnh vật, không gian, con người trở nên cô đơn, bé nhỏ, có phần như bị rợn ngợp trước vũ trụ rộng lớn, vĩnh hằng và không thể không cảm thấy lạc loài giữa cái mênh mông của đất trời, cái xa vắng của thời gian. Vì thế, nỗi buồn ở bài thơ này không chỉ là nỗi buồn mênh mông trước trời rộng- sông dài mà còn là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cuộc đời.
GV: Nét tinh tế của cảnh được thể hiện ở những từ ngữ nào? 
GV: Thôi Hiệu có hai câu: Nhật mộ hương quan hà xứ thị/ Yên ba giang thượng sử nhân sầu. Theo em ai buồn hơn ai?
GV: Xuân Diệu đã nhận xét: Tràng giang là bài thơ dọn đường cho lòng yêu giang sơn, tổ quốc.
GV: Phát biểu chủ đề bài thơ.
Hoạt động 2: HS Đọc diễn cảm văn bản, chú ý giọng điệu trầm, buồn.
HS: Thảo luận trả lời.
 Liên tưởng đến kiếp người nổi trôi, vô định.
HS: Thảo luận, trả lời.
- Vắng lặng.
- Mênh mông (dài, rộng, cao ).
HS: Suy nghĩ trả lời.
 Tâm trạng như thấm đẫm vào cảnh vật vào không gian.
Thể hiện ở những từ :Cánh nhỏ, bóng chiều sa.
 Tình cảm của Huy Cận gần gũi với tình yêu đất nước dân tộc hơn.
II. Đọc –hiểu văn bản:
1. Cảnh vật dòng sông và sự trầm tư suy tưởng của nhà thơ ( khổ 1).
- Khổ thơ mở đầu đã khơi gợi được cảm xúc và ấn tượng về một nỗi buồn triền miên kéo dài theo không gian (tràng giang) và theo thời gian (điệp điệp).
 + Sóng gợi: Không phải là hình ảnh thật mà là sóng lòng của nhà thơ.
 + Thuyền xuôi mái: Sự bất lực buông xuôi.
 + Thuyền về nước lại: Sự bất hòa đồng.
 + Củi một cành khô lạc mấy dòng: Sự nổi trôi vô định.
- Nghệ thuật :
 + Phép đảo ngữ :Củi- một cành, nhằm nhấn mạnh vào sự nhỏ bé, lẻ loi của sự vật.
 + Từ láy: điệp điệp, song song: Gợi âm hưởng cổ kính cho đoạn thơ.
] Cảnh vật được nhìn trong sự suy tưởng của tác giả về những kiếp người nhỏ bé, vô định.
2. Sự hoang vắng của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ ( khổ 2, 3).
- Nỗi buồn như càng thấm sâu vào cảnh vật:
 + Không âm thanh: Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
 + Không sự sống: Mênh mông không một chuyến đò ngang- Không cầu gợi chút niềm thân mật.
 + Không gian mênh mông : Cao- rộng- sâu vô tận.
Nắng xuống trời lên sâu chót vót.
 + Sự vật càng trở nên hiu hắt, lặng lẽ: gió đìu hiu, bèo dạt về đâu, lặng lẽ bờ xanh, bãi vàng, bến cô liêu,...
- Nghệ thuật :
 + Điệp từ không: tăng sự vắng lặng, quạnh hiu của cảnh vật.
 + Phép đối ngầm: Không gian – không gian; không gian – con người.
"Nỗi buồn thấm đẫm vào cảnh vật, không gian, con người trở nên cô đơn, bé nhỏ không chỉ là nỗi buồn mênh mông trước trời rộng- sông dài mà còn là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cuộc đời.
3) Nét đẹp kì vĩ của thiên nhiên và nỗi nhớ của nhà thơ ( khổ 4).
- Thiên nhiên tuy buồn nhưng thật tráng lệ, kì vĩ: Lớp lớp mây cao đùn núi bạc- Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa: Sự rung cảm tinh tế của nhà thơ trước cảnh sắc thiên nhiên.
- Tình cảm của tác giả: Nỗi nhớ nhà.
 + Không cần ngoại cảnh tác động:Không khói hoàng hôn.
 + Mang âm hưởng Đường thi.
III. Chủ đề.
 Qua cảnh chiều thu sông Hồng đìu hiu và hoang vắng, tác giả bộc lộ cái tôi cô đơn của mình và đó cũng chính là nỗi buồn sông núi, nỗi buồn về đất nước của nhà thơ.
5
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK.
Hoạt động 3: HS Đọc ghi nhớ SGK.
IV. Tổng kết.
- Nội dung: Đi suốt bài thơ là một nỗi buồn triền miên, vô tận nhưng đó là cái buồn trong sáng, góp phần làm phong phú thêm tâm hồn độc giả.
-Nghệ thuật: Bài thơ có ý vị cổ điển, đậm chất Đường thi nhưng hình ảnh, giọng điệu, từ ngữ thơ rất gần gũi với quê hương, đất nước và con người Việt Nam.
3. Cuûng coá 
 Thấy được tâm sự yêu nước kín đáo của nhà thơ thể hiện qua nỗi buồn sông núi, cảm nhận tính chất vừa cổ điển vừa hiện đại của bài thơ.
4. Daën do 
 - Baøi taäp veà nhaø: Đọc thuộc lòng bài thơ.
 - Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ

Tài liệu đính kèm:

  • doctràng giang.doc