I - CƠ SỞ HÌNH THÀNH KINH NGHIỆM .
“Nhật kí trong tù” là tập thơ của chủ tịch Hồ Chí Minh, người cộng sản vĩ đại cả cuộc đời không ngừng phấn đấu vì độc lập tự do của tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
Từ những vần thơ của Người viết trong ngục tù luôn toả ánh sáng lấp lánh của một tâm hồn lớn, một nhân cách lớn, một tài năng lớn.
Ước mong tìm hiểu và cảm nhận vẻ đẹp tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm “Nhật kí trong tù” là niềm khao khát chung của nhiều thế hệ Việt Nam.
Một số bài thơ trong tập “Nhật kí trong tù” của Bác được đưa vào chương trình giảng dạy Ngữ văn cấp THPT. Đó là điều kiện để thầy và trò được tiếp xúc với tác phẩm văn chương của Người, để hiểu được Bác không chỉ là một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, một danh nhân văn hoá mà còn là một nhà thơ lớn.
Đối với tôi, mỗi lần hướng dẫn các em đọc và hiểu tác phẩm của Bác là mỗi lần tôi được đến với niềm vui và cả nỗi lo. Vui là vì được đọc, tiếp nhận áng văn chương hay và có giá trị tư tưởng lớn, nhưng lo là vì phải suy nghĩ và làm thế nào để khơi gợi, cùng các em cảm nhận được nhiều hơn về cái hay, cái đẹp trong những vần thơ của Nguời. Nói như nhà phê bình văn học Đặng Thai Mai về thơ Bác trong bài “Đọc Ngục trung nhật kí”: “Cái đẹp của thơ là rất khó giảng. Một bài thơ hay, một bài văn hay bao giờ cũng là một hiện tượng sống, một sinh mệnh. Mà đã là một sinh mệnh thì không một công trình phân tích nào có thể giải thích được đầy đủ chiều sâu cũng như về chiều rộng”. Mặt khác, Bác viết “Nhật kí trong tù” bằng tiếng Hán, mà là những bài thơ tiếng Hán hay và uyên
Từ việc đọc – hiểu bài thơ “Chiều Tối” (Mộ) suy nghĩ về cách đọc – hiểu tập thơ “nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh Nguyễn Hữu Kiên Trường THPT Tiên Lãng I - Cơ sở hình thành kinh nghiệm . “Nhật kí trong tù” là tập thơ của chủ tịch Hồ Chí Minh, người cộng sản vĩ đại cả cuộc đời không ngừng phấn đấu vì độc lập tự do của tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Từ những vần thơ của Người viết trong ngục tù luôn toả ánh sáng lấp lánh của một tâm hồn lớn, một nhân cách lớn, một tài năng lớn. Ước mong tìm hiểu và cảm nhận vẻ đẹp tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm “Nhật kí trong tù” là niềm khao khát chung của nhiều thế hệ Việt Nam. Một số bài thơ trong tập “Nhật kí trong tù” của Bác được đưa vào chương trình giảng dạy Ngữ văn cấp THPT. Đó là điều kiện để thầy và trò được tiếp xúc với tác phẩm văn chương của Người, để hiểu được Bác không chỉ là một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, một danh nhân văn hoá mà còn là một nhà thơ lớn. Đối với tôi, mỗi lần hướng dẫn các em đọc và hiểu tác phẩm của Bác là mỗi lần tôi được đến với niềm vui và cả nỗi lo. Vui là vì được đọc, tiếp nhận áng văn chương hay và có giá trị tư tưởng lớn, nhưng lo là vì phải suy nghĩ và làm thế nào để khơi gợi, cùng các em cảm nhận được nhiều hơn về cái hay, cái đẹp trong những vần thơ của Nguời. Nói như nhà phê bình văn học Đặng Thai Mai về thơ Bác trong bài “Đọc Ngục trung nhật kí”: “Cái đẹp của thơ là rất khó giảng. Một bài thơ hay, một bài văn hay bao giờ cũng là một hiện tượng sống, một sinh mệnh. Mà đã là một sinh mệnh thì không một công trình phân tích nào có thể giải thích được đầy đủ chiều sâu cũng như về chiều rộng”. Mặt khác, Bác viết “Nhật kí trong tù” bằng tiếng Hán, mà là những bài thơ tiếng Hán hay và uyên bác. Người là thiên tài. Với tôi, vốn hiểu biết về chữ Hán quá ít và còn nhiều hạn chế về khả năng độc lập, sáng tạo để hướng dẫn học sinh cảm thụ văn chương một cách tích cực, cho nên việc giảng thơ chữ Hán vẫn là mội khó khăn lớn. Thế nhưng, với tấm lòng thành kính Bác, với nhiệm vụ của người thầy và sức lôi cuốn mạnh mẽ từ vẻ đẹp của thơ Bác chính là động lực giúp tôi suy nghĩ tìm tòi, hướng dẫn, khơi gợi cho các em phân tích cảm thụ tác phẩm của Bác như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất trong một giờ dạy . Qua việc giảng bài thơ “Chiều Tối” ( Mộ ) trong tập thơ “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh tại Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố năm học 2007-2008, tôi xin trình bày một số suy nghĩ và việc làm của mình về việc Đọc – Hiểu những bài thơ của Bác trong tập thơ “Nhật kí trong tù”. II - Những việc đã làm được: 1 - Công việc thứ nhất: Học sinh hiểu được hoàn cảnh sáng tác tập thơ “Nhật ký trong tù” của Bác trong đó có bài thơ “ Chiều tối” ( Mộ ). Tập thơ “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh được sáng tác khi Người bị giam cầm trong nhà lao của chính quyền Tưởng Giới Thạch. Hai mùa thu đã trôi qua trên những dòng thơ của Bác ghi chép lên cuốn nhật ký này. Từ mùa thu năm1942 đến mùa thu năm 1943. Trong bài thơ “Mở đầu tập nhật ký”, Bác viết: “Ngâm thơ ta vốn không ham Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây Ngày dài ngâm ngợi cho khuây Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do.” Người không mục đích làm văn chương. Nhưng với hoàn cảnh đặc biệt này, Người đã để lại cho chúng ta một tập thơ lớn. Đọc tập thơ của Bác, người đọc thực sự đứng trước một thi sĩ và một con người cao cả vĩ đại. 2 - Công việc thứ hai: Xác định mục đích phân tích, cảm thụ tác phẩm. Xác định rõ mục đích phân tích, cảm thụ là cơ sở cho việc soạn và giảng được thuận lợi, rõ ý và liền mạch trong cảm xúc và tư tưởng. Bài thơ tả cảnh chiều tối ở một xóm núi Trung Quốc. Cảnh vật được nhìn qua tâm trạng của người tù cộng sản trên con đường lưu đày. Thầy đưa các em vào hoàn cảnh, tạo tâm thế để các em tập trung phân tích, cảm nhận được: Lòng lạc quan tin yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên của một nhà thơ- Người chiến sĩ cách mạng. Vẻ đẹp của tâm hồn Bác luôn vận động về phía ánh sáng. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình vừa cổ điển vừa hiện đại của Người. 