Phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh đạt hiệu quả

Phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh đạt hiệu quả

 Như chúng ta đã biết Tiếng Anh là một ngôn ngữ Quốc tế nó được sử dụng rộng rãi ở nhiều Quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam . Vì tầm quan trọng cuả nó nên ở nước ta đã đưa môn Tiếng Anh vào giảng dạy ở trường tiểu học, THCS, THPT và ngay cả Đại học . Tiếng Anh còn là một môn học quan trọng và là môn thi bắt buộc trong kì thi tốt nghiệp THPT. Từ những lý do đó, việc giảng dạy Tiếng Anh làm sao đạt hiệu quả cao nhất đó là vấn đề quan trọng . Theo kinh nghiệm dạy Tiếng anh nhiều năm qua tôi thấy một thực trạng là đa số học sinh cấp THCS, đặc biệt là học sinh vùng sâu, vùng xa còn yếu những phương pháp học và năm bắt về môn Tiếng Anh như :

 - Không nắm được số lượng Từ vựng nhất định được đề cập trong sách giáo khoa vì vậy đần đến không có đủ lượng từ để giao tiếp .

 - Không nắm được Từ vựng nên không hiểu được nội dung bài khoá đần đến không thể làm được bài tập đọc hiểu .

 - Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy, chưa đầu tư nhiều để tìm ra phương pháp dạy có hiệu quả .

 Để khắc phục những tình trạng trên cuả học sinh, tôi đưa ra sáng kiến kinh nghiệm về “ Phương pháp để dạy Từ vựng Tiếng Anh đạt hiệu quả ”.

 

doc 6 trang Người đăng ngohau89 Lượt xem 2278Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp dạy từ vựng tiếng Anh đạt hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG TIẾNG ANH ĐẠT HIỆU QUẢ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ : 
	Như chúng ta đã biết Tiếng Anh là một ngôn ngữ Quốc tế nó được sử dụng rộng rãi ở nhiều Quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam . Vì tầm quan trọng cuả nó nên ở nước ta đã đưa môn Tiếng Anh vào giảng dạy ở trường tiểu học, THCS, THPT và ngay cả Đại học . Tiếng Anh còn là một môn học quan trọng và là môn thi bắt buộc trong kì thi tốt nghiệp THPT. Từ những lý do đó, việc giảng dạy Tiếng Anh làm sao đạt hiệu quả cao nhất đó là vấn đề quan trọng . Theo kinh nghiệm dạy Tiếng anh nhiều năm qua tôi thấy một thực trạng là đa số học sinh cấp THCS, đặc biệt là học sinh vùng sâu, vùng xa còn yếu những phương pháp học và năm bắt về môn Tiếng Anh như : 
	- Không nắm được số lượng Từ vựng nhất định được đề cập trong sách giáo khoa vì vậy đần đến không có đủ lượng từ để giao tiếp .
	- Không nắm được Từ vựng nên không hiểu được nội dung bài khoá đần đến không thể làm được bài tập đọc hiểu .
	- Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy, chưa đầu tư nhiều để tìm ra phương pháp dạy có hiệu quả . 
	Để khắc phục những tình trạng trên cuả học sinh, tôi đưa ra sáng kiến kinh nghiệm vềø “ Phương phápá để dạy Từ vựng Tiếng Anh đạt hiệu quả ”. 
II. NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT : 
	- Xã hội loài người đang trải qua những thay đổi nhanh trong các lĩnh vực nhất là sự nghiệp giáo dục đang từng bước trên con đường đổi mới để theo kịp cái mới cuả nền Văn hoá hiện đại . Vì vậy việc dạy học đưa ra những 
phương pháp mới là điều cần thiết và tất yếu. Trong thời gian công tác ,giảng dạy tôi rút ra những kinh nghiệm và những phương pháp trong việc dạy Từ vựng tôi cho là có hiệu quả . 
	1. Visuals ( Dùng hình ảnh ) . 
Phần lớn những tranh ảnh trong sách giáo khoa đều có thể sử dụng để giới thiệu từ . 
	ví dụ : Giáo viên sử dụng tranh về trang phục (unit 2 SGK9) để giải thích từ
colorful T.shirt
a striped shirt
a plaid skirt
	2. Mime ( Dùng động tác ) 
	- Dùng cách bắt chước, nét mặt hoặc động tác . Sau khi đã đọc và viết các từ Walking,Running lên bảng người dạy nói : 
	T. Look at me ( Bắt chước hành động đang đi ) . I’m walking,walking.Can you say it?
 	 Sts. Walking
 	T. Yes, that’s right.Again
 	Sts. Walking
	3. Real object ( Dùng vật thật ) . 
	Dùng vật thật sau khi đã đọc và viết các từ : Pipe, electricity bill, faucet lên bảng người dạy nói : 
 	T. Look. This is a pipe.(chỉ vào ống nước đã chuần bị)
 	 Sts. A pipe
 	T. Giáo viên chỉ vào ống nước và hỏi.What is it?
 	Sts. A pipe. ( người dạy tiếp tục các từ còn lại)
	Dùng tranh ảnh sau khi đọc và viết từ : Tornado, Thunderstorm (Unit 9 SGK 9 ) lên bảng người dạy nói và chỉ vào đúng bức tranh đó .
	T. Tornado . This is a tornado 
	Sts : Tornado 
	T . What is this ? 
	Sts : A tornado . 
	4. Nhóm từ theo chủ đề : 
	Có những em học sinh biết rất nhiều từ, nhưng khi trình bày một vấn đề gì các em sẽ bị thiếu từ . Dó đó giáo viên phải cung cấp thêm từ mới có liên quan đến vấn đề đó . 
	* Ví dụ : 
	The Media (SGK9 ) giáo viên viết từ chủ điểm lên bảng, học sinh viết từ có liên quan đến chủ điểm đó và giáo viên cung cấp thêm . 
Magazineses
Newspapers
TV
Media
Internet
Telephone
Radio
5. Dùng ví dụ : 
Giới thiệu nghiã cuả từ qua ví dụ . Giới thiệu nghĩa cuả từ bằng ví dụ là một cách đưa vào văn cảnh sử dụng . Các ví dụ đơn giản để hiểu vì mục đích là để cho người học hiểu từ trong văn cảnh . 
* Ví dụ : unit 2 Clothing ( SGK 9) 
	T. Shirts, trousers,j eans, shorts are clothes . A shirt is a kind of clothes. A kind of clothes. Is skirt a kind of clothes?
 Sts. Yes,it is. 	
Ngoài ra chúng ta còn có thể sử dụng một số trò chơi, vưà tạo hứng thú trong giờ học, vưà củng cố, khắc phục sâu phần từ vựng cho các em . 
	1. Matching : 
	- Hầu hết các bài tập thường có dạng ghép . Hình thức dễ nhất là ghép hai phần lại với nhau để kiểm tra mức độ hiểu từ cuả người học, từ kiểm tra nằm trang một cột, cột kia là từ đồng nghiã, phản nghiã, nghĩa cuả từ hoặc ghép tranh với từ tương ứng . 
	* Ví dụ : Match the words in column A with their meanings in column B ( unit 8 SGK9)
A
B
 Celebration
 Freedom
 Slavery
 Parade
 Decorate
 Nô lệ
 Sự tự do 
 Lễ kỉ niệm
 Trang hoàng
 Diễu hành
2. Rub out and remember
	- Sau khi viết một số từ và nghĩa cuả chúng lên bảng giáo viên cho học sinh đọc lại và xoá dần các từ, chi để lại nghĩẫ tiếng việt . 
	- Giáo viên chỉ vào nghĩa tiếng việt và yêu cầu học sinh đọc từ tiếng anh . 
	Cho học sinh viết lại từ tiếng anh bên cạnh nghiã tiếng việt cuả chúng . 
3. What and where : 
	Viết một số từ lên bảng không theo một trật tự nhất định và khoanh tròn chúng . 
	Xoá một từ nhưng không xoá vòng tròn bên ngoài . 
	Cho học lập lại các từ kể cả từ bị xoá . 
	Xoá từ khác tiếp tục cho đến khi xoá hết tất cả các từ chỉ còn lại những khoanh tròn . 
	Cho học lên bảng viết lại các từ vào đúng chỗ cũ . 
* Ví dụ : ( unit 9 SGK9)
expect
trust
delta
just in case
thurnderstorm
turn off
III. KẾT QUẢ CUẢ VIỆC ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP MỚI : 
 	Sau khi đưa phương pháp mới về việc dạy từ vựng vào quá trình giảng dạy. Kết quả cho thấy : Học sinh tích cực học tập, có hiệu quả hơn. Hoạt động cuả các em mang tính tự giác , giờ học thoải mái hơn . Đa số học sinh nắm 
được cách học và khi làm bài tập đọc hiểu, viết hay nói các em không còn lo lắng nữa và luôn đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra . 
	Tóm lại : Để phát huy tính tích cực hoạt động cuả học sinh. Ngoài việc tiến hành các phương pháp dạy học truyền thống vốn có, mỗi giáo viên cần phải biết lựa chọn, sáng tạo những phương pháp mới để bài dạy them sinh động gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh nhớ lâu và hiểu sâu bài học . 
	Trong bài sáng kiến cuả mình tôi đưa ra “ Phương pháp dạy từ vựng ” một mặt là để các em lĩnh hội được kiến thức , rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Mặt khác tôi đưa ra để được lời nhận xét, góp ý từ các bạn đồng nghiệp, từ các thầy, cô có bề dày kinh nghiệm để tôi có phương pháp dạy tốt hơn . Có thể đưa thế hệ tương lai cuả chúng ta vững bước trên con đướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá cuả đất nước và tự hào trên con đường hội nhập . 
Trí Phải, ngày20  tháng01  năm 2008 
Û 	 	 NGƯỜI VIẾT 
	 Trần Yên Quốc 

Tài liệu đính kèm:

  • docsang kien kinh nghiem tieng anh THCS.doc