HƯỚNG DẪN HỌC TẬP TRONG HÈ - K11
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức đã học về tác phẩm văn học Việt Nam và văn học nước ngoài ở hai phương diện nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.
2. Kĩ năng: Trọng tâm là văn học Việt Nam: Hệ thống hoá kiến thức đã học về tác giả, tác phẩm theo quá trình vận động lịch sử trong các giai đoạn cuối cùng của thời kì thơ mới, hiểu được tài năng sáng tạo của ông cha ta để đưa văn học dân tộc đạt tới những giá trị đỉnh cao về nghệ thuật.
3. Thái độ: Có thái độ tập trung học tập nghiêm túc, tự giác, vận dụng kiến thức làm bài tập.
Tuần: Tiết ppct:123 Ngày soạn: /10 Ngày dạy: /10 HƯỚNG DẪN HỌC TẬP TRONG HÈ - K11 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức: Củng cố kiến thức đã học về tác phẩm văn học Việt Nam và văn học nước ngoài ở hai phương diện nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. 2. Kĩ năng: Trọng tâm là văn học Việt Nam: Hệ thống hoá kiến thức đã học về tác giả, tác phẩm theo quá trình vận động lịch sử trong các giai đoạn cuối cùng của thời kì thơ mới, hiểu được tài năng sáng tạo của ông cha ta để đưa văn học dân tộc đạt tới những giá trị đỉnh cao về nghệ thuật. 3. Thái độ: Cĩ thái độ tập trung học tập nghiêm túc, tự giác, vận dụng kiến thức làm bài tập. C. PHƯƠNG PHÁP: Ph¬ng thøc thuyÕt tr×nh, nªu vÊn ®Ị, gi¶ng gi¶i, h×nh thøc trao ®ỉi th¶o luËn, tr¶ lêi c¸c c©u hái gợi mở. Đàm thoại D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số 2 . Kiểm tra: Bài cũ, bài soạn của học sinh. 3 . Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY - Học sinh suy nghĩa câu hỏi, bổ sung, ghi chép. Học sinh thảo luận nhĩm, nhận xét trình bày ý kiến cá nhân để trả lời câu hỏi theo định hướng của GV. - Giáo viên hỏi học sinh, bổ sung cho đầy đu ûchốt ý chính bổ sung cho đầy đủ chốt ý chính - GV: Yêu cầu các em làm việc nhanh, thảo luận nhĩm.. Giáo viên hỏi học sinh. GV: chốt ý chính, chia 4 nhãm: c¸c nhãm trao ®ỉi th¶o luËn, tr¶ lêi c©u hái cư ngêi tr×nh bµy tríc líp- GV chuÈn kiÕn thøc. - Các tổ trình bày xong, lớp góp ý , GV nhận xét. Tìm những nét chung trong nội dung tư tưởng các tác phẩm. - Hướng dẫn HS ôn lại kiến thức đã học năm 11, rút ra kết luận sau khi yêu cầu các em nêu nội dung, nghệ thuật một số tác phẩm đã học. - Làm việc theo nhĩm trao ®ỉi th¶o luËn trình bày kiến thức cũ. Trả lời câu hỏi của GV.HS ôn lại kiến thức đã học năm 11 - Vẽ sơ đồ, gọi HS điền các kiến thức vào ô phù hợp. HS rút ra kết luận sau khi yêu cầu các em nêu nội dung, nghệ thuật cảu một số tác phẩm đã học. HS chuẩn bị các nội dung theo yêu cầu câu hỏi trong SGK. I. GIỚI THIỆU CHUNG I. Phần đọc văn - Phân tích cái tôi ngông, phóng túng, ý thức về tái năng, giá trị của Tản Đà qua bài thơ: Hầu trời ? Suy nghĩ về lời giục giã sống hết mình, quý trọng thời gian tuổi trẻ của Xuân Diệu qua bài thơ Vội vàng ? Cảm nhận nỗi buồn cô đơn, sầu nhân thế, tình cảm với quê hương đất nước của Huy cận qua bài thơ Tràng giang ? Cảm nhận về bức tranh phong cảnh và tâm trạng của tác giả qua bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ ? Vẻ đẹp tâm hồn Bác qua bài thơ Mộ ? Phân tích diễn biến tâm trạng Tố Hữu qua bài thơ Từ Aáy ? - Suy nghĩ về lối sống trong bao của “ người trong bao” (Sê Khốp). So sánh Gia ve với Giăng Van giăng (trong Người cầm quyền khôi phục uy quyền) của Victor Huygô để thấy được trhông điệp của tác giả ? Phân tích nghệ thuật lập luận trong: Một thời đại trong thi ca, Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác, Về luân lí xã hội nước ta? Nắm được nội dung và nghệ thuật của các bài đôc thêm ? II. Tiếng việt : Nghĩa của câu. Đặc điểm của loại hình tiếng Việt . Phong cách ngôn ngữ chính luận. III. Làm văn: Nắm được khái niệm, cách phân tích, bác bỏ, bình luận và vận dụng, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác trong bài văn nghị luận. Biết cách viết tiểu sử tóm tắt . * Lưu biệt khi xuất dương: Lí tưởng của trang nam nhi là chủ động xoay trời chuyển đất, làm việc kì lạ không để cuộc sống chỉ đạo mình. - Khẳng định sụ đóng góp của cá nhân với cuộc đời, tin tưởng vào thế hệ mai sau theo dòng lịch sử. Xót xa trước tình cảnh đất nước, phê phán học vấn thi cử đạo Nho. Khát vọng mạnh mẽ lên đường. Xây dựng được hình tượng mang vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn. Thể thơ tuyên truyền hướng ngoại , xây dựng hình ảnh kì vĩ mạnh mẽ. Vẻ đẹp lãng mạn hào hùng cùa PBC. Hai bài thơ chỉ là điểm giao thời, là gạch nối của thời đâi thi ca. * Hầu trời: - Một cái tôi tài hoa, phóng túng, khẳng định tài năng văn chương hơn người và khao khát được thể hiện giữa cuộc đời. - Có nhiều sáng tạo (hư cấuchuyện hầu Trời, thể thơ thất ngôn tự do, giọng điệu tự nhiên. Ngôn ngữ giản dị, hóm hỉnh. => Cả hai bài ra đời vào đẩu thế kỉ XX. Lưu biệt khi xuất dương 1905; Hầu trời 1921. Thời kì đầu của quá trình hiện đại hóa, thành tựu chưa có gì nổi bật. Chỉ đề cập phần nào ý thức cái tôi cá nhân. KĐ cái tôi tài hoa, phóng túng, ngông nghênh hơn người của Tản Đà. * Vội vàng (Xuân Diệu): Sự giao cảm hết mình với thiên nhiên, với thiên nhiên, với con người, với cái đẹp của thiên nhiên, con người=> Quan niệm mới mẻ về nhân sinh, nỗi buồn về thời gian đi không trở lại, đời người hữu hạn,=> Sống vội vàng. Giọng điệu say mê sôi nổi, có nhiều sáng tạo về ngôn ngữ và hình ảnh. Kết hợp cảm xúc và mạch luận lí. * Tràng giang (Huy cận): Nỗi buồn, cáøi tôi cô đơn trước sông dài trời rộng, những vật hữu hình, nhỏ bé, trôi nổi. Tình yêu quê hương đất nước. Bàûi thơ mang màu sắc cổ điển mà giọng điệu gần gũi thân thuộc ở hình ảnh trong thơ. * Đây thôn Vĩ Da ï(HMT): Bức tranh đẹp trong sự giao cảm với thiên nhiên, con người nhà thơ bộc lộ nỗi buồn nhớ bâng khuâng uẩn khúc trong lòng. Một tình cảm tha thiết với đời, với người. Giàu hình ảnh biểu hiện nội tâm. Ngôn ngữ tinh tế, giàu sức liên tưởng. * Tương tư (NB): Tâm trạng chàng trai lúc tương tư, hồn quê, cảnh quê, thương nhớ, hờn giận, trách móc, khát vọng hạnh phúc lứa đôi. Miêu tả diễn biến tâm trạng. Thể thơ lục bát, ngôn ngữ giản dị, giọng thơ ngọt ngào, tha thiết sống dậy hồn xưa đất nước. * Chiều xuân (AThơ): Bức tranh chiều xuân đồng bằng Bắc Bộ không khí, nhịp sống, cảnh vật mùa xuân nông thôn êm ả. Thủ pháp gợi tả làm nổi bật không khí, nhịp sống nông thôn. Dùng cái động để tả cái tĩnh. a. Chiều tối- Hồ Chí Minh. Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vươn lên hoàn cảnh khắc nghiệt của người tù cộng sản. Bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan của Bác. Bài thơ là sự kết hợp giữa vẻ đẹp cổ điển mà hiện đại. Mạch thơ có sự vận động mạnh mẽ. Lai Tân- Hồ Chí Minh: nụ cười hóm hỉnh đầy tính chất trào lộng thâm thúy vào xã hội Trung Hoa thời Tưởng. Kết cấu đặc biệt, có giọng điệu châm biếm nhẹ mà đau. Từ ây - Tố Hữu: Lời tâm nguyện của người thanh niêntrong bước đường giác ngô lí tưởng cách mạng. Niềm vui say tràn trề sức sống khi đón nhận lí tưởng của Đảng Nhố đồng – Tố Hữu: Nỗi nhớ quê hương, con người tha thiết, niềm say mê lí tưởng, khát khao tự do.Sử dụng câu thơ có kết cấu điệp từ, kiểu câu. Thể hiện diễn biến tâm trạng. e. Tôi yêu em Pu- skin: Lời giãi bày tình yêu thấm nỗi buồn của tâm hồn yêu chân thành, mãnh liệt, nhân hậu, vị tha. Ngôn ngữ giản dị, kết hợp giữa cảm xúc và lí trí. Nhân vật Bê li cốp ( Sê Khốp): lối sống hèn nhát, bạc nhược, ích kỉ, bảo thủ của một bộ phận trí thức Nga cuối thế kỉ XIX. Nhà văn thức tỉnh mọi người về lối sống. Xây dựng nhân vật điển hình, giọng kể chậm dãi, giễu cợt châm biếm, mỉa mai mà pha chút buồn đời. Chi tiết ấn tượng cái vỏ bao. Giăng Van Giăng (Huy - gô) : Người ban phát tình thương cho những kẻ khốn khổ. Vhịu nhiều hi sinh thiệt thòi vì người khác. Trong hoàn cảnh bất công tuyệt vọng, con người chân chính vẫn có thể bắng ánh sáng thương yêu đẩy lùi bóng tối cường quyền. Nhóm ngọn lửa niềm tin vào tương lai. Xây dựng cử chỉ , lối nói của nhân vật. Tạo sự đối lập giữa Giăng Van Giăng và Gia ve. Nụ cười trên mội Phăng tin là hình ảnh lãng mạn tăng thêm vẻ đẹp của Giăng Van Giăng. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Học sinh về làm đề cương chi tiết bằng những ý chính nhất những bài đã học trong năm 11. - HS về ôn lại kiến thức đã học năm 11, xem trước những kiến thức mới chượng trình 12uag của dòng sông và những chiến công hiển hách ở đâýcâng oanh liệt nhất trong lịch sử d D. Rút kinh nghiệm.
Tài liệu đính kèm: