Giáo án dạy ôn thi vào 10 năm học 2008 – 2009

Giáo án dạy ôn thi vào 10 năm học 2008 – 2009

Minh Trí MT041280@yaoo.com

A. VĂN HỌC

I. CÁC BỘ PHẬN CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM:

I.1 Văn học dân gian:

1. Truyện dân gian:

- Truyền thuyết: thể hiện giá trị nhân đạo qua thái độ đánh giá công tâm của quần chúng nhân dân với các sự kiện và nhân vật lịch sử: đồng tình, ngợi ca những người tốt; lên án, phê phán những kẻ ác.

+ Con Rồng, cháu Tiên

+ Bánh chưng, bánh giầy

+ Thánh Gióng

+ Sơn Tinh, Thuỷ Tinh

+ Sự tích Hồ Gươm

- Cổ tích: thể hiện rõ giá trị nhân đạo qua sự ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người; đồng tình với những mơ ước, khát vọng chính đáng của họ; thể hiện tinh thần lạc quan và niềm tin vào chính nghĩa, vào lẽ phải ở đời (ở hiền gặp lành, ác giả ác báo). Đây là những truyền thống tư tưởng xuyên suốt trong văn học Việt Nam từ dân gian đến hiện đại. Vì vậy, ta cần nắm chắc nó để so sánh với các tác phẩm văn xuôi hiện đại.

+ Sọ Dừa

+ Thạch Sanh

+ Em bé thông minh

+ Cây bút thần

+ Ông lão đánh cá và con cá vàng- Ngụ ngôn: mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính con người để khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó về cuộc sống. Có thể dùng làm đề cho các bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí.

 

doc 20 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1411Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy ôn thi vào 10 năm học 2008 – 2009", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án dạy ôn thi vào 10
Năm học 2008 – 2009
Phần lí thuyết:
a. Văn học
I. Các bộ phận của văn học việt Nam:
I.1 Văn học dân gian:
1. Truyện dân gian:
- Truyền thuyết: thể hiện giá trị nhân đạo qua thái độ đánh giá công tâm của quần chúng nhân dân với các sự kiện và nhân vật lịch sử: đồng tình, ngợi ca những người tốt; lên án, phê phán những kẻ ác.
+ Con Rồng, cháu Tiên
+ Bánh chưng, bánh giầy
+ Thánh Gióng
+ Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
+ Sự tích Hồ Gươm
- Cổ tích: thể hiện rõ giá trị nhân đạo qua sự ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người; đồng tình với những mơ ước, khát vọng chính đáng của họ; thể hiện tinh thần lạc quan và niềm tin vào chính nghĩa, vào lẽ phải ở đời (ở hiền gặp lành, ác giả ác báo). Đây là những truyền thống tư tưởng xuyên suốt trong văn học Việt Nam từ dân gian đến hiện đại. Vì vậy, ta cần nắm chắc nó để so sánh với các tác phẩm văn xuôi hiện đại.
+ Sọ Dừa
+ Thạch Sanh
+ Em bé thông minh
+ Cây bút thần
+ Ông lão đánh cá và con cá vàng
- Ngụ ngôn: mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính con người để khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó về cuộc sống. Có thể dùng làm đề cho các bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí.
+ ếch ngồi đáy giếng
+ Thầy bói xem voi
+ Đeo nhạc cho mèo
+ Chân, tay, tai, mắt, miệng
- Truyện cười:
+ Treo biển
+ Lợn cưới áo mới
2. Thơ ca dân gian:
- Ca dao, dân ca: ca dao thể hiện thế giới tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của người dân lao động bằng giọng điệu ngọt ngào, tha thiết, bằng những hình ảnh vừa bình dị, thân thuộc vừa sâu sắc. Chính vì thế, ca dao đã được các tác giả đời sau vận dụng vào trong sáng tác của mình về cả phương diện nội dung lẫn nghệ thuật. Nhờ đó, các tác phẩm vừa mang hình bóng, giá trị, bề dày truyền thống dân tộc vừa thể hiện được không khí của thời đại. Ví dụ: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Con cò (Chế Lan Viên), Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm)
+ Những câu hát tình cảm gia đình: “Công cha như núi ngất trời / Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông / Núi cao biển rộng mênh mông / Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi”.
+ Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước: “Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ / Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn / Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn / Hỏi ai gây dựng nên non nước này”.
+ Những câu hát than thân: “Thân em như trái bần trôi / Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu”.
+ Những câu hát châm biếm: 
3. Câu nói dân gian:
- Tục ngữ: là những câu nói đúc kết kinh nghiệm và quan niệm của dân gian về thiên nhiên, con người, xã hội, lao động sản xuất, nên có thể coi tục ngữ là một dạng đặc biệt của văn nghị luận. Trong đó, những kinh nghiệm về đạo lí, cách ứng xử của con người và xã hội là những điều hết sức giá trị. Dù thời gian trôi qua, nhiều kinh nghiệm phải điều chỉnh, nhưng về những giá trị cơ bản của nó vẫn được giữ nguyên.
+ Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất: 
+ Tục ngữ về con người và xã hội: nhắc nhở mọi người về truyền thống đạo lí tốt đẹp. “Một mặt người bằng mười mặt của. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Học thầy không tày học bạn”.
4. Sân khấu dân gian:
- Chèo:
+ Quan Âm Thị Kính: Tác phẩm đã thể hiện một giá trị nổi bật, xuyên suốt trong truyền thống lịch sử văn học dân tộc, đó chính là tư tưởng nhân đạo, thể hiện ở việc cảm thương, xót xa cho số phận bi kịch, éo le của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đồng thời ngợi ca những phẩm chất truyền thống tốt đẹp của họ: tình thương yêu, lòng khoan dung, độ lượng vô bờ bến. Truyền thống này đã được khơi nguồn và kế tục, phát huy qua các tác phẩm: Truyện An Dương Vương (nhân vật Mị Châu), Chuyện người con gái Nam Xương (nhân vật Vũ Nương), Truyện Kiều (nhân vật Thuý Kiều), Tắt đèn (nhân vật chị Dậu), Những ngày thơ ấu (nhân vật mẹ bé Hồng)
I.2 Văn học trung đại:
1. Văn xuôi:
a. Truyện và kí trung đại:
- Truyện trung đại: ra đời vào thời kì trung đại (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX), nội dung thường mang tính chất giáo huấn, vừa có loại truyện hư cấu, tưởng tượng vừa có loại truyện gần với kí, với sử. Cốt truyện còn đơn giản. Nhân vật thường được biểu hiện chủ yếu qua ngôn ngữ trực tiếp của người kể chuyện, qua hành động và ngôn ngữ đối thoại của chính nhân vật. Do đó, nhân vật rất ít được khắc hoạ tâm lí. Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt truyện trung đại với các truyện hiện đại sau này.
+ Con hổ có nghĩa
+ Mẹ hiền dạy con
+ Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng
- Truyện truyền kì: Kì có nghĩa là không có thực, nhấn mạnh tính chất hư cấu. Tác giả có thể khai thác các truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử, dã sử.
+ Truyền kì mạn lục – Nguyễn Dữ
- Truyện thơ Nôm:
+ Truyện Kiều – Nguyễn Du: Chị em Thuý Kiều, Cảnh ngày xuân, Kiều ở lầu Ngưng Bích, Mã Giám Sinh mua Kiều, Thuý Kiều báo ân báo oán.
+ Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, Lục Vân Tiên gặp nạn.
- Tiểu thuyết chương hồi: Nguồn gốc của nó là thoại bản (chuyện kể). Thoại bản là bản đề cương ghi chép để các nghệ nhân dân gian dựa vào mà kể chuyện. Do đó TTCH có những đặc điểm sau: Nội dung câu chuyện được thể hiện chủ yếu qua hành động và ngôn ngữ nhân vật hơn là qua sự miêu tả tỉ mỉ về tâm lí, tính cách. Câu chuyện được phát triển qua các tình tiết hồi hộp, căng thẳng, giầu kịch tính. Nghệ thuật khắc hoạ nhân vật mang nhiều tính ước lệ.
+ Quang Trung đại phá quân Thanh (trích hồi 14 Hoàng Lê nhất thống chí) – Ngô gia văn phái.
- Tuỳ bút: Kí lựa chọn đối tượng phản ánh là các vấn đề xã hội nóng bỏng. Tôn trọng sự thật khách quan, không hư cấu. Tuỳ bút là một thể loại nhỏ của kí. Nét nổi bật của tb là qua việc ghi chép những con người, sự kiện cụ thể, có thực, tác giả đặc biệt chú trọng đến việc bộc lộ cảm xúc, suy tư và nhận thức đánh giá của mình về con người và cuộc sống hiện tại. Tuy không bị ràng buộc bởi một cốt truyện nhất định song nội dung của nó vẫn triển khai theo một cảm hứng, tư tưởng chủ đạo. Ngôn ngữ giàu hình ảnh và chất thơ.
+ Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (trích Vũ trung tuỳ bút) – Phạm Đình Hổ.
b. Văn chính luận:
- Hịch:
+ Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn. Tác phẩm thể hiện rõ tinh thần yêu nước, truyền thống yêu nước quý báu của dân tộc, nhất là trong thời đại huy hoàng của lịch sử nước ta: thời đại của hào khí Đông A sục sôi. Trần Quốc Tuấn đã viết bài hịch bằng nhiều tư cách: tư cách của một vị đại vương, một chủ tướng để nhắc nhở, trách mắng, khuyên nhủ tinh thần chiến đấu của binh sĩ, tôi tớ dưới quyền; tư cách của một người cha, người anh, người trong gia đình với những người con, người em để vỗ về, động viên tinh thần chiến đấu của họ; cuối cùng là tư cách của một người con đất Việt đau đớn, xót xa, căm phẫn trước cảnh nước nhà bị quân thù giày xéo: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa. Chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng cam lòng”.
- Cáo: 
+ Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo) – Nguyễn Trãi. Tác phẩm cũng thể hiện rất rõ tinh thần yêu nước thông qua thái độ tự hào về truyền thống, sức mạnh của dân tộc.
- Chiếu:
+ Chiều dời đô - Lí Công Uẩn. Tác phẩm đã khẳng định tinh thần yêu nước trong công cuộc dựng xây, phát triển. Việc dời đô từ Hoa Lư đến Thăng Long là một sự kiện trọng đại. Nó khẳng định tầm nhìn chiến lược của nhà lãnh đạo tài ba, thể hiện khát vọng đưa đất nươc vươn lên mạnh mẽ để trở thành một quốc gia hùng cường.
- Tấu:
+ Bàn luận về phép học – Nguyễn Thiếp.
2. Thơ ca:
a. Các thể thơ có nguồn gốc từ thơ ca Trung Quốc:
* Thơ cổ phong: tương đối tự do, chỉ cần có vần, không tuân theo niêm luật, không hạn định số câu trong bài, số chữ trong câu:
- Côn sơn ca (Nguyễn Trãi)
- Chinh phụ ngâm (nguyên tác của Đặng Trần Côn)
- Bài ca nhà tranh bị gió thu phá (Đỗ Phủ).
* Thơ Đường luật:
- Tứ tuyệt: thất ngôn, ngũ ngôn
+ Sông núi nước Nam (Lý Thường Kiệt)
+ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra (Trần Nhân Tông)
+ Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương).
+ Xa ngắm thác núi Lư – Lí Bạch
+ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh – Lí Bạch
+ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê – Hạ Tri Chương.
- Thất ngôn bát cú:
+ Qua Đèo Ngang (Bà Huyện Thanh Quan)
+ Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến)
b. Các thể thơ có nguồn gốc dân gian:
- Thơ lục bát: về thanh điệu và ngắt nhịp, thơ lục bát khá linh hoạt, nhưng chú trọng sự hài hoà và nhịp nhàng. Thể thơ này vừa giàu khả năng biểu hiện tâm trạng, cảm xúc lại vừa có thể dùng để kể chuyện, tả cảnh, nên có thể sử dụng làm một bài trữ tình ngắn hay viết cả một truyện thơ dài.
+ Truyện Kiều (Nguyễn Du)
+ Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)
- Thơ song thất lục bát: rất phù hợp để viết các khúc ngâm – một thể trữ tình có dung lượng tương đối lớn như Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều), bản dịch Chinh phụ ngâm khúc.
+ Sau phút chia li trích “Chinh phụ ngâm” (Đoàn Thị Điểm)
I.3 Văn học hiện đại:
1. Văn xuôi:
a. Truyện, kí: Các thể truyện tuy có sự tiếp nối truyền thống nhưng đã có sự đổi mới sâu sắc về mọi phương diện. Đề tài được mở rộng hướng đến mọi mặt của đời sống và con người, không bị gò bó vào mục đích giáo huấn đạo lí. Nghệ thuật tự sự và miêu tả cũng có những sự đổi mới rất cơ bản, từ sự đa dạng và có thể thay đổi điểm nhìn, vai kể đến vai trò của người kể chuyện, từ việc sử dụng nhiều thủ pháp miêu tả đến sự đổi mới về ngôn ngữ, câu văn.
- Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn (1918)
- Những trò lố hay Va-ren và Phan Bội Châu (1925)
- Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp) – Nguyễn ái Quốc (1925)
- Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn) – Ngô Tất Tố (1939).
- Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu) – Nguyên Hồng (1940).
- Tôi đi học – Thanh Tịnh (1941)
- Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế Mèn phiêu lưu kí) – Tô Hoài (1941).
- Một thứ quà của lúa non: Cốm – Thạch Lam (1943)
- Lão Hạc – Nam Cao (1943).
- Làng – Kim Lân (1948)
- Cây tre Việt Nam – Thép Mới (1955)
- Lặng lẽ Sapa – Nguyễn Thành Long (1970)
- Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng (1966)
- Bến quê – Nguyễn Minh Châu (1985)
- Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê (1971)
- Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài (1992)
- Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh (1999)
- Cô bé bán diêm – An-đéc-xen
- Chiếc lá cuối cùng – O. Hen-ry
- Cố hương – Lỗ Tấn
- Bố của Xi-mông – Mô-pa-xăng
b. Văn nghị luận:
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh
- ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh
- Tiếng nói của văn nghệ – Nguyễn Đình Thi
- Phong cách Hồ Chí Minh
- Đấu tranh cho một thế giới hoà bình – G. Mác-két.
- Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn La Phông-ten – Hi-pô-lít Ten
- Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm
c. Văn thuyết minh:
- Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử
- Động Phong Nha
- Ca Huế trên sông Hương.
2. Thơ ca:
* Trước cách mạng tháng Tám 1945:
- Đâp đá ở Côn Lôn – Phan Châu Trinh (1910)
- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác – Phan Bội Châu (1914)
- Muốn làm thằng Cuội – Tản Đà (1917)
- Khi con tu hú – Tố Hữu (1939)
- Quê hương – Tế Hanh (1939)
- Tức cảnh Pác Bó (1941)
- Nhật kí trong tù – Hồ Chí Minh (1943)
+ Đi đường 
+ Ngắm trăng 
- Nhớ rừng – Thế Lữ (194 ... ẹo đó là do tội ác của thằng Tây. Nhờ lời giải thích của bà mà bé Thu đã hiểu anh Sáu chính là cha nó. Sáng hôm sau, anh Sáu phải lên đường, bé Thu đã trở về và cất tiếng gọi ba dồn nén bao lâu nay. Tiếng kêu xé ruột gan mọi người khiến ai cũng cảm thấy trái tim mình như bị bóp nghẹt khi nhìn thấy cảnh Thu ôm hôn cha, hôn cả vết sẹo. Nó giang cả hai tay, hai chân để giữ chặt lấy ba vì không muốn cho ba đi. Tuy rất yêu con nhưng vì nhiệm vụ anh vẫn phải lên đường với lời hứa sẽ mang một chiếc lược về tặng con. ở chiến trường, anh đã lấy một miếng ngà voi rồi tỉ mỉ làm lược cho con. Anh gửi vào đó tất cả tình yêu thương của mình. Không may anh đã hy sinh trước khi mang được món quà về cho con. Trong lúc hấp hối, anh Sáu đã nhờ anh Ba làm hộ mình ước nguyện đó.
10.Con cò
1.Tác phẩm : Chế Lan Viên là nhà thơ nổi tiếng từ trước Cách mạng tháng Tám 1945 với tập Điêu tàn. Với hơn 50 năm sáng tác, có nhiều tìm tòi, sáng tạo, ông đã trở thành một tên tuổi hàng đầu của thơ ca Việt Nam thế kỉ 20.
2.Tác phẩm :
- Bài thơ Con cò được sáng tác năm 1962, in trong tập “Hoa ngày thường, chim báo bão”. 
11.Mùa xuân nho nhỏ
1.Tác giả:
Thanh Hải sinh ra ở Huế, hoạt động văn nghệ trong cả kháng chiến chống Pháp lẫn chống Mĩ. Ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng miền Nam những ngày đầu.
2.Tác phẩm :
- Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, sáng tác 1980, được viết không lâu trước khi nhà thơ qua đời. 
12.Viếng lăng Bác
1.Tác giả: Viễn Phương là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ miền Nam thời kỳ chống Mĩ cứu nước.
2.Tác phẩm:
- Năm 1976, kháng chiến chống Mĩ thắng lợi, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa xây xong, Viễn Phương được từ miền Nam ra thăm lăng Bác. Bài thơ Viếng lăng Bác được viết trong dịp này.
13.Sang thu
1.Tác giả: Hữu Thỉnh bắt đầu sáng tác từ trong kháng chiến chống Mĩ. Hiện nay ông là Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam.
2.Tác phẩm : in trong tập thơ “Từ chiến hào ra thành phố”, xuất bản năm 1991.
14.Nói với con
1.Tác giả:
- Y Phương là nhà thơ người dân tộc Tày, sinh ra ở Cao Bằng. Ông từng tham gia kháng chiến chống Mĩ.
- Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, có cách tư duy hình ảnh của người dân tộc miền núi.
2.Tác phẩm: in trong tập “Thơ Việt Nam 1945 – 1985”.
15.Bến quê
1.Tác giả:
- Nguyễn Minh Châu là một trong những cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học thời kỳ kháng chiến chống Mĩ.
- Sau 1975, sáng tác của ông thể hiện những tìm tòi quan trọng về tư tưởng và nghệ thuật, góp phần đổi mới văn học nước nhà.
2.Tác phẩm:
- Ttuyện ngắn Bến quê nằm trong tập truyện cùng tên của Nguyễn Minh Châu, in năm 1985.
16.Những ngôi sao xa xôi
1.Tác giả:
- Lê Minh Khuê gia nhập thanh niên xung phong trong những năm chống Mĩ và bắt đầu viết văn từ những năm 70.
- Lê Minh Khuê là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Trong những năm chiến tranh, truyện của bà viết về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn. Sau 1975, nhà văn vẫn bám sát cuộc sống trên tinh thần đổi mới.
2.Tác phẩm:
- Truyện Những ngôi sao xa xôi là tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971- thời điểm cuộc kháng chiến chống Mĩ đang ở giai đoạn ác liệt.
17.Bắc Sơn
1.Tác giả:
- Nguyễn Huy Tưởng bắt đầu sáng tác từ trước 1945 và là nhà văn chủ chốt của nền văn học cách mạng.
- Tác phẩm của ông phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến, đề cao tinh thần dân tộc và giàu cảm hứng lịch sử.
2. Tác phẩm:
- Vở kịch Bắc Sơn sáng tác năm 1946, trong không khí sôi sục của những năm đầu kháng chiến, lấy bối cảnh của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn. Chuyện kịch tập trung vào gia đình cụ Phương, một nông dân người Tày. Cụ Phương và con trai rất hăng hái tham gia kháng chiến còn vợ, con gái (Thơm) và con rể (Ngọc) lại sợ hãi lẩn tránh. Phong trào cách mạng bị Pháp đàn áp dã man. Cụ Phương đã tình nguyện vượt núi băng rừng đưa đường cho quân cách mạng và bị Ngọc bắn chết. Đau xót trước cái chết của cha và em trai, Thơm nhận ra bộ mặt phản động của chồng. Cô đã quyết tâm đứng hẳn về phía quân cách mạng, giúp che giấu hai đồng chí Thái và Cửu đang bị Ngọc truy lùng. Cuối cùng chính Ngọc lại trúng đạn quân Pháp mà chết.
- Bắc Sơn là tác phẩm kịch đầu tiên thể hiện thành công sự kiện cách mạng và những nhân vật mới của thời đại: quần chúng và những người chiến sĩ. Đây là vở kịch khởi đầu cho nền kịch cách mạng nước nhà.
18.Tôi và chúng ta
1.Tác giả:
Lưu Quang Vũ là nhà thơ, nhà viết kịch nổi tiếng. Ông bắt đầu sáng tác trong kháng chiến chống Mĩ. Sau ngày hoà bình, ông chuyển hẳn sang viết kịch với khoảng 50 vở trong vòng 10 năm.
Ngòi bút kịch của ông rất nhạy bén, sắc sảo, đề cập tới hàng loạt vấn đề nóng hổi của cuộc sống đương thời.
2.Tác phẩm:
- Sáng tác khoảng đầu những năm 80 của thế kỉ trước.
- Tôi và chúng ta phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt giữa một bên là tư tưởng lỗi thời, lạc hậu với những nguyên tác, qui chế cứng nhắc và bảo thủ với một bên là tư tưởng dám nghĩ dám làm, khao khát đổi mới vì lợi ích của mọi người. Qua đó tác giả khẳng định không thể có thứ chủ nghĩa tập thể chung chung bỏ qua quyền lợi của cá nhân, cũng không thể khư khư giữ lề thói cũ kĩ, bảo thủ. Muốn có một tập thể tốt thì phải có sự quan tâm đến lợi ích, hạnh phúc của từng cá nhân.
4. Luyện đề:
1. Đọc thuộc lòng các bài thơ, tóm tắt các truyện đã học (trong nửa trang giấy thi hoặc 10 câu).
2. Sắp xếp lại cho đúng hoặc điền vào chỗ trống trong bảng thống kê các dữ kiện về từng tác phẩm (tên tác phẩm, thể loại, năm sáng tác, tác giả, nội dung chính, đặc sắc nghệ thuật).
3. Tóm tắt cốt truyện, tình huống chính và nêu chủ đề của truyện ngắn: Làng (Kim Lân), Lặng lẽ Sapa (Nguyễn Thành Long), Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).
4. Phân tích nét nổi bật trong tính cách nhân vật ông Hai (trong truyện ngắn Làng của Kim Lân). Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật này của tác giả. Quan hệ giữa tình yêu làng và tình yêu nước của ông Hai.
4.1 Phân tích diễn biến cốt truyện trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
4.2 Truyện ngắn Làng của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp.
5. Vẻ đẹp trong cách sống, trong tâm hồn và suy nghĩ của nhân vật anh thanh niên một mình trên trạm khí tượng giữa núi cao trong truyện Lặng lẽ Sapa của Nguyễn Thành Long.
Cảm nhận của em về tác phẩm Lặng lẽ Sapa của Nguyễn Thành Long.
6. Cảm nghĩ của em về nhân vật bé Thu và tình cha con trong chiến tranh ở truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
6.1 Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
7. Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong hai bài thơ: Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật).
8. Tình yêu con và lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng của người mẹ Tà-ôi biểu hiện trong những lời ru ở bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm.
9. Nhận xét về bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài: Đồng chí (Chính Hữu), Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận), ánh trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Con cò (Chế Lan Viên).
10. Phân tích những hình ảnh biểu tượng: đầu súng trăng treo (trong bài Đồng chí), trăng (trong bài ánh trăng).
11. Chọn bình một đoạn hoặc một khổ thơ đặc sắc trong các bài đã học.
12. Ghi lại tên các tác phẩm đã học theo từng giai đoạn dưới đây:
a. Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 -1954).
b. Giai đoạn hoà bình ở miền Bắc sau cuộc kháng chiến chống Pháp (1954 -1964).
c. Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1964-1975).
d. Giai đoạn từ sau 1975.
13. Các tác phẩm thơ Việt Nam từ sau 1945 đã thể hiện như thế nào về cuộc sống của đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người.
14. Nhận xét về những điểm chung và những nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò, Mây và sóng.
15. Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, ánh trăng.
16. Phân tích điêm nổi bật đáng chú ý của các nhân vật chính trong mỗi truyện, ví dụ:
- Hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ qua các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
- Cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật Nhĩ trong truyện Bến quê. Qua nhân vật này, Nguyễn Minh Châu muốn gửi gắm những suy ngẫm gì về con người và cuộc đời.
Suy nghĩ của em về truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.
Đọc truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê, em hình dung và cảm nghĩ như thế nào về tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
17. Chọn và phân tích một đoạn miêu tả đặc sắc cảnh thiên nhiên trong các truyện đã học. Ví dụ: cảnh bãi sông Hồng trong truyện Bến quê
18. Phân tích diễn biến tâm trạng (mạch cảm xúc trữ tình) trong các bài thơ: Con cò (Chế Lan Viên), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Viếng lăng Bác (Viễn Phương).
19. Phân tích ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò trong bài Con cò của Chế Lan Viên, mùa xuân trong bài Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.
20. Phân tích những từ ngữ, hình ảnh thể hiện sự cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về những chuyển biến của đất trời lúc giao mùa trong bài Sang thu.
21. Những điều ước nguyện chân thành và thiết tha của Thanh Hải trong bài Mùa xuân nho nhỏ.
22. Những hình ảnh ẩn dụ (mặt trời, vầng trăng, tràng hoa) trong bài thơ Viếng lăng Bác đã có tác dụng như thế nào trong việc biểu hiện tình cảm, cảm xúc của nhà thơ và mọi người đối với Bác Hồ.
23. Qua lời trò chuyện với con, người cha trong bài thơ Nói với con của Y Phương đã thể hiện những tình cảm và suy nghĩ gì về quê hương, dân tộc?
24. Cảm nghĩ của em về tình yêu thương, sự che chở của lòng mẹ trong bài Con cò của Chế Lan Viên.
25. Trình bày suy nghĩ của em về khổ thơ kết thúc bài ánh trăng của Nguyễn Duy.
26. Hình ảnh bếp lửa trong bài Bếp lửa của Bằng Việt.
27. Bếp lửa sưởi ấm một đời – bàn về bài Bếp lửa của Bằng Việt.
28. Hình ảnh các thế hệ con người Việt Nam yêu nước trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ được miêu tả qua những nhân vật nào? Hãy nêu bật những nét chung của các nhân vật ấy và những nét tính cách nổi bật ở mỗi nhân vật.
29. Trong số các nhân vật của những tác phẩm truyện đã học ở lớp 9, em có ấn tượng sâu sắc với những nhân vật nào? Nêu cảm nghĩ của em về một nhân vật.
30. Những truyện nào trong chương trình lớp 9 được tác giả sáng tạo tình huống truyện đặc sắc?
31. Nêu những biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong một tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại (ví dụ Truyện Kiều của Nguyễn Du, Người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ) và một tác phẩm văn học hiện đại (ví dụ Lão Hạc của Nam Cao, Tắt đèn của Ngô Tất Tố).
32. Lấy một số câu ca dao và vài đoạn thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du để minh hoạ cho khả năng phong phú của thể thơ lục bát trong việc biểu hiện tâm trạng và kể chuyện, thuật việc.
33. Đọc lại một truyện ngắn hiện đại và một truyện thời trung đại rồi nhận xét sự khác nhau trong cách trần thuật, xây dựng nhân vật.

Tài liệu đính kèm:

  • docOn Thi Vao Lop 10.doc