Bài soạn Ngữ văn 11 tiết 52, 53: Chí phèo - Nam Cao

Bài soạn Ngữ văn 11 tiết 52, 53: Chí phèo - Nam Cao

CHÍ PHÈO - Nam Cao

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Hiểu được giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác của tác gỉa qua việc phân tích các nhân vật (Chí Phèo). Thấy được một số nét nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ

 1. Kiến thức: Hiểu và phân tích được các nhân vật chính, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo, qua đó thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo mới mẻ của tác phẩm .

 2. Kĩ năng: Tóm lược hệ thống luận điểm của bài về tác giả văn học. Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.

 3. Thái độ: Hiểu được nghệ thuật xây dựng cốt truyện, cách miêu tả tâm lí nhân vật, lói kể chuyện đặc sắc của tác giả. Thấy đựơc số phận khốn cùng, bi thảm của người nông dân nghèo trong xã hội cũ qua hình tượng Chí Phèo và niềm thương cảm thông trân trọng của Nam Cao đối với họ.

 

doc 7 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 5206Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn Ngữ văn 11 tiết 52, 53: Chí phèo - Nam Cao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuaàn:13 
Tieỏt ppct:52,53 
Ngaứy soaùn:01/11/10 
Ngaứy daùy:03/11/10 
CHÍ PHẩO - Nam Cao 
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được giỏ trị hiện thực và nhõn đạo sõu sắc, mới mẻ của tỏc của tỏc gỉa qua việc phõn tớch cỏc nhõn vật (Chớ Phốo). Thấy được một số nột nghệ thuật đặc sắc của tỏc phẩm.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
 1. Kiến thức: Hiểu và phân tích được các nhân vật chính, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo, qua đó thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo mới mẻ của tác phẩm .
 2. Kĩ năng: Túm lược hệ thống luận điểm của bài về tỏc giả văn học. Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. 
 3. Thỏi độ: Hiểu được nghệ thuật xây dựng cốt truyện, cách miêu tả tâm lí nhân vật, lói kể chuyện đặc sắc của tác giả. Thấy đựơc số phận khốn cùng, bi thảm của người nông dân nghèo trong xã hội cũ qua hình tượng Chí Phèo và niềm thương cảm thông trân trọng của Nam Cao đối với họ.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phương thức thuyết trình, nêu vấn đề, giảng giải, hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi gợi mở. Đàm thoại 
D. TIẾN TRèNH DẠY HỌC
 1. OÅn ủũnh lụựp: Kiểm tra sĩ số. 2. Kieồm tra: Baứi cũ, bài soạn của học sinh. 
 3. Bài mới: Qua hình tượng Chí Phèo tố cáo tội ác của bè lũ thực dân PK bằng những chính sách cai trị độc ác hà khắc đã khiến nhiều người lao động lâm vào cảnh lầm than khổ cực dẫn đến sự thay đổi nhân tính, nhân hình. Ca ngợi vẻ đẹp nhân phẩm của người nông dân - tinh thần nhân đạo. Thấy được một số nét nghệ thuật độc đáo của t/phẩm như: điển hình hóa nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật thuật xây dựng cốt truyện, cách miêu tả tâm lí nhân vật, lói kể chuyện đặc sắc của tác giả.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS 
NỘI DUNG BÀI DẠY
- Học sinh suy nghĩa cõu hỏi, bổ sung, ghi chộp. Học sinh thảo luận nhúm, nhận xột trỡnh bày ý kiến cỏ nhõn để trả lời cõu hỏi theo định hướng của GV.
- Giỏo viờn hỏi học sinh, boồ sung cho ủaày ủu ỷchốt ý chớnh boồ sung cho ủaày ủuỷchốt ý chớnh
Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc sáng tạo, gợi tìm, tái hiện, thuyết trình, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
- GV gọi hs đọc phần tiểu dẫn trong sách giáo khoa sau đó tóm tắt ý chính
- GV hướng dẫn Hs đọc một số đoạn. Nêu các yêu cầu chung khi đọc truyện
- Tìm hiểu bố cục GV phát vấn HS trả lời
- Hình ảnh làng Vũ Đại được tác giả miêu tả như thế nào?Em có nhận xét gì? Nêu xuất xứ tác phẩm?
- HS chia nhóm nhỏ, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi cử người trình bày trước lớp
- Nắm được giá trị to lớn về giá trị nội dung cũng như nghệ thuật của tác phẩm. - Thấy được những sáng tạo độc đáo, mới mẻ của tác giả về hình tượng người nông dân.
 - Mỗi lần đổi tên cho ta thấy điều gì ở việc tiếp nhân tác phẩm? Nêu chủ đề tác phẩm?
- Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc sáng tạo, gợi tìm, tái hiện, thuyết trình, kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
+ GV giảng: CP ngật ngưỡng xuất hiện ngay từ trang đầu của truyện. Đây là cách vào truyện rất độc đáo của Nam Cao. Tác giả tập trung sự chú ý của độc giả vào nhân vật.
- GV hướng dẫn Hs đọc một số đoạn. Nêu các yêu cầu chung khi đọc truyện
- Hình ảnh làng Vũ Đại được tác giả miêu tả như thế nào?Em có nhận xét gì ? Con đường hoàn lương của Chí Phèo ? - HS chia nhóm nhỏ, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi cử người trình bày trước lớp
- LHBVMT: Môi trường thiếu tình thương của làng Vũ Đại đã dẩy con người vào con đường lưu manh.Cánh cửa tình người duy nhất-Thị Nở vừa hé mở đã bị đóng sập. Chí Phéo tuyệt vọng bế tắc và kết cụcbi thảm. MôI trường có thể cứu vớ con người song cũng có thể vùi lấp con người
- Hình ảnh làng Vũ Đại- hình ảnh thu nhỏ của nông thôn VN trước CM thánh 8.1945 ? Nhân vật Chí Phèo sau khi đi tù về? Chí Phèo trước khi đi tù? Số phận bất hạnh của Chí Phèo? 
- Chí Phèo khi đi tù về?
- Không những hắn không trả thù được BK mà hắn còn trở thành công cụ gây tội ác trong tay kẻ thù trước dân lành “ đập nát biết bao cảnh yên vui, làm chảy máu và nước mắt biết bao người lương thiện”.
 + Nhân tính: “về hôm trước hôm sau thấy ngồi ở chợ uống rượu thịt chó suốt từ trưa đến xế chiều
+ “xách vỏ chai đến nhà Bá Kiến gọi tận tên tục ra mà chửi, bộ điệu hung hăng, chửi mới sướng miệng làm sao, ngoa ngoắt làm sao.
- Phân tích hình ảnh Chí Phèo trước khi đi tù
- HS chia nhóm nhỏ, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi cử người trình bày trước lớp
- Em có nhận xét gì về CP trong 20 năm đầu của cuộc đời? GV phát vấn HS trả lời
- Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở diễn ra như thế nào? ý nghĩa của cuộc gặp gỡ đó đối với cuộc đời Chí?
- Tình thế nào dẫn đến việc CP giết chết BK rồi tự sát? Qua đó nhà văn NC muốn nói điều gì?
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu về nhân vật 
- Nêu và nhận xét những nét nghệ thuật đặc sắc?
- Anh (chị) hãydựa vài nội dung của truyện ngắn cho biết bố cục chủ đề của truyện ?
- Anh (chị ) cho biết Chí Phèo được sinh ra trong hoàn cảnh ? Vì sao anh lại phải đi ở tù ? ở tù về CP là người như thế nào? Anh (chị) suy nghĩ gì về hiện tượng đó ?
- Cách vào truyện của tác giả có gì độc đáo ? Hãy nêu ý nghĩa của tiếng chửi của CP ?
- Anh (chị) có suy nghĩ gì cái chết của CP ?
- Anh(chị) hãy cho biết nghệ thuật tiêu biểu của truyện ngắn ? GV phát vấn HS trả lời
- Anh (chị) hãy cho biết tư tưởng nhân đạo của truyện? nét mới trong tác phẩm của Nam Cao ? GV chuẩn kiến thức
- Sau khi ở tù về Chí Phèo có sự thay đổi như thế nào? Qua đó nhà văn NC muốn nói điều gì?
- HS chia nhóm nhỏ, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi cử người trình bày trước lớp.
- Phần tiểu dẫn SGK trình nội dung gì ?
+Nhân hình:( Hs lần lượt trình bày)
+ Nhân tính: (Hs lần lượt trình bày)
- HS chia 6 nhóm trao đổi thảo luận cử người trình bày trước lớp
- HS trả lời bằng phiếu học tập GV kiểm tra sau đó chốt lại
VD*5 +“Mặt trời ngoài kia đã lên cao, và nắng bên ngoài chác là rực rỡ lắm tiếng chim ríu rít bên ngoàitiếng anh thuyền chaì gõ mái chèo đuổi cá, tiếng người đi chợ về những âm thanh thường nhật mà lần đầu tiên Chí Phèo mới nghe thấy
 VD*6+ Chí tự nhận thức về mình: “ Hắn già rồichịu đụng bao nhiêu là chất độc, đày đoạ cực nhọccơ thê đã hư hỏng nhiều
 + Hình dung tương lai: “thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau à
- Anh (chị) hãy cho biết cuộc gặp gỡ của CP với TN có ý nghĩa như thế nào ? Tại sao tác giả lại chọn và miêu tả TN xấu “ma chê quỷ hờn” ?
- Anh (chị) cho biết bi kịch cự tuyệt quyền làm người được thể hiện như thế nào? Hãy phân tích tâm trạng của CP khi chứng kiến TN thay lời bà cô khước từ TY và xỉ vả hắn ?
- “Thị Nở sẽ là chiếc cầu để đưa hắn trở về với XH bằng phẳng và lương thiện ấm áp tình người.”
- TN “trề cái môi vĩ đại trot tất cả lời bà cô lên Chí”. Bản thân Chí đã lột xác làm người nhưng ai nhận ra ? XH kia không ai hiểu anh bởi từ lâu họ quen nhìn anh như một kẻ bỏ đi, đáng sợ.
* Hình ảnh làng Vũ Đại- hình ảnh thu nhỏ của nông thôn VN trước CM thánh 8.1945
- Toàn bộ truyện CP diễn ra ở làng Vũ Đại. Đây chính là không gian nghệ thuật của tác phẩm
 - Làng này dân “không quá hai nghìn, xa phủ, xa tỉnh” nằm trong thế “ quần ngư tranh thực”
- Có tôn ti trật tự thật nghiêm ngặt: cao nhất là cụ tiên chỉ Bá Kiến “ bốn đời làm tổng lí”, uy thế nghiêng trời rồi đến đám cường hào, chúng kết thành bè cánh, mỗi cánh kết thành bè đảng xung quanh một người. Sau nữa là những người nông dân thấp cổ bé họng suốt đời bị đè nén, áp bức 
- Mâu thuẫn giai cấp gay gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tăm tối, ngột ngạt. Hình ảnh thu nhỏ của nông thôn VN trước CM
- Tham khảo phần ghi nhớ trong SGK.
3. Tổng kết: Truyện ngắn CP của Nam Cao thể hiện đầy đủ ba nội dung thường biểu hiện cho tư tưởng nhân đạo: Miêu tả số phận bất hạnh và sự cảm thông chia sẻ sâu sắc của tác giả đối với những người cùng khổ. Khẳng định phẩm chất tốt đẹp của họ. Lên án hành vi vô nhân đạo. Điều mới mẻ ở tác phẩm của Nam Cao là: Phát hiện và phản ánh phẩm chất tốt đẹp của con người ngay cả khi họ đã từng là quỷ dữ. 
I. GIỚI THIỆU CHUNG
 1. Xuất xứ tác phẩm: xuất bản năm 1941 – nhà xuát bản Đời mới.
- Từ một câu chuyện có thật ở làng Đại Hoàng quê hương nhà văn được nhà văn hư cấu lại nên mang tính điển hình cao.
- Ban đầu nhà văn dặt tên là : “Cái lò gạch cũ” nhằm nhấn mạnh sự ra đời của Chí - nơi bắt đầu mọi thống khổ của nhân vật này. => sự luẩn quẩn, bế tắc. 
- Nhà xuất bản đổi thành Đôi lứa xứng đôi là để nhấn mạnh mối tình Chí Phèo, Thị Nở mục đích cho phù hợp thị hiếu đương thời.
- 1946 xuất bản lại trong tập “ Luống cày” tác giả đổi thành Chí Phèo nhan đề này thể hiện bao trùm toàn bộ chủ đề tư tưởng của tác phẩm, nhấn mạnh nhân vật Chí Phèo. Cơ sở của truyện: “Chí Phèo” là chuyện về người thật, việc thật ở làng Đại Hoàng- quê tác giả
 2. Chủ đề: Phản ánh hiện thực tối tăm, ngột ngạt cùng những bi kịch đau đớn, cảnh ngộ cùng quẫn, bi đát trong cái xã hội thực dân nửa phong kiến Việt Nam trước Cách Mạng Tháng Tám 1945.
 3. Bố cục: 3 phần: 
+ Đoạn 1: từ đầu đến “Cả làng Vũ Đại không ai biết” => Nhân vật CP xuất hiện cùng tiếng chửi.
+ Đoạn 2: tiếp đó đến “Hồi đấy hắn đâu mới 27,28” => Kể về nguồn gốc của CP từ lúc được sinh ra đến khi hắn đi tù về và bị BK lợi dụng.
+ Đoạn 3: còn lại => Sự thức tỉnh và bi kịch không được làm người.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Đọc
Tỡm hiểu văn bản
 2. 1. Nhân vật Chí Phèo sau khi đi tù về:
 a. Chí Phèo trước khi đi tù. Số phận bất hạnh của Chí Phèo
- Hoàn cảnh xuất thân: Cuộc đời của CP là một con số 0 tròn trĩnh (không cha, không mẹ, không tấc đất cắm dùi, khôn nhà không cửa”. 
+Ngay từ lúc được sinh ra, CP đã bị bỏ rơi (đời con hoang), đi ở hết nhà này đến nhà khác. Nghèo khổ cày thuê cuốc mướn để nuôi thân, lớn lên làm canh điền cho Bá Kiến. –một địa chủ khét tiếng gian ác. - Từng mơ ước: một ngôi nhà nho nhỏ....
- Năm 20 tuổi: đi ở cho nhà Bá Kiến. Bị bà ba Bá Kiến gọi lên đấm lưng, bóp chân xoa bụng..Chí chỉ thấy nhục chứ yêu đương gì - biết phân biệt tình yêu chân chính và ý thức được nhân phẩm, phân biệt được tình yêu và nhục dục thấp hèn, thói dâm dục xấu xa, vì lòng ghen bạo chúa của BK nên hắn phải đi ở tù cái lí thuộc về kẻ mạnh.
=> 20 năm đầu của cuộc đời Chí Phèo là một anh canh điền hiền lành, chất phác, có lòng tự trọng nhưng vì ghen tuông Bá Kiến đã đẩy anh canh điền hiền lành và chất phác ấy vào nhà tù. 
 b. Chí Phèo khi đi tù về: 
- Đi biệt 7,8 năm Chí Phèo lù lù lần về trông khác hẳn: 
 + Nhân hình: “đầu cạo trọc lốc, răng cạo trắng hớn, cái mặt đen mà rất cơng cơng, hai mắt gờm gờm “.Mọi người không ai nhân ra đó là hắn “mới đầu chẳng ai biêt hắn là ai”
- Nhà văn đặc tả khuôn mặt Chí Phèo bằng những từ ngữ giàu hình ảnh, bằng những lời nhận xét trông gớm chết làm nổi bật sự thay đổi của Chí Phèo sau khi ở tù về.
- Sự thay đổi này của Chí đã báo hiệu sự thay đổi về nhân tính, Chí Phèo hiện lên trước con mắt của dân làng Vũ Đại là một tên côn đồ ai trông cũng thấy sợ. Nhà văn đã cho mọi người thấy tội ác của nhà tù thực dân. suốt ngày say và đập phá cướp giật (bản chất th ... CP: Nghèo – Xấu – Dở hơi. Cuộc gặp gỡ ban đầu chỉ là mang tính chất sinh lí, sau đó nhờ có sự chăm sóc ân cần - bát cháo hành - Cả hai đã sống những giờ phút tỉnh táo nhất, đẹp nhất trong cuộc đời của mình.
=> Linh hồn Chí Phèo đã trở về. Lần đầu tiên sau bao năm bán linh hồn cho quỷ dữ, CP nhận ra những thay đổi trong con người của mình và cuộc sống: Hắn thấy mình già và cô độc. Cảm nhận được vẻ đẹp của cuộc sống giản dị, ấm tình người.
- Tác giả đã nhập thân vào tâm trạng của nhân vật để miêu tả, để nói hộ : “Buổi sáng hôm nào chả thế. Nhưng hôm nay lần”. CP rưng rưng vì hối hận, vì xót xa cho quãng đời quá khứ đầy bất hạnh. CP hồi tưởng về quá khứ và hi vọng ở tương lai. Nam Cao phát hiện ở những mảnh đời tăm tối tưởng như không bao giờ tìm thấy hạnh phúc sự loé sáng của những ước mơ, hi vọng và lòng khao khát hướng thiện đổi đời.
 d. Tình thế bi kịch dẫn đến việc giết chết Bá Kiến rồi tự sát của Chí Phèo
- Bi kịch cự tuyệt quyền làm người. Cánh cửa TY, chiếc cầu nối của CP với cuộc đời đã khép lại, CP đã chết trên ngưỡng trong sự kháo khát cháy bỏng có thể trở về làm người sau đúng 5 ngày anh sống trong hạnh phúc.
- Cái nhìn của bà cô TN là thành kiến chung của XH thối nát đương thời. Chí ngạc nhiên - Chí hiểu ra. Quá trình này: Thức tỉnh -> hi vọng -> thất vọng -> đau đớn -> phẫn uất - > tuyệt vọng. 
+ Chí “ôm mặt khóc rưng rức”. Chí phèo uống rượu, càng uống càng tỉnh, đầu anh chỉ nghĩ đến trả thù, sai đường nhưng đúng hướng, lưỡi dao của Chí vung lên lần cuối để đâm chết kẻ thù và tự kết liễu chính anh vì anh không thể tiếp tục đội lốt quỷ dữ, Chí đã chết như một con người, điều mà cả làng Vũ Đại và XH đương thời không thể hiểu.
- CP đến nhà Bá Kiến, giết chết Bá kiến và sau đó chỉ còn một cách là tự sát -> khi ý thức trở về CP không bằng lòng trở lại cuộc sống thú vật như trước nữa và CP đã chết trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống
 => Tình trạng xung đột giai cấp ở nông thôn hết sức gay gắt không gì có thể xoa dịu dược. Cái chết của Chí đầy bất ngờ nhưng mạng tính tất yếu vì con đường quay về với cái thiện đã bị chặn đứng, CP chết để đoạn tuyệt với quá khứ bất lương để bảo toàn phẩm giá. Anh đã chết đúng vào lúc bản thân đang khao khát sống nhất. Cái chết thảm khốc trước ngưỡng cửa trở về với cuộc đời có ý nghĩa tố cáo sâu sắc.
 2. 2. Giá trị của tác phẩm
- Phản ánh tình trạng một bộ phận nông dân bị tha hoá, mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ, giữa các thế lực ác bá ở địa phương. 
- Cảm thương sâu sắc trước tình cảnh người nông dân cố cùng bị lăng nhục. Phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông dân ngay khi họ bị biến thành thú dữ. Niềm tin vào bản chất tốt đẹp của con người. 
 2.3. Nhân vật Bá Kiến: Bốn đời làm tổng lí “Uy thế nghiêng trời”. Diện mạo bên ngoài: tiếng quát “ rất sang”, “ cái cười Tào Tháo”
+ Bá Kiến :”cất tiếng hỏi rất sang” để trấn áp mọi người, trấn áp cả Chí Phèo. Bá Kiến xua đuổi mọi người “về đi thôi chứ” à để cô lập Chí Phèo, làm giảm cơn hăng máu khi được đám đông chứng kiến của Chí. Đồng thời cũng để cụ dễ bề khóng chế anh chàng say rượu bằng ngón võ của mình.
+ Cụ bá bắt đầu chinh phục Chí bằng sự mềm dẻo, hỏi han ân cần “ về bao giờ thế? Sao không vào tôi chơi” Cụ đánh vào tâm lý của những anh cố cùng hám danh “ai Chứ anh với nó còn có họ kia đấy, làm thế người ngoài biết mang tiếng cả, đánh vào cái hám lợi làm một bữa cơm rượu, cho thêm đồng bạc về boi thuốc Bá Kiến dã mua đứt Chí Phèo “cụ Bá biết mình đã thắng”
- Nhân vật độc thoại phơi ra những suy nghĩ, tính toán thuộc về phương châm chính sách cùng những âm mưu thâm độc trong việc đàn áp thống trị nhân dân. Bản chất gian hùng thể hiện đầy đủ nhất trong cái cách hắn đối xử với CP. Là một lão già háo sắc và ghen tuông đến thẩm hại. BK tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có quyền lực, gian hùng, nham hiểm.
 2. 4. Nét đặc sắc nghệ thuật: Cách xây dựng nhân vật điển hình. Sở trường miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí nhân vật. Ngôn ngữ tự nhiên, sống động, sử dụng khẩu ngữ quần chúng. Ngôn ngữ kể chuyện vừa là ngôn ngữ tác giả vừa là ngôn ngữ nhân vật...
- Xây dựng và miêu tả tâm lí nhân vật một cách sắc sảo, tinh tế.
- Kết cấu truyện hiện đại, độc đáo, lời kể tự nhiên, đặc biệt là ngôn ngữ độc thoại kết hợp giữa lời nói gián tiếp và nửa trực tiếp.
 3. Tổng kết: 
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Về nhà làm bài phần Luyện Tập SGK Tr 156.uag cuỷa doứng soõng vaứ nhửừng chieỏn coõng hieồn haựch ụỷ ủaõyựcõng oanh lieọt nhaỏt trong lũch sửỷ d
D. Rỳt kinh nghiệm.
 Cha con nghĩa nặng
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được tỡnh cha con nghĩa nặng qua tõm trạng và hành động. Nắm được tỡnh huống truyện và khả năng thỳc đầy sự kiện của lời thoại, ngụn ngữ và tớnh cỏch nhõn vật mang đậm sắc thỏi Nam Bộ.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
 1. Kiến thức: Tỡnh cha con nghĩa nặng. Lời thoại của cha và con thỳc đẩy mõu thuẫn của truyện.
 2. Kĩ năng: Đọc – hiểu đoạn trớch theo đặc trưng thể loại.
 3. Thỏi độ: Thấy đựơc số phận khốn cùng, bi thảm của người nông dân nghèo trong xã hội cũ 
C. PHƯƠNG PHÁP: Phương thức thuyết trình, nêu vấn đề, giảng giải, hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi gợi mở. Đàm thoại 
D. TIẾN TRèNH DẠY HỌC
 1. OÅn ủũnh lụựp: Kiểm tra sĩ số. 2. Kieồm tra: Baứi cũ, bài soạn của học sinh. 
 3. Bài mới: Một số nét nghệ thuật độc đáo của t/phẩm như: điển hình hóa nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật thuật xây dựng cốt truyện, cách miêu tả tâm lí nhân vật, lói kể chuyện đặc sắc của tác giả. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS 
NỘI DUNG BÀI DẠY
- Dựa vào tiểu dẫn hãy giới thiệu những nét cơ bản về cuộc đời tác giả và đóng góp của ông cho nên tiểu thuyết Việt Nam? Tóm tắt tác phẩm? 
- Chủ đề đoạn trích? Cảnh cha con gặp nhau được thể hiện như thế nào ? 
- Tình huống truyện đó làm được điều gi?
- Nội tâm của Trần Văn Sửu được thể hiện nhu thế nào? 
- Cảnh cha con gặp gỡ được miêu tả như thế nào? Thể hiện điều gì? Nêu những nội dung chính?
- Anh (chị) giới thiệu qua tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích ? Tình cảm của người cha đối với con được thể hiện như thế nào ?
- Tình cảm của Tý đối với cha mình ra sao ? Biểu hiện qua sự lựa chọn nào ?
- HS chia nhóm nhỏ, trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi cử người trình bày trước lớp.
- Cho HS đọc tiểu dẫn SGK Tr 164
- Nghệ thuật của đoạn trích? Tác phẩm ? 
Thể hiện tình nghĩa cha con sâu nặng, đó là đạo lý ngàn đời của người Việt Nam.
- Ngôn ngũ bình dị đời thường mang màu sắc phương ngữ Nam bộ.
- xây dựng được tình huổng truyện qua đó để nhân vật thể hiện tính cách
Vẫn còn những hạn chế như ngôn ngữ tường thuật một chiều, tâm lý nhân vật chưa được khắc hoạ sâu sắc.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
 1. Tác giả (SGK Tr 164)
- Hồ Biểu Chánh (1885 - 1958), tên thật là Hồ Văn Trung, quê ở Gò Công, Tiền Giang. Thủa nhỏ có học chữ Nho, sau học quốc ngữ. Năm 1909 bắt đầu sự nghiệp sáng tác, thành công ở thể loại tiểu thuyết hiện đại. Ông để lại 64 cuốn tiểu thuyết đậm dấu ấn Nam Bộ.
 2. Văn bản : Đoạn trích nằm ở phần cuối của tác phẩm.
 3. Bố cục: (1) âm trạng tuyệt vọng của Trần Văn Sửu trên cầu Mê Tức. (2) Cuộc gặp gỡ và trò chuyện của hai cha con. 
 (3) Hai cha con trở lên Phú Tiên
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc
2. Tỡm hiểu văn bản
 2.1. Tình nghĩa cha con, Về người cha : Đã gần 11 năm biệt tích sau lần ngộ sát vợ Muốn gặp lại con nhưng gặp cảnh trái lòng Mâu thuẫn: hạnh phúc của con > < mong ước được gặp Quyết định hi sinh tình cảm vì hạnh phúc của con Trần Văn Sửu là người cha chân thành, chất phác, rất thương vợ và con.
- Tình cha với con: Trần Văn Sửu là người cha bất hạnh nặng tình với các con.Suốt trong những năm lủi trốn xa Sửu không khi nào nguôi nỗi nhớ nhà, nhớ các con, lo cho các con. Không quản hiểm nguy lẻn về thăm con nhưng sợ làm khó và ảnh hưởng đến các con nên lại bấm bụng ra đi, định nhảy xuống sông tự tử.
- Về người con: Bi kịch gia đình xảy ra khi Tý còn nhỏ, lớn lên Tý hiểu và thương cha, ngầm trách mẹ. Nghe lén được câu chuyện giữa cha và ông ngoại. Trong anh nảy sinh mâu thuẫn: hạnh phúc cá nhân > < tình mẫu tử. Tý không cầm lòng được, đuổi theo cha. Anh sẵn lòng hi sinh hạnh phúc cá nhân để giữ trọn đạo làm con. 
- Cội rễ của hành động xuất phát từ tình thương chứ không phải đơn thuần vì nghĩa vụ.
- Tình con đối với cha: Ngầm theo dõi câu chuyện của ông ngoại với cha, hiểu và càng thương cha.Khi thấy cha bỏ chạy ra sức đuổi theo mong gặp cha.Ôm chầm lấy cha trò chuyện ân cần, quyết bỏ nhà theo cha để làm lụng nuôi cha.Trần Văn Tí quả là đứa con hiếu nghĩa, đáng thương, đáng trọng.
 2.2. Tình huống truyện giàu kịch tính: 
- TVS sau hơn chục năm xa con, bí mật về gặp nhưng không được lại phải đi ngay trong đêm vì thương con.Cuộc chạy đuổi trong đêm của hai cha con.Cuộc gặp gỡ cảm động trên cầu Mê Tức. 
- Đoạn trích được xem như màn kịch ngắn có mở - thắt nút. Tác giả tạo tình huống giàu kịch tính, sử dụng ngôn ngữ đời thường mộc mạc mang đậm dấu ấn Nam Bộ
 2.3. Nghệ thuật: Nghệ thuật kể chuyện:Theo trình tự thời gian
- Miêu tả nhân vật: Chú ý nhiều đến lời nói và hành động. Ngôn ngữ giàu màu sắc Nam Bộ
 3. Tổng kết: Hs đọc ghi nhớ Sgk. 
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Gv chốt lại những nội dung cơ bản của bài học. Gv hướng dẫn hs luyện tập, chuẩn bị cho tiết trả bài uag cuỷa doứng soõng vaứ nhửừng chieỏn coõng hieồn haựch ụỷ ủaõyựcõng oanh lieọt nhaỏt trong lũch sửỷ d
D. Rỳt kinh nghiệm
* Cha con tìm nhau:
- Tình Huống truyện: Sau nhiều năm trốn tránh, quá nhớ thương các con, Trần văn sửu tìm con nhưng không được gặp vì ông ngoại thằng Tý không muốn liên luỵ đến các cháu, Trần Văn Sửu ra đi, thằng Tý biết được đuổi theo tìm cha.
- Cuộc rượt đuổi đầy kịch tính: cha chạy để thoát thân chạy thật nhanh con chạy đuổi theo cha nên cũng gắng sức chạy thật nhanh. Cuộc con tìm cha thành một cuộc rợt đuỏi gay cấn. Cha cùng đường định nhảy xuống sông tự vẫn con đến kịp cứu chaà tình nghĩa cha con được bộc lộ một cách thật sự cảm động.
- Nội tâm của Trần Văn Sửu: tưởng tượng cảnh sum họp ngày trước mà đau lòng. Nghĩ đến cái chết khủng khiếp của vợ do mình gây ra, ân hận. Nghĩ đến các con sắp được sung sướng, hạnh phúc nên an lòng. à quyết định tìm đến cái chết để giải thoát cho mình và để các con không bị liên luỵ, người cha đã định hy sinh bản thân cho hạnh phúc của các con.
* Cha con gặp gỡ: Thằng tý: Hỏi phấp phỏng “Phải cha đó hôn cha, chạy lại nắm tay cha dòm sát vo mặt mà nhìn rồi ôm cứng trong lòng mà nói. Tình cảm cha con sau bao ngày gặp lại thật cảm động vô cùng.
- Thằng Tý bàn tính theo giúp đỡ cha: Thể hiện đạo lý: Trần Văn Sửu giải thích cho con hiểu nông nỗi của cha mẹ và tự nhận tất cả lỗi về mình “Má con làm quấy thì sự chết đó đã chuộc cái quấy rồi; bây giờ quấy về phần cha chú má con hết quấy nữa” à là cái nhìn nhận của đạo lý của tình người. Tình con dành cho cha: nghe lời cha không uất giận mẹ nữa. Tìm cách giúp đỡ cha “hễ cha đi đâu con theo đó, theo làm để nuôi cha
- Tình cảm của Trần Văn Sửu: mười năm nay cha đau lòng cực xác không sao kể xiết giờ được vui lòng rồi. Vì con đã hiểu lòng cha, vì các con đã trưởng thành.

Tài liệu đính kèm:

  • doc52 - 53 Chí Pheo, Cha con nghia nang.doc