3 - Công việc thứ ba: Suy nghĩ xác định cách thức phân tích, cảm thụ một bài thơ Đường. * Trước hết, tôi định hướng việc khai thác ở khả năng khơi gợi “ý tại ngôn ngoại” của bài thơ. Ví dụ: Khi phân tích hình ảnh “cánh chim” trong bài thơ: “Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ” (Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ ). Cần hiểu được ý nghĩa của hình ảnh này là biểu hiện thời gian chiều tối và biểu tượng về mối giao cảm giữa cảnh và tình. Thầy giúp học sinh khai thác cảm nhận ý nghĩa khơi gợi của từ ngữ, hình ảnh thơ “ quyện điểu quy lâm” (chim mỏi về rừng) và “tầm túc thụ” (tìm chốn ngủ). “quyện điểu quy lâm”(chim mỏi về rừng) là hình ảnh biểu hiện cho cảnh chiều muộn. Sự vận động của hiện thực trong bước lưu chuyển của thời gian từ ngày về đêm, hướng về nội tâm. Ba chữ “ Tầm túc thụ”(tìm chốn ngủ) gợi mái ấm bình yên. Bác không trực tiếp nói thời gian nhưng thời gian vẫn hiện lên qua hình ảnh của cánh chim bay về phía rừng xa để tìm nơi trú ngủ. Thế nhưng, cánh chim bay trong thơ Bác không phải đang bay trong trạng thái bình thường mà là cánh chim bay “mỏi”. Chữ “mỏi” gợi sự mỏi mệt của cánh chim và còn gợi lên mối giao cảm, đồng điệu giữa cảnh và tình. Sự tương giao của cánh chim mỏi mệt ấy với cảnh ngộ và tâm trạng của Bác. Như vậy, khi thời gian tự nhiên thông qua ý thức cảm nhận của Bác, nó đã được chiếm hữu biến đổi thành thời gian tâm trạng, thời gian mang màu sắc tình cảm. Hay là ở hình ảnh: “Cô vân mạn mạn độ thiên không” (Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không) Thầy cho học sinh cảm nhận được những ý nghĩa khơi gợi của hình ảnh chòm mây lẻ (Cô vân) và lững lờ trôi (mạn mạn), giữa tầng không (độ thiên không): Gợi vẻ lẻ loi cô đơn, gợi thời gian chậm chạp khắc khoải – tâm trạng, gợi cái nhìn đầy nội tâm của Bác, gợi vẻ êm dịu, khoáng đạt của trời thu, gợi hình ảnh người chiến sĩ cộng sản trên con đường lưu đày. đ ý nghĩa của hai câu thơ không chỉ tả cảnh mà còn mở ra không gian của tâm trạng. Ngoại cảnh cũng chính là tâm cảnh. Giữa muôn ngàn khổ cực. Người vẫn ung dung tự tại, vẫn hướng về vẻ đẹp của thiên nhiên, hoà hồn mình vào đất trời rộng lớn với một sự tự do tuyệt đối về tinh thần. Đó chính là vẻ đẹp của bản lĩnh kiên cường , ý chí, nghị lực lớn lao và tinh thần lạc quan phơi phới trong tâm hồn Bác. - ý nghĩa khơi gợi “ý tại ngôn ngoại” đặc biệt là ở tứ thơ: Ví dụ ở chữ “Hồng” trong bài thơ này. Chữ “Hồng” là nhãn tự bài thơ, là điểm sáng ngời trong bài thơ làm sáng bừng khuôn mặt cô gái nơi xóm núi, làm cho bức tranh chiều tối từ chỗ hoang vắng trở lên ấm áp vui tươi hơn. Nó cũng chứng tỏ bút pháp miêu tả tinh tế của Bác : Bác dùng ánh sáng để miêu tả bóng tối. Sự vận động của tứ thơ, hình tượng thơ đi từ chỗ cô đơn đến sum vầy, từ lạnh lẽo đến ấm áp, từ bóng tối đến ánh sáng, thể hiện thế giới quan duy vật biến chứng, nhân sinh quan lạc quan của nhà thơ. * Sau nữa là tôi giúp học sinh cảm nhận được “Chiều tối” là một bài thơ tứ tuyệt của Bác rất điêu luyện và sáng tạo. Cảm hứng trong thơ tứ tuyệt của Bác bao giờ cũng được khơi nguồn từ cuộc sống. Cuộc sống xuất phát và cũng là mục đích đi tới trong thơ của Bác. Hai câu đầu vận động từ thiên nhiên chuyển tới hai câu sau theo hướng xã hội. Từ hiện tại đến tương lai, từ gian khổ đến niềm vui thắng lợi, từ riêng đến chung...Vì thế mà hình tượng trong thơ tứ tuyệt của Bác luôn vận động triển khai rất linh hoạt. Đặc biệt là hai câu kết trong bài thơ của Bác không chỉ là phần cuối mà trở thành cốt lõi của bài thơ. Nó thường ánh lên vẻ đẹp trí tuệ, gây ấn tượng. Ví dụ: Hai câu kết của bài thơ này: “Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng” (Cô em xóm núi xay ngô tối Xay hết lò than đã rực hồng) Thầy cho các em phân tích cảm nhận ý nghĩa của hình ảnh “Thiếu nữ xay ngô” và “Lô dĩ hồng”(Lò than đã đỏ). Đặc biệt là chữ “Hồng”- nhãn tự bài thơ. 4 - Công việc thứ tư: Trong quá trình phân tích, tôi chú ý cho học sinh bám sát vào nguyên tác , theo tôi đây là nguyên tắc trong việc phân tích cảm thụ một bài thơ dịch: Khi dạy một bài thơ dịch ( văn học nước ngoài) cái khó mà cả thầy và trò không chỉ là trình độ ngoại ngữ mà còn không được tiếp cận với bản nguyên âm. Người đọc chủ yếu tiếp cận với bản dịch thơ. Do vậy chỗ nào dịch chưa sát, chưa phản ánh đầy đủ ý nghĩa của nguyên tác thì phải đối chiếu với nguyên tác. Ví Dụ: Câu thơ thứ hai của bài thơ : “Cô vân mạn mạn độ thiên không” (Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không) Người dịch đã bỏ sót ý nghĩa của chữ (Cô) trong “Cô vân” (chòm mây lẻ). Hay là (Thiếu nữ) dịch là “Cô em” chưa sát với ý nghĩa của “Thiếu nữ” gợi vẻ trẻ trung , trong sáng và tràn đầy sức sống. 5 - Công việc thứ năm : Xây dựng hệ thống câu hỏi. Vì là bài thơ tứ tuyệt, bốn câu, lại là chữ Hán, thơ Đường, chủ yếu là nghĩa tiềm ẩn cho nên việc xây dựng hệ thống câu hỏi cũng có nhiều khó khăn. Giảng bài thơ này, ngoài việc bám sát vào chữ nghĩa hình ảnh thơ, người thầy cần nắm được mối liên kết bên trong ở mạch cảm xúc, sự vận động của tứ thơ để xây dựng hệ thống câu hỏi cho học sinh khai thác phân tích cảm thụ. Ví dụ: Hai câu kết của bài thơ này : “Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng” (Cô em xóm núi xay ngô tối Xay hết lò than đã rực hồng) - Thầy đặt câu hỏi: Đến hai câu thơ này, sự vận động của cảnh vật có gì thay đổi? - Học sinh trả lời:....................... - Thầy: Trong cảnh chiều muộn vùng sơn cước tưởng chừng chỉ có bóng tối hoàng hôn bao phủ, chỉ có heo hút quạnh hiu, giờ đây, ánh sáng ấm áp đã rực lên xua tan giá lạnh, bóng tối. - Thầy: Trong hai câu thơ này, bức tranh đời sống con người nơi xóm núi được Bác biểu hiện ở mấy hình ảnh ? - Học sinh: Bức tranh đời sống con người được Bác biểu hiện bằng hai hình ảnh : Thiếu nữ xay ngô và lò than rực hồng. - Thầy : Em so sánh câu thơ dịch “Cô em xóm núi xay ngô tối” với câu thơ trong nguyên tác ? - Học sinh: “Thiếu nữ” dịch là “Cô em” chưa rõ sắc thái với nguyên tác. - Thầy: Cảm xúc và tâm hồn Bác biểu hiện trong câu thơ này ? - Học sinh:................................................. - Thầy: Bác hướng tới cuộc sống bình dị của những con người lao động. Cô em xóm núi xay ngô là hình ảnh biểu trưng cho vẻ đẹp khoẻ mạnh, trong sáng, tràn đầy sức sống của con người lao động mà Bác nâng niu, cảm mến, trân trọng.Thiếu nữ xuất hiện làm xôn xao cả buổi chiều lặng lẽ. Sự vận động “ma bao thúc” (xay ngô) làm cho không khí buổi chiều thêm ấm áp hơn..vv...... 6 - Công việc thứ sáu : thao tác so sánh để cảm thụ phong cách nghệ thuật cổ điển và hiện đại: - So sánh với thơ cổ điển để thấy được sự gần gũi trong thế giới thẩm mĩ phương Đông. - So sánh với thơ Lý Bạch trong bài “Độc toạ Kính Đình sơn” và bài “Hoàng Hạc lâu” của Thôi Hiệu để cảm nhận chất Đường thi về cái cô độc, cái thanh cao và cái đạo sống phiêu diêu thoái tục ..vv..... - Cho học sinh hiểu được vẻ hiện đại trong việc kế thừa, khai thác và nâng cao tính truyền thống trong thơ Bác. 7 - Công việc thứ bẩy: Sử dụng thiết bị công nghệ: Dạy bài thơ này, tôi chú ý đến những việc khai thác những tư liệu, hình ảnh gợi về quãng thời g ... ọc- Hiểu bài thơ “Chiều Tối” (Mộ) suy nghĩ về cách Đọc – Hiểu tập thơ “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh. 3 . Cam kết: Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm, tôi hoàn toàn chịu trách nghiệm trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Sở GD & ĐT về tính trung thực của bản cam kết này. Ngày 15 tháng 3 năm 2008 Nguyễn Hữu Kiên Chiều Tối (Mộ) Hồ chí Minh (Thời gian : 45 phút ) A . Mục Tiêu Bài Học: Giúp học sinh cảm nhận được: - Cảnh chiều tối ở một sơn thôn. Hiểu được lòng lạc quan tin yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên của một nhà thơ - chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. - Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh : Dù hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu vẫn luôn hướng về sự sống và ánh sáng . - Bút pháp tả cảnh ngụ tình vừa cổ điển vừa hiện đại của Bác. B . Phương Tiện Thực Hiện: SGK – SGV – Tài liệu tham khảo. Thiết kế bài dạy. C . Cách Thức Tiến Hành: Giáo viên tổ chức giờ day theo cách kết hợp các phương pháp dạy học linh hoạt để đạt được hiệu quả cao nhất. D . Tiến Trình Dạy Học: 1. ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. Cảm nhận của em về bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mạc Tử ? 3. Bài mới “Nhật ký trong tù” là tập thơ của một người cộng sản vĩ đại cả cuộc đời đã không ngừng phấn đấu vì độc lập , tự do của tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Những vần thơ Người viết trong ngục tù luôn toả ánh sáng lấp lánh của một tâm hồn lớn, một nhân cách lớn, một tài năng lớn. “Chiều tối”- Nguyên tác bằng chữ Hán, phiên âm là “Mộ” trong tập thơ “Nhật ký trong tù” của nhà thơ Hồ Chí Minh. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt H- Tập thơ “Nhật ký trong tù” được nhà thơ Hồ Chí Minh sáng tác trong hoàn cảnh ? H- Giới thiệu bài thơ “Chiều Tối” ? * Hướng dẫn học sinh đọc thể hiện nhịp điệu, diễn cảm. H- Cảnh chiều tối được Bác gợi lên bằng những hình ảnh nào trong hai câu thơ này ? H- Cảm nhận của em về hình cánh chim trong câu thơ mở đầu này? H- Cách cảm nhận thời gian? H- Em hãy cho thầy một vài ví dụ ? H- Cánh chim bay mỏi mệt ấy còn gợi cho em những cảm nghĩ gì nữa?. H- Em hãy diễn đạt một số ý trong sự cảm nhận này ? H- Các em so sánh câu thơ dịch trong nguyên tác như nhế nào ? H- Đọc câu thơ này gợi cho em những cảm xúc ? H- Nhà thơ dùng nghệ thuật gì để biểu hiện ý tình trong câu thơ này ? H- Thế cho nên hình ảnh thơ này, còn có ý nghĩa biểu tượng ? H- Đến đây, em có nhận xét gì về nghệ thuật diễn tả ý tình của Bác trong hai câu thơ H- Trong hai câu thơ này, bức tranh đời sống con người được Bác biểu hiện ở mấy hình ảnh? H- Em so sánh câu thơ dịch này so với câu thơ trong nguyên tác? H- Cảm nghĩ cảu em về câu kết của bài thơ này ? H- Hình ảnh nào gợi cho em nhiều cảm nghĩ ? H- Bút pháp miêu tả có gì đặc biệt ? H- Tính cổ điển được thể hiện như thế nào ? H- Tính hiện đại được thể hiện ? H- Chủ đề của bài thơ ? H- Đánh giá chung về giá trị của bài thơ ? I . Đọc Hiểu Tiểu Dẫn: 1. Hoàn cảnh sáng tác “Nhật ký trong tù”: - Tháng 8 năm 1942, với danh nghĩa là đại biểu của Việt Nam độc lập đồng minh hội và phân bộ quốc tế phản xâm lược của Việt Nam, Hồ Chí Minh sang Trung Quốc để tranh thủ viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng đi bộ, đến Túc Vinh, tỉnh Quảng Tây, Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vô cớ. Trong suốt 13 tháng ở tù , tuy bị đày ải vô cùng cực khổ nhưng Hồ Chí Minh vẫn làm thơ. Người đã sáng tác 134 bài thơ bằng chữ Hán trong một cuốn sổ tay, đặt tên là “Ngục trung nhật ký”(Nhật ký trong tù) Có thể xem “Nhật ký trong tù” như một bức chân dung tự hoạ con người tinh thần chủ tịch Hồ Chí Minh. 2 - “Chiều Tối”(Mộ) Là bài thơ thứ 31 của tập thơ. Cảm hứng của bài thơ được gợi lên trên con đường chuyển lao của Bác từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu năm 1942. Bài thơ tả cảnh chiều tối ở một xóm núi Trung Quốc. Cảnh vật được nhìn qua tâm trạng của người tù cộng sản trên con đường lưu đày. Bố cục : Hai phần: + Hai câu đầu : Tả cảnh vật trong buổi chiều tối. + Hai câu sau : Vẻ đẹp của hình ảnh con người. II - Đọc Hiểu tác phẩm “Chiều tối” là bài thơ tứ tuyệt rất điêu luyện và sáng tạo của Bác. Hai câu đầu bài thơ là bức tranh thiên nhiên chiều tối: 1 - Bức tranh thiên nhiên chiều tối: “Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ Cô vân mạn mạn độ thiên không” (Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không) + Cảnh chiều tối được Bác gợi lên bằng hai hình ảnh: Cánh chim bay mỏi và chòm mây trôi lững lờ trên bầu trời. a - Hình ảnh cánh chim : + Trên con đường lưu đày, Bác nhìn cánh chim bay về phía rừng xa để tìm nơi trú ngủ. + “ Quyện điểu quy lâm” (Chim mỏi về rừng): Biểu hiện thời gian chiều tối. + Hai chữ “Túc thụ’ (chốn ngủ) gợi nơi chốn nghỉ ngơi, mái ấm bình yên. + Nhà thơ không trực tiếp nói về thời gian nhưng thời gian vẫn hiện lên trong hình ảnh của cánh chim. = Đây là cách biểu hiện thời gian mang tính truyền thống. Trong thơ ca cổ điển phương Đông “chim bay về núi” thường biểu hiện cho cảnh chiều muộn. - Ví dụ: “Chim bay về núi tối rồi”(ca dao) “Chim hôm thoi thóp về rừng” (Truyện Kiều) “Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi” (Bà Huyện Thanh Quan) “Chim nghiêng cánh nhỏ, bóng chiều xa” (Huy Cận) - Nhưng cánh chim bay trong thơ của Bác không phải ở trạng thái bình thường mà là cánh chim bay “mỏi”. - Hình ảnh cánh chim bay mỏi gợi ý nghĩa biểu tượng về mối giao cảm giữa cảnh và tình. Đó là sự tương giao giữa cảnh ngộ và tâm trạng của Bác. - Dường như Bác không chỉ nhìn cánh chim bay về phía rừng xa với cái nhìn thưởng thức thẩm mỹ của ngưỡi nghệ sĩ mà còn với đôi mắt lưu luyến, trìu mến, cảm thông với một sinh thể , một biểu hiện của sự sống. - Thấp thoáng đâu đây một ước mơ thầm kín về một mái ấm, một chốn dừng chân trên con đường dài muôn dặm , một khát vọng tự do . Câu thơ thứ hai là hình ảnh “chòm mây” b - Hình ảnh “chòm mây” “Cô vân mạn mạn độ thiên không” (Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không) + Câu thơ dịch chưa chuyển được hết ý tứ ở chữ “cô” trong (cô vân) gợi cô đơn, gợi thời gian trôi (lững lờ) chậm chạp, khắc khoải. + Câu thơ mang đậm chất Đường thi. Nó gần với câu thơ của Lý Bạch: “Chúng điểu cao phi tận Cô vân độc khứ nhàn” Dịch nghĩa: “Bầy chim bay đi hết Chòm mây một mình trôi” Nó còn gợi đến câu thơ trong bài “Hoàng Hạc lâu” nổi tiếng của Thôi Hiệu “Bạch vân thiên tải không du du” (Nghìn năm mây trắng bây giờ còn bay). Cái bao la , cái trong trẻo, êm ả của trời thu được gợi lên từ hình ảnh chòm mây trắng trôi nhẹ giữa tầng không. Nó gợi lên cái cô độc, thanh cao và cái đạo sống phiêu diêu thoát tục. - Nghệ thuật nhân hoá chòm mây lẻ loi , cô đơn lững lờ trôi trên bầu trời vô định. - Hình ảnh thơ mang ý nghĩa ẩn dụ biểu hiện cho người chiến sĩ cách mạng trên con đường lưu đày xa xôi khổ ải. Nhà thơ phải có một tâm hồn êm ả, thư thái như thế nào mới có thể bình tĩnh dõi theo một cánh chim bay xa dần và một chòm mây trôi lững lờ thong thả giữa bầu trời như vậy. = Bác đã dùng thủ pháp: mượn điểm để vẽ diện, lấy cái cực nhỏ để diễn tả cái bao la, lấy cái di động để diễn tả cái yên tĩnh. + Hai câu thơ không chỉ tả cảnh mà còn mở ra cả không gian tâm trạng. Ngoại cảnh cũng chính là tâm cảnh. a Giữa muôn ngàn khổ cực , Người vẫn ung dung tự tại, vẫn hướng về vẻ đẹp của thiên nhiên , hoà hồn mình vào đất trời lớn rộng với một sự tự do tuyệt đối của tinh thần . Đó chính là vẻ đẹp của bản lĩnh kiên cường , ý chí, nghị lực lớn lao và tinh thần lạc quan cách mạng phơi phới trong tâm hồn Bác. 2 - Bức tranh đời sống con người nơi xóm núi “Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng” (Cô em xóm núi xay ngô tối Xay hết lò than đã rực hồng) - Bức tranh đời sống con người được Bác biểu hiện bằng hai hình ảnh : Thiếu nữ xay ngô và lò than rực hồng. a- Hình ảnh thiếu nữ xay ngô: + Trong nguyên tác , Bác viết là “ Sơn thôn thiếu nữ ma bao tú ”, dịch thơ “Cô em xóm núi xay ngô tối”. + “Thiếu nữ” dịch là “Cô em” chưa rõ sắc thái so với nguyên tác. + “Thiếu nữ” gợi vẻ đẹp tươi trẻ, khoẻ mạnh, tràn đầy sức sống. + Bác hướng tới cuộc sống bình dị những con người lao động. “ Cô em xóm núi xay ngô” là hình ảnh biểu trưng cho vẻ đẹp khoẻ mạnh, trong sáng, sức sống của con người lao động mà Bác nâng niu, cảm mến, trân trọng. Thiếu nữ xuất hiện làm xôn xao cả buổi chiều lặng lẽ. Sự vận động của “Ma bao túc” (xay ngô) làm cho không khí của buổi chiều thêm ấm áp hơn. b- Hình ảnh “ lò than đã rực hồng”: “Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng” (xay hết lò than đã rực hồng) - Ba chữ “ lô dĩ hồng” (lò than đã rực hồng) là hình ảnh thơ tiêu biểu. - Câu kết trong thơ tứ tuyệt của Bác luôn ánh lên vẻ đẹp của trí tuệ và gây ấn tượng về tư tưởng. - Chữ “Hồng” là nhãn tự của bài thơ, là điểm sáng ngời trong bài thơ. Puskin có hình ảnh thơ “ Nhi na bên lò lửa đỏ, ngắm em mãi mãi không thôi...”. - Chữ “ Hồng” làm cho bức tranh chiều tối từ chỗ hoang vắng trở lên ấm áp, tươi vui hơn. - Trong câu thơ này, Bác dùng ánh sáng để miêu tả bóng tối, sự vận động của tứ thơ, hình tượng thơ đi từ cô đơn đến sum vầy, từ lạnh lẽo đến ấm áp, từ bóng tối đến ánh sáng, thẻ hiện thế giới quan duy vật biện chứng, nhân sinh lạc quan của nhà thơ. 3 - Phong cách cổ điển mà hiện đại : + Tính cổ điển thể hiện ở tứ thơ, thi liệu mang tính truyền thống. Bút pháp chấm phá vài nét mà vẫn ghi lại được linh hồn tạo vật, cái tôi trữ tình ung dung tự tại... + Tính hiện đại : Thể hiện ở sự khai thác nâng cao những thi điệu truyền thống. Ví dụ: Đọc hai câu thơ đầu của bài thơ này, người đọc nhớ tới hai câu trong bài: “Độc toạ Kính Đình sơn” của Lý Bạch: “Chúng điểu bay phi tận Cô vân độc khứ nhàn” Xuân Diệu dịch: “Bầy chim một loạt bay cao Lưng trời thơ thẩn đám mây một mình” Có thể thấy, nếu cánh chim của Lý Bạch bay vút vao cõi vô tận thì trong thơ Bác đó là cánh chim của đời sống hiện thực, nó bay theo cái nhịp của sự sống. + Tính hiện đại còn thể hiện ở vẻ đẹp con người. Con người là chủ thể của hoàn cảnh và luôn hài hoà với vẻ đẹp của thế giới tự nhiên. ở bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ cộng sản, ở tinh thần thơ luôn vận động hướng về sự sống và ánh sáng. Vì thế, người đọc còn cảm nhận được trong thơ Bác chất thép và chất tình luôn hoà quyện làm một. III - Tổng kết 1. Chủ đề: Tình yêu và niềm lạc quan tin yêu cuộc sống của nhà thơ lớn Hồ chí Minh – Người chiến sĩ cộng sản vĩ đại. 2. Chỉ bằng bài thơ bốn câu, Người đã phác hoạ lên nhiều điều vô giá. Người đọc cảm nhận được tấm lòng, tư tưởng của Bác vừa rất cụ thể, đời thường, lại vừa lớn lao vĩ đại, sẵn sàng quên đi những nỗi bất hạnh riêng hoà với niềm vui chung của của cuộc sống con người. Đó chính là vẻ đẹp tâm hồn của Bác. Bài thơ cho người đọc thấy tài nghệ sắc sảo và độc đáo của Bác trong một bút pháp : Hoà hợp màu sắc cổ điển và hiện đại. E - hướng dẫn học bài : 1. Đọc thuộc và phân tích bài thơ: “Chiều tối”(Mộ) của Hồ Chí Minh. 2. Soạn bài “Từ ấy” của Tố Hữu. * Đánh giá của Tổ Văn và HĐ xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm: - Đề tài mang tính khoa học và thực tiễn có giá trị phổ biến. Loại A.
Tài liệu đính kèm: