Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Sinh học Lớp 11 - Đặng Thị Hải

Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Sinh học Lớp 11 - Đặng Thị Hải

I/ Khái niệm:

1. Định nghĩa sinh trưởng và phát triển:

-Sinh trưởng là quá trình tăng lên về số lượng, khối lượng, và kích thước tế bào, làm cây lớn lên trong từng giai đoạn.

-Phát triển là toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kì sống của một cá thể, biểu hiện ở 3 quá trình liên quan: sinh trưởng, sự phân hóa tế bào, mô và quá trình phát sinh hình thái rạo nên các cơ quan của cơ thể ( rễ, than, lá, hoa, quả).

2. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển:

-Sinh trưởng và phát triển là hai quá trình liên tiếp, xen kẽ nhau trong quá trình sống của thực vật. Sự biến đổi và số lượng rễ, thân, lá dẫn đến sự thay đổi về chất lượng ở hoa, quả, hạt.

-Một hạt đậu từ khi nảy mầm cho đến khi tạo hạt mới trải qua 6 giai đoạn và 2 pha:

+6 giai đoạn:

 nảy mầm mọc lá sinh trưởng mạnh ra hoa tạọ quả hạt chín

+2 pha: pha sinh trưởng và pha sinh sản

* bảng so sánh các nhóm mô phân sinh khác nhau:

 

docx 14 trang Người đăng Hoài Thơm Ngày đăng 20/06/2023 Lượt xem 205Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kỳ 2 môn Sinh học Lớp 11 - Đặng Thị Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ 2 MÔN SINH 11 –GV :ĐẶNG THỊ HẢI
I/ Khái niệm:
Định nghĩa sinh trưởng và phát triển:
-Sinh trưởng là quá trình tăng lên về số lượng, khối lượng, và kích thước tế bào, làm cây lớn lên trong từng giai đoạn.
-Phát triển là toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kì sống của một cá thể, biểu hiện ở 3 quá trình liên quan: sinh trưởng, sự phân hóa tế bào, mô và quá trình phát sinh hình thái rạo nên các cơ quan của cơ thể ( rễ, than, lá, hoa, quả).
Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển:
-Sinh trưởng và phát triển là hai quá trình liên tiếp, xen kẽ nhau trong quá trình sống của thực vật. Sự biến đổi và số lượng rễ, thân, lá dẫn đến sự thay đổi về chất lượng ở hoa, quả, hạt.
-Một hạt đậu từ khi nảy mầm cho đến khi tạo hạt mới trải qua 6 giai đoạn và 2 pha:
+6 giai đoạn:
 nảy mầmmọc lásinh trưởng mạnh ra hoa tạọ quả hạt chín
+2 pha: pha sinh trưởng và pha sinh sản
* bảng so sánh các nhóm mô phân sinh khác nhau: 
Phân loại
Có ở nhóm thực vật
Vị trí phân bố
Chức năng
Mô phân sinh đỉnh
-1 lá mầm
-2 lá mầm
- Chồi đỉnh, chồi nách
- Đỉnh rễ
Giúp thân , rễ tăng chiều dài
Mô phân sinh bên
- 2 lá mầm
- ở than, rễ
Giúp thân, rễ tăng đường kính
Mô phân sinh lóng
- 1 lá mầm
Mắt của thân
Giúp tăng chiều dài của thân.
*So sánh sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp:
Nội dung so sánh
Sinh trưởng sơ cấp
Sinh trưởng thứ cấp
Nguồn gốc
- Diễn ra ở đỉnh thân, đỉnh chồi, đỉnh rễ và mắt ở thực vật 1 lá mầm
-do hoạt động của mô phân sinh đnhỉ và mô phân sinh long (ở thực vật một lá mầm) tạo ra.
Sinh trưởng thứ cấp là kiểu sinh trưởng làm tăng đường kính( bề dày) của thân và rễ do hoạt động nguyên phân của mô phân sinh bên tạo ra.
Kết quả
Làm tăng chiều dài của thân và rễ
Tạo ra gỗ lõi, gỗ dác và vỏ
Có ở nhóm thực vật
Có ở cả thực vật 1 và 2 lá mầm
Chỉ có ở 2 lá mầm
* Giải thích hiện tượng “mọc vống” của thực vật trong bóng tối ?
- Hiện tượng “mọc vống” là hiện tượng cây trong bong tối sinh trưởng nhanh một cách bất thường, thân cây có màu vàng và yếu ớt, sức chống chịu kém.
-> Vì trong tối, lượng chất kích thích sinh trưởng (auxin) nhiều hơn chất ức chế sinh trưởng (axit abxixic) nên cây trong tối sinh trưỡng mạnh hơn. Hơn nữa cây trong tối cũng bị mất ít nước hơn.
*Cây một lá mầm hay hai lá mầm có sinh trưởng thứ cấp và kết quả củasinh trưởng này là gì?
Làm tăng diện tích bề mặt( tăng độ lớn của thân).
*vì sao gỗ cây có nét hoa văn? Thực vật nào có vòng gỗ? vì sao các vòng gỗ có màu sắc khác nhau? Làm sao để biết được tuổi của cây có vòng gỗ? Vì sao các vòng gỗ không đều nhau?
- Gỗ cây có nét hoa văn vì do các vòng gỗ có màu sắc khác nhau.
- Phần lớn cây hai lá mầm đều có vòng gỗ.
- Các vòng gỗ có màu sắc khác nhau là vì: hàng năm vào mùa xuân, cây gỗ sinh trưởng mạnh, lớp gỗ dày,màu nhạt. vào các mùa khác, gỗ sinh trưởng chậm, lớp gỗ mỏng, màu sẫm. hai màu gỗ sẫm nhạt khác nhau tạo ra một tuổi gỗ.
- Phần lớn cây có vòng gỗ thì mỗi vòng là một năm tuổi, đếm số vòng ta biết tuổi cây.
- Các vòng gỗ lại không đều nhau vì tốc độ sinh trưởng các năm, các mùa trong năm không giống nhau.
BÀI 36: PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT CÓ HOA
I/ Các nhân tố chi phối sự ra hoa:
1,Tuổi cây:
Mỗi loài cây đến một độ tuổi nhất định thì ra ho, chúng phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền. Vd: cà chua 14 lá ra hoa, Ngô ( thai thai) 7 lá ra hoa.
Ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện môi trường sống ( nước, ánh sáng, dinh dưỡng )
*Chú ý: chế độ dinh dưỡng có liên quan đến tỉ lệ ra hoa đực, hoa cái.
2,Quang chu kì:
Là thời gian chiếu sáng xen kẽ với bóng tối thể hiện độ dài ngày và đêm.
Chia thực vật làm 3 nhóm:
Cây trung tính: thời gian chiếu sáng = 12h
Cây ngày ngắn: thời gian chiếu sáng <12h
Cây ngày dài: thời gian chiếu sáng >12h
3,Hoocmon ra hoa( florigen):
Tạo ra ở lá, có vai trò kích thích tạo ra các bộ phận của hoa giúp cây ra hoa.
4,Phitocrom:
Tạo ra từ chồi và chóp của lá mầm. Là enzim hấp thụ ánh sáng và kích thích sự ra hoa.
Có 2 loại phitocrom chuyển hóa cho nhau:
 Sáng, đỏ 
 P660 P730
 Tối, đỏ xa
II/ Ứng dụng: Trong nông nghiệp, trồng trọt cho đúng mùa vụ, trồng xen canh, tạo ánh sáng nhận tạo hoặc làm mát mái che để trồng trọt trái vụ.
* Tại sao có cây ra hoa vào mùa hè, có cây chỉ ra hoa vào mùa đông? Ý nghĩa của fitocrom đối với quang chu kì.
Sở dĩ có cây ra hoa vào mùa hè, có cây chỉ ra hoa vào mùa đông là do tác động của quang chu kì. Quang chu kì là thời gian chiếu sáng xen kẽ với bóng tối, liên quan đến hiện tượng ST và PT của cây.
Quang chu kì tác động đên sự ra hoa, rụng lá tạo củ, di chuyển các hợp chất quang hợp. từ đó, tạo ra các loại cây: ngày dài ra hoa vào mùa hè và ngày ngắn ra hoa vào mùa đông.
-Ý nghĩa của fitocrom đối với quang chu kì: ảnh hưởng đến sự ra hoa của cây ngày ngắn và cây ngày dài.;
+Ánh sáng đỏ(R) có bước sóng 660nmkimf hãm sự ra hoa của cây ngày ngắn, nhưng kích thích sự ra hoa của cây ngày dài.
+Ánh áng đỏ xa(RS) có bước sóng 730nm kìm hãm sự ra hoa của cây ngày dài nhưng kích thích sự ra hoa của cây ngày ngắn. 
* Nêu ứng dụng về thúc đẩy sự ra hoa của cây trồng trong nông nghiệp:
Hoa cúc là cây ngắn ngày, ra hoa vào mùa đông ngày ngắn, nhưng suốt năm có nhu cầu về hoa cúc, ta có thể dùng một màn đen tạo các đêm nhân tạo, do đó vào mùa hè hoa cúc vẫn nở. hay trong đk ngày ngắn để tránh sự ra hoa có thể chiếu thêm ánh sáng nhân tạo để tạo ngày dài.
* Cơ chế chuyển cây từ trạng thái sinh dưỡng sang trạng thái ra hoa khi cây ở đk quang chu kì thích hợp:
Khi ở quang chu kì thích hợp thì trong lá hình thành nên các hoocmon ra hoa rồi được vận chuyển vào đỉnh sinh trưởng của thân và cành. Tại đỉnh sinh trưởng, hoocmon kích thích sự ra hoa.
* Thế nào là hiện tượng xuân hóa? Vd
Xuân hóa là hiện tượng cây ra hoa phụ thuộc nhiệt độ thấp ở một số loại cây ôn đới. cây chỉ ra hoa khi đã trãi qua mùa đông lạnh giá tự nhiên( hoặc xử lí hạt ở nhiệt độ thích hợp) trước khi gieo hạt vào mùa xuân.
Vd: lúa mì đông chỉ ra hoa khi trãi qua mùa đông lạnh giá.
*Thực vật đo quang chu kì như thế nào?
Do lá cây có sắc tố cảm nhận chu kì quang là phitocrom. Phitocrom tồn tại ở hai dạng:Pr(hấp thụ tia đỏ gần 660nm) và Pfr(hấp thụ tia đỏ xa 730nm). Sự biến đổi qua lại giữa Pr và Pfr giúp cây đo được độ dài của quang chu kì.
Bài tập:
BÀI 37: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
1,khái niệm sinh trưởng và phát triển:
-ST là qua trình tăng kích thước, khối lượng của cùng 1 loại tb, mô, cơ quan giúp cho cơ thể lớn lên.
-PT là toàn bộ các quá trình diễn ra trong quá trình sống, bao gồm: ST, phân hóa và phát sinh hình thái.PT là hình tb, mô, cơ quan khác hẳn về cấu tạo và chức năng.
-mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển :
+sinh trưởng tạo tiền đề cho phát triển, phát triển làm đổi mới tb thay đổi sinh lí, sinh hóa, hình thái là cơ sở cho ST.
-quá trình phát triển chia làm hai giai đoạn:
+phôi gồm các giai đoạn kế tiếp nhau: phân cắt trứng phôi nang phôi vị mầm thần kinh mầm các cơ quan.
+giai đoạn hậu phôi tùy loài được chia làm hai kiểu:
-)phát triển qua biến thái.
-)phát triển không qua biến thái.
: Phân biệt phát triển có biến thái với phát triển không có biến thái?
Các kiểu phát triển
Phát triển không
qua biến thái
Phát triển qua biến thái
Biến thái hoàn toàn
Biến thái không hoàn toàn
Khái niệm
Là kiểu phát triển mà con non có đặc điểm hình thái, cấu tạo, sinh lí tương tự con trưởng thành.
Là kiểu phát triển mà ấu trùng có hd, cấu tạo, sinh lí khác con trưởng thành, qua gđ biến đổi trung gian ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành
Là kiểu PT mà ấu trùng phát triển chưa hoàn thiện, có hình thái, cấu tạo, sinh lí gần giống con trưởng thành. Qua nhiều lần lột xác, ấu trùng biến đổi thành con trưởng thành.
vd
-Người
- Voi, khỉ
- Bướm
- Tằm, muỗi
- Châu chấu 
Đặc điểm
- Giai đoạn phôi thai: (diễn ra trong dạ con của thú)
Hợp tử phân chia --> phôi phân hóa tế bào cơ quan -->
thai nhi.
- Giai đoạn sau sinh: Con sinh ra lớn lên trưởng thành.
Giai đoạn phôi: (diễn ra trong trứng đã thụ tinh)
Hợp tử phân chia -> phôi 
Phân hóa tế bào cơ quan của ấu trùngấu trùng(sâu bướm) chui ra từ trứng.
- Giai đoạn hậu phôi:
lột xác Ấu trùng---> nhộng --> Con trưởng thành (bướm)
Giai đoạn phôi: (diễn ra trong trứng đã thụ tinh)
Hợp tử phân chia --> phôi ---> Phân hóa tế bào cơ quan của ấu trùngấu trùng chui ra từ trứng
- Giai đoạn hậu phôi:
Ấu trùng --> Con trưởng thành
*Qúa trình phát triển của ếch gồm những giai đoạn nào? Nêu đặc điểm của mỗi giai đoạn.
ở ếch quá trình phát triển gồm hai giai đoạn phát triển phôi và hậu phôi. Trong giai đoạn phát triển phôi từ trứng phân cắt cho ra phôi nang, phôi vị gồm 3 lá phôi, phôi thần kinh với các lá mầm cơ quan. Trong giai đoạn hậu phôi, trứng nở ra nòng nọc sống tự do trong môi trường nước và sẽ biến thành ếch.
*tại soa nuôi cá rô phi người ta thường thu hoạch cá sau một năm nuôi khi cá đạt khối lượng từ 1,5 đến 1,8 kg, mà không kéo dài đến năm thứ 3 khi cá có thể đạt tới khối lượng tối đa là 2,5 kg.
 vì thời gian đó cá sinh trưởng mạnh nhanh hơn so với giai đoạn 1 năm trở đi, sau thời điểm đó cá tiêu tốn thức ăn và công chăm sóc nhưng sinh trưởng chậm.
*sự khác nhau giữa sinh trưởng và phát triển:
Sinh trưởng
Phát triển
- Là quá trình tăng lên về kích thước, khối lượng cả tb, mô, cơ quan.
-chủ yếu là sự thay đổi về lượng.
- bao gồm ST, phân hóa tbvaf hình thành nên tb, mô, cơ quan mới có cấu tạo và chức năng khác hẵn cũ.
-sự thay đổi về chất.
*quá trình phát triển của bướm: biến thái hoàn toàn.
-giai doạn phôi: diễn ra trong trứng, hợp tử phân chia nhiều lần tạo thành phôi, các tb của phôi phân hóa tạo thành các cơ quan của sâu bướm(sâu bướm nở ra từ trứng).
(quan trọng )- giai đoạn hậu phôi: sâu bướmnhộngbướm nonbướm trưởng thànhtrứng sâu bướm
*quá trình phát triển của châu chấu: biến thái không hòan toàn. (quan trọng )
-giai đoạn phôi: diễn ra trong trứng, hợp tử phân chia nhiều lần, tạo thành phôi, các tế bào của phôi tiếp tục phân hóa thành các cơ quan của ấu trùng(ấu trùng nở ra từ trứng).
-giai đoạn hậu phôi: ấu trùnglột xác nhiều lầnchâu chấu trưởng thành 
ấu trùng và con trưởng thành có cấu tạo và chức năng sinh lí cơ thể gần giống nhau.
BÀI 38.39: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT.
Các hoocmon sinh trưởng và phát triển:
Hoocmon điều hòa sinh trưởng:
-Hoocmon sinh trưởng( GH ): được tiết ra từ thùy trước tuyến uyên và có tác dụng tăng cường quá trình tổng hợp protein trong tế bào, mô và cơ quan, do đó làm tăng cường quán trình sinh trưởng ở cơ thể, nhưng hiệu quả sinh trưởng còn phụ thuộc vào loại mô và giai đoạn phát triển của chúng. Vd: GH làm cho xương trẻ dài ra nhưng đối với xương người lớn nó không có tác dụng. Đối với người lớn tăng tiết GH sẽ sinh ra bệnh to đầu xương chi.
-Hoocmon tiroxin: được sinh ra từ tuyến giáp, có tác dụng làm tăng tôc độ chuyển hóa cơ bản, do đó tăng cường sinh trưởng. Ở trẻ em nếu thiếu tiroxin sẽ làm cho xương và mô thần kinh phát triển không đồng đều do đó có thể gây ra bệnh đần độn. Đối với người lớn tiroxin không có tác dụng ... ghiêm trọng đối với sức khỏe người phụ nữ như mất máu, viêm nhiễm đường sinh dục, vô sinh,... thậm chí tử vong.
CÂU 2.Nuôi cấy phôi giải quyết được vấn đế gì trong sinh đẻ ở người?
Nuôi cấy phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm (in vitro fertilization_IVF) là kỹ thuật quan trọng, giúp phôi phát triển tối ưu bên ngoài cơ thể. 
Nuôi cấy phôi giải quyết được vấn đề vô sinh trong sinh đẻ ở người, giúp các cặp vợ chồng vô sinh có thể sinh con.
CÂU 3.Tại sao nữ vị thành niên không nên sử dụng biện pháp đình sản mà nên sử dụng các biện pháp tránh thai khác?
Đình sản ở nữ là cắt hoặc thắt ống dẫn trứng làm cho trứng không thể di chuyển xuống tử cung
Nữ vị thành niên (từ 10 - 19 tuổi) không nên sử dụng biện pháp đình sản mà nên lựa chọn những biện pháp tránh thai khác vì: đình sản là cắt ống dẫn trứng (ở nữ) làm cho trứng không thể di chuyển vào tử cung để thụ tinh. Sau khi đình sản, nếu muốn có con thì phải nối lại ống dẫn trứng, việc này tốn kinh phí rất lớn và khả năng phục hồi rất thấp. Sau khi đình sản thì gần như chắc chắn người nữ không thể có con được nữa.
CÂU 4.
- Những biện pháp nào làm tăng sinh sản ở động vật ?
- Nêu một số biện pháp điều khiển giới tính ở động vật.
- Điều khiển giới tính của đàn con có ý nghĩa như thế nào trong chăn nuôi?
- Tại sao cấm xác định giới tính của thai nhi người?
Lời giải chi tiết
- Những biện pháp làm tăng sinh sản ở động vật như:
+ Sử dụng hoocmôn hoặc chất kích thích tổng hợp.+ Thay đổi các yếu tố môi trường.+ Nuôi cấy phôi.+ Thụ tinh nhân tạo.
-Một số biện pháp điều khiển giới tính ở động vật như:
+ Lọc, li tâm, điện đi để tách tinh trùng ra 2 loại: 1 loại có nhiễm sắc thể giới tính X và loại có nhiễm sắc thể Y.
Tuỳ theo yêu cầu về đực hay cái mà chọn ra 1 loại tinh trùng cho thụ tinh với trứng.
+ Nuôi cá rô phi bột (cá nhỏ) bằng 17 mêtytestôstrêrôn (1 loại hoocmôn testôstêrôn tổng hợp) kèm theo vitamin C sẽ tạo ra 90% cá rô phi đực.
+ Dùng tia tử ngoại chiếu lên tằm sẽ tạo ra nhiều tằm đực hơn. Tằm đực cho nhiều tơ.
+ Xác định giới tính của phôi bằng cách phát hiện thể ba (tế bào của phôi cái có thể ba còn tế bào phôi đực không có thể ba). Tuỳ theo yêu cầu có thể giữ lại hoặc hủy phôi đực hay phôi cái.
- Điều khiển giới tính đàn con có ý nghĩa là tiết kiệm chi phí, tăng năng suất trong chăn nuôi.
- Cấm xác định giới tính của thai nhi người để tránh mất cân bằng sinh học, tránh ảnh hưởng xấu đến đời sống, xã hội.
 Câu 5 .Cho biết tên các hoocmôn ảnh hưởng đến quá trình phát triển, chín và rụng trứng.
-       Từng hoocmôn đó ảnh hưởng đến quá trình phát triển, chín và rụng trứng như thế nào?
Lời giải chi tiết
- Các hoocmôn ảnh hưởng đến quá trình phát triển, chín và rụng trứng là: GnRH, FSH và LH; ostrôgen; prôgestêrôn
- Vai trò của các loại hooc môn đến quá trình sinh trứng
Hooc môn
Vai trò
GnRH
Kích thích tuyến yên tiết FSH và LH
FSH
Kích thích phát triển nang trứng (nang trứng bao gồm tế bào trứng và các tế bào hại bao quanh tế bào trứng, nang trứng sản xuất Ơstrôgen)
LH
Kích thích nang trứng chín và rụng trứng, hình thành và duy trì hoạt động của thể vàng
Prôgestêron và ostrôgen
Ở nồng độ thấp kích thích niêm mạc dạ con phát triển (dày lên) chuẩn bị cho hợp tử làm tổ,Ở nồng độ cao, gây  ức chế vùng dưới đồi và tuyến yên tiết GnRH, FSH, LH.
Câu 9.Cho biết tên các hoocmôn kích thích sản sinh tinh trùng ở tinh hoàn.
- Từng hoocmôn đó ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh như thế nào?
Lời giải chi tiết
- Các hoocmôn kích thích sản sinh tinh trùng ở tinh hoàn là GnRH (vùng dưới đồi) , FSH, LH (của tuyến yên) và testostêrôn (của tinh hoàn).
- Vai trò của các loại hooc môn đến quá trình sinh tinh
Hooc môn
Vai trò
GnRH
Kích thích tuyến yên tiết FSH và LH
FSH
Kích thích ống sinh tinh sản sinh tinh trùng.
LH
Kích thích tế bào kẽ (tế bào Lêiđich) sản xuất ra testostêrôn.
Testostêrôn
Ở nồng độ thấp kích thích ống sinh tinh sản sinh tinh trùng.
Ở nồng độ cao, gây ức chế vùng dưới đồi, tuyến yên => giảm tiết GnRH, FSH, LH
Câu 5
- Có nhiều biện pháp sinh đẻ có kế hoạch hiệu quả như: dùng bao cao su, dụng cụ tử cung, thuốc tránh thai, đình sản nam và nữ, tính ngày rụng trứng, xuất tinh ngoài âm đạo
Câu 16: Phản xạ là gì? Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện?
Phản xạ là: những phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường thông qua hệ thần kinh.
- Phản xạ không điều kiện là những phản xạ:  + Tự nhiên, bẩm sinh mà có. 
+ Không dễ bị mất đi. 
+ Mang tính chủng thể, di truyền. 
+ Số lượng có hạn. 
+ Thực hiện nhờ tuỷ sống và những bộ phận hạ đẳng của bộ não, bằng mối liên hệ thường xuyên và đơn nghĩa của sự tác động giữa các bộ phận tiếp nhận này hay bộ phận tiếp nhận khác và bằng sự phản ứng đáp lại nhất định => Cung phản xạ đơn giản. 
+ Những phức thể phức tạp và những chuỗi phản xạ không điều kiện được gọi là những bản năng. 
-Phản xạ có điều kiện là những phản xạ: 
+ Có được trong đời sống, được hình thành trong những điều kiện nhất định. 
+ Dễ bị mất đi nếu không được củng cố, tập luyện. 
+ Mang tính cá nhân, không di truyền.  + Số lượng vô hạn. 
+ Được hình thành bằng cách tạo nên những dây liên lạc tạm thời trong vỏ não => Cung phản xạ phức tạp, có đường liên hệ tạm thời.
Câu 8: Tại sao ở người khi tiết quá nhiều hoặc quá ít hoocmon sinh trưởng ở giai đoạn trẻ em lại ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển?
- Những người nhỏ bé là những người do tuyến yên tiết ra quá ít hoocmôn sinh trưởng. 
- Những người khổng lồ là những người do tuyến yên tiết ra quá nhiều hoocmôn sinh trưởng. 
- Hoocmôn sinh trưởng do tuyến yên tiết ra có tác dụng kích thích sinh trưởng, nếu hoocmôn tiết ra quá ít dẫn đến giảm phân chia tế bào, giảm số lượng và kích thước tế bào, nếu chúng tiết ra nhiều sẽ làm tăng cường quá trình phân chia tế bào, tăng số lượng và kích thước tế bào (qua tăng tổng hợp prôtein và tăng cường phát triển xương).
câu 9: Khái niệm tập tính? Phân biệt tập tính bẩm sinh với tập tính học được?
- Tập tính là chuỗi phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi trường (bên trong hoặc bên ngoài cơ thể), nhờ đó động vật thích nghi với môi trường sống và tồn tại.
Tập tính bẩm sinh
Tập tính học được
Có được do sự di truyền từ bố mẹ.
Có được trong quá trình sống từ sự tập luyện
Mang tính bản năng, đặc trưng cho loài.
Có sự rút kinh nghiệm qua hoạt động thực tế và có thể trong loài.
Không thay đổi và không chịu ảnh hưởng của điều kiện sống.
Thường thay đổi theo môi trường và hoàn cảnh sống khác nhau.
Là tập hợp của nhiều phản xạ không điều kiện.
Là các phản xạ có điều kiện.
Các tác động và hoạt động cơ thể xảy ra liên tục theo một trình tự nhất định tương ứng với kích thích.
VD: Tập tính bẩm sinh: Ve sầu kêu vào ngày hè oi ả, ếch đực kêu vào mùa sinh sản.
Các hoạt động xảy ra có thể khác nhau tùy theo điều kiện tập luyện và biểu hiện thay đổi trước cùng một kích thích.
Tập tính học được: chuột nghe tiếng mèo kêu là bỏ chạy, người đi đường thấy đèn đỏ thì dừng lại.
Câu 14: Một số hình thức học tập ở động vật
1. Quen nhờn
- Khái niệm : là hình thức học tập đơn giản nhất, động vật phớt lờ, không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nhưng không kèm theo sự nguy hiểm.
- Ví dụ : Khi có bóng đen trên cao lặp lại nhiều lần mà không nguy hiểm gì thì gà con không chạy đi ẩn nấp nữa.
2. In vết
- Khái niệm : In vết là hiện tượng các con non đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên. Hiện tượng này chỉ thấy ở những loài thuộc lớp chim.
- Ví dụ : Ngỗng xám con đã in vết nhà tập tính học Konrad Lorenz và đi theo ông.
3. Điều kiện hóa đáp ứng
- Điều kiện hóa đáp ứng: là sự hình thành mối liên kết mới trong thần kinh trung ương dưới tác động của các kích thích kết hợp đồng thời. Ví dụ : thí nghiệm của Paplop
- Điều kiện hóa hành động : Liên kết một hành động với một phần thưởng (hoặc phạt), sau đó động vật chủ động lặp lại (hoặc không lặp lại) các hành vi đó.
4. Học ngầm - Khái niệm : là kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được, khi có nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện để giải quyết những tình huống tương tự.
- Ví dụ : thả chuột vào đường đi, sau đó cho thức ăn thì chuột biết đi đúng đường đó.
5. Học khôn- Khái niệm : là kiểu học phối hợp các kinh nghiệm cũ để giải quyết tình huống mới.
- Ví dụ : Tinh tinh biết dùng gậy để bắt cá
Câu 15:Tập tính ở động vật
1. Tập tính kiếm ăn
- Tác nhân kích thích: Hình ảnh, âm thanh, mùi phát ra từ con mồi.
 - Chủ yếu là tập tính học được. Động vật có hệ thần kinh càng phát triển thì tập tính càng phức tạp.
- Gồm các hoạt động : rình mồi, vồ mồi, bỏ chạy hoặc lẩn trốn.
-  Ví dụ : Hải li đắp đập để bắt cá, mèo rình mồi.
2. Tập tính bảo vệ lãnh thổ
- Các loài động vật dùng mùi hoặc nước tiểu, phân của mình để đánh dấu lãnh thổ. Chúng có thể chiến đấu quyết liệt khi có đối tượng xâm nhập vào lãnh thổ của mình.
- Ví dụ : cầy hương dùng mùi của tuyến thơm để đánh dấu ; chó, mèo, hổ,.. đánh dấu lãnh thổ bằng nước tiểu.
- Bảo vệ nguồn thức ăn, nơi ở và sinh sản.
3. Tập tính sinh sản
Là tập tính bẩm sinh mang tính bản năng, gồm chuỗi các phản xạ phức tạp do kích thích của môi trường bên ngoài (nhiệt độ) hoặc bên trong (hoocmon) gây nên hiện tượng chín sinh dục và các tập tính ve vãn, tranh giành con cái, giao phối, chăm sóc con non,...
- Tác nhân kích thích: Môi trường ngoài (thời tiết, âm thanh, ánh sáng, hay mùi do con vật khác giới tiết ra..) và môi trường trong (hoocmôn sinh dục) .
- Tạo ra thế hệ sau, duy trì sự tồn tại của loài.
- Ví dụ : chim trống tạo ra chiếc  tổ đẹp để thu hút sự chú ý của chim mái 
4. Tập tính di cư
- Do sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, một số loại côn trùng, chim, cá có hiện tượng di cư để tránh rét hoặc sinh sản.
- Định hướng nhờ vị trí mặt trăng, mặt trời, các vì sao, địa hình, từ trường, hướng dòng chảy.
- Tránh điều kiện môi trường không thuận lợi.
- Ví dụ : Chim di cư, cá hồi vượt đại dương để sinh sản.
5. Tập tính xã hội
 - Là tập tính sống bầy đàn, trong đàn có thứ bậc (hươi, nai, voi, khỉ, sư tử,... có con đầu đàn,) có tập tính vị tha (ong thợ trong đàn ong, kiến lính trong đàn kiến),...
Câu 18: Các nhân tố chi phối sự ra hoa?
- Tuổi của cây: Tùy vào giống, loài đến độ thì cây sẽ ra hoa không phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh
- Nhiệt độ thấp và quang chu kì:
+ Hiện tượng ra hoa cây phụ thuộc vào nhiệt độ thấp gọi là xuân hóa
+ Cây ngày dài là những cây có thời gian chiếu sáng lớn hơn 12h đồng hồ
+ Cây ngày ngắn là những cây có thời gian chiếu sáng bé hơn 12h đồng hồ
Phitocrom: là sắc tố cảm nhận quang chu kì của thực vật và là sắc tố nảy mầm đối với các hạt mẫn cảm với ánh sáng. 
Cơ chế điều khiển hiện tượng xuân hóa và quang chu kì ở thực vật: Cơ chế điều khiển hiện tượng xuân hóa và quang chu kì:
– Do sắc tố cảm nhận quang chu kì (phitôcrôm).
– Phitôcrôm là một loại prôtêin hấp thụ ánh sáng, tồn tại ở 2 dạng:
+ Pđ: hấp thụ ánh sáng đỏ có bước sóng 660 nm.
+ Pđx: hấp thụ ánh sáng đỏ xa có bước sóng 730 nm, có tác dụng làm cho hạt nảy mầm, hoa nở, khí khổng mở 
CHÚC CÁC HỌC TRÒ ÔN THI THẬT TỐT-ĐẠT KẾT QUẢ CAO TRONG KỲ THI

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_hoc_ky_2_mon_sinh_hoc_lop_11_dang_thi_hai.docx