Ngữ văn - Tiết 25, 26: Văn bản Đánh nhau với cối xay gió Trích “Đôn - Ki - hô - tê” - M. Xéc - van - téc

Ngữ văn - Tiết 25, 26: Văn bản Đánh nhau với cối xay gió Trích “Đôn - Ki - hô - tê” - M. Xéc - van - téc

I Mục đích yêu cầu

- Học sinh thấy được nghệ thuật xây dựng cặp nhân vật tương phản bất hủ : Hiệp sĩ Đôn -ki- hô- tê và giám mã Xan- chô Pan –cha.

- Đánh giá đúng mặt hay , mặt dở của trong tính cách của từng nhân vật .

- Tích hợp với bài : Tình thái từ , luyện tập viết văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm – tóm tắt văn bản tự sự.

- Rèn kĩ năng đọc tác phẩm nước ngoài, tóm tắt văn bản tự sự, phân tích, so sánh hai nhân vặt tương phản .

- Giáo dục ý thức chọn đọc ssách, làm theo sách đúng mức độ

II Chuản bị :

Thầy : nghiên cứu đọc sách, soạn giáo án .

Trò : Chuẩn bị bài theo sự hướng dẫn của thầy

 

doc 15 trang Người đăng ngohau89 Lượt xem 1214Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Ngữ văn - Tiết 25, 26: Văn bản Đánh nhau với cối xay gió Trích “Đôn - Ki - hô - tê” - M. Xéc - van - téc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 7 
Tiết 25-26 
Ngày soạn : 30/8 Ngày dạy :
Văn bản Đánh nhau với cối xay gió
Trích “Đôn- ki-hô-tê” - M. Xéc-van-téc
I Mục đích yêu cầu 
- Học sinh thấy được nghệ thuật xây dựng cặp nhân vật tương phản bất hủ : Hiệp sĩ Đôn -ki- hô- tê và giám mã Xan- chô Pan –cha.
- Đánh giá đúng mặt hay , mặt dở của trong tính cách của từng nhân vật .
- Tích hợp với bài : Tình thái từ , luyện tập viết văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm – tóm tắt văn bản tự sự. 
- Rèn kĩ năng đọc tác phẩm nước ngoài, tóm tắt văn bản tự sự, phân tích, so sánh hai nhân vặt tương phản .
- Giáo dục ý thức chọn đọc ssách, làm theo sách đúng mức độ 
II Chuản bị :
Thầy : nghiên cứu đọc sách, soạn giáo án .
Trò : Chuẩn bị bài theo sự hướng dẫn của thầy 
III Tiến trình lên lớp 
1, ổn định lớp (1’)
2, Kiểm tra bài cũ 
? Hãy nêu ý nghĩa của truyện “cô bé bán diêm”- An-đéc-xen ?
3, Bài mới 
Tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Tây Ban Nha là tác phẩm Đôn-ki-hô-tê- Đoạn trích có tiêu đề “ Đánh nhau với cối xay gió” 
Bằng sự chuẩn bị ở nhà, em háy trình bày hiểu biết của mình về nhà văn Xéc-van-téc?
* Nhà văn sống ở thế kỉ 16-17
? Đọc phần tóm tắt SGK/75? 
GV: Đoạn trích nằm ở chương 8với tiêu đề cuộc gặp gỡ quá rùng rợn của hiệp sĩ dũng cảm: Đôn-ki-hô-tê với những cối xay gió và những sự việc khác đáng ghi nhớ.
- Đoạn tríhc kể về chuyến đi lần thưa hai chuyến dài nhát, thất bại của hai thầy trò Đôn-ki-hô-tê và giám mã Xan chô Pan cha.
GV: Giọng đọc ngây thơ vừa xen hài hước. Chú ý các câu đối thoại nhưng không xuống dòng của hai nhân vật chính – Chú ý đọc phân biệt lời của từng nhân vật.
? Đọc từ đầu .không cân sức ?
? Đoạn vừa đọc kể về chuyện gì?
- kể về thầy trò Đôn ki-ki-hô-tê trước khi giao chiến với cối xay gió.
? Đoạn có những sự việc chính nào ? – Sự việc hai thầy trò tìnm thấy và nhận định của mỗi người về cối xay gió.
? Đọc “ Nói rồi như thế bao giờ”
Đoạn tríhc giới thiệu về chuyện gì ?
- Kể về Đôn-ki-hô-tê liều mình đánh nhau với cối xay gió.
? Đoạn trích có những sự việc chính nào?
- Sự việc : + Thái độ và hành động của mỗi người đối với cối xay gió.
+ Quan niệm và sử sự của mỗi người khi bị đau.
? Đọc đoạn còn lại ?
GV: Đạon truyện kể về việc sau khi đánh nhau với cối xay gió hai thầy trò Đôn-ki-hô-tê tiếp tục lên đường.
- Với sự việc : Quan niệm và cách sử sự của mỗi người xuung quanh chuyện ăn uống, ngủ.
? Theo em đoạn trích chia làm mấy phần? í của từng phần ?
- Chia làm 3 phần 
1: Từ đầu không cân sức: Thầy trò đôn-ki-hô-tê trước khi giao chiến với cối xay gió.
2: Nói rồi  như thế bao giờ : Thầy trò Đôn-ki-hô-tê trong khi đánh nhau với cối xay gió.
3: Phần còn lại : Thầy trò Đôn-ki-hô-tê dánh nhau với cối xay gió.
*Đcọ thầm chú thcích SGK /78+79 
*GV: Hiệp sĩ : chỉ những người dũng cảm, cao thượng, giỏi võ nghệ thường lấy việc cứu khổ, truy nguy lập lại công bằng làm lí tưởng cuộc đời.
- Truyện kiếm hiệp: truyện kể về cuộc đời và sự nghiệp của hiệp sĩ.
- Cối xay gió : Cối xay hoạt độn bằng sức nướcthổi quay cánh quạt. Các nước ở châu auu dùng phổ biến bằng loại cối này.
*GV: Đoạn trích có 5sự việc nằm ở 3 phần . Đó là chuỗic các sự việc tạo nên tác phẩm tự sự, ta sẽ phân tích tác phẩm theo hai nhân vật chính của tác phẩm trong 3 phần của đoạn.
*Theo dõi vào phần tóm tắt tác phẩm ta thấy 
? Hai nhân vật được giới thiệu như thế nào ? 
Đôn-ki-hô-tê
- là quí tộc nghèo 
- gầy gò, cao lênh
khênh trên lưng con ngựa còm .
- Quá say mê chuyện kiếm hiệp – muốn trở thành hiệp sĩ giang hồ.
Xan chô Pan cha
là nông dân 
- Béo lùn , cưỡi con ngựa thấp lè tè 
? Em có nhận xét gì về nguồn gốc, hình dãng của hai nhân vật trên?
- Hai nhân vật có sự tương phản về nguồn gốc, hình dáng. 
? Họ nhìn nhận về sự vật như thế nào, hãy đọc thầm “ chợt  không cân sức”
? Đoạn truyện kể hai thầy trò Đôn-ki-hô-têgặp vật gì và nhìn nó như thế nào ?
- Thấy cối xay gió 
Nhìn:
Đôn-ki-hô-tê
Ba bốn chục tên khổng lồ ghê tởm.
- Cánh tay chúng dài ngoẵng – Quyết giao chiến hết bọn chúng – quýet sạch cái xấu xa này.
Xan chô Pan cha
- Chẳng phải là các tên khổng lồ mà chỉ là những cối xay gió 
- Cánh quạt 
-Gió thổi quay tròn
? Em có nhận xét gì về cách nhìn sự vật của hai người ?
Hai người có cách nhìn khác nhau: Xan chô Pan cha nhìn thẳng đúng sự vật và giảng giải một cách tường tận về sự vật .
? Vì sao Đôn-ki-hô-tê lại có suy nghĩ như vậy?
Vì đã đọc quá nhiều sách kiếm hiệp đầu óc bị mụ mẫm mê muội nhìn cối xay gió lại tưởng là những gã khổng lỗấu xa,còn mình là hiệp sĩ ra tay tiêu diệt kẻ xấu.
? Cách nhìn nhận của Đôn-ki-hô-tê đáng buồn cười ở chỗ nào ? Đáng trọng ở điểm nào ?
Đáng trọng : có ước mơ cao đẹp, tiêu trừ kẻ sấu lập lại công bằng . Nhưng đáng cười ở chỗ vì đọc nhiều truyện kiếm hiệp nên bị hoang tưởng, nhìn nhận sự vật ai lệch không đúng thực tế.
? Vì sao Xan chô Pan cha lại có cái nhìn đúng sự vật như vậy ?
Vì bác không bị nhiễm sách kiếm hiệp đầu óc bác tỉnh táo , nên nhìn sự vật đúng thực tế.
? Nhận xét cách xây dựng nhân vật Đôn-ki-hô-têvà Xan chô Pan cha?
Xây dựng hai nhân vật tương phản để làm nổi bbật tính cách hai nhân vật.
? Đôn-ki-hô-tê là người hiện lên như thế nào ?
? Xan chô Pan cha là người như thế nào ?
GV: Củng cố: Từ sự nhìn thực tế sai lệch ấy Đôn-ki-hô-tê đã có hành động như thế nào?
Kết quả ra sao ? ta tìm hiểu tiếp phần 2 ở tiết sau.
Tiết 2
ặn định lớp (1’)
Kiểm tra ? ở phần đầu ta thấy Đôn-ki-hô-tê đã nhìn sự vật như thế nào ?Vì sao anh ta lại có cái nhìn như vậy ?
- yêu cầu : Nhìn sự vật sai lệch hoang tưởng: Cối xay gió lại tưởng là những tên khổng lồ xấu xa. Vì sách kiếm hiệp đã làm đầu óc anh ta mụ mẫm ,mê muội.
3Bài mới :
Đôn-ki-hô-tê đã dánh nhau với cối xay gió và kết quả ra sao ta cùng tìm hiểu tiếp.
 ? Đọc “ Nói rồi  văng ra xa.” Chua ya nhấn giọng vào những từ miêu tả hành động, lời nói của Đôn-ki-hô-tê.
? Khi tưởng tượng những cối xay gió là những tên khổng lồ Đôn-ki-hô-tê đã hành động như thế nào ?
Hãy tìm những chi tiết miêu tả hành động của chàng?
- Thúc con Ri xô nan tê xông lên
- Thét lớn: Chớ có chạy trốn
- Cầu mong nàng Xuyn xi nê a
- Tay lăm lăm ngọn giáo – phi thẳng tới .
- Đâm mũi giáo vào cánh quạt.
? kết quả của cuộc chiến thế nào ?
- Ngọn giáo gãy tan tành 
- Người và ngựa văng ra xa.
? Em có nhận xét gì về hành động của Đôn-ki-hô-tê? Hành động ấy đáng khen ở chỗ nào ? Đáng chê ở chỗ nào ?
Gv: Nừu những cối xay gió là những tên khổng lồ thật, số lượng 3-4 chục tên, cánh tay dài ngoằng ngoẵng Trong khi đó Đôn-ki-hô-tê3 chỉ có một mình, một ngựa xông thẳng vào những tên khổng lồ. Đó là biểu hiện của tinh thần chiến đấu như thế nào ?
- Hành động mạnh mẽ, dứt khoát, thể hiện tinh thần dũng cảm quyết diệt trừ gian ác.
GV: Đó là phẩm chất tốt đệp là lí tưởng sống đáng trân trọng.
? Nhưng hành động của chàng khiến người ta lực cười vì sao?
- Vì hành động của chàng thật điên rồ, hoang tưởng, thiếu thực tế, cối xay gió chỉ là vật vô vhi vô giáckhông phải là đối thủ của hiệp sĩ.Hành động điên rồ ấy đã dẫn đến kết quả bi thảm : Người, ngựa đều bị thương.
GV: Nghe Xan chô Pan cha nói, Đôn-ki-hô-tê không tỉnh ngộ mà con cho rằng : Đó là pháp thuật của lão pháp sư đã biến những tên khổng lồ thành những cối xay gió để tước đi niềm vinh quang đánh bại chúng của chàng.
Rõ ràng chàng có khát vọng tốt đẹp diệt ác cứu đời nhưng đã bị đầu óc hoang tưởng kia làm sai lệch và trở nên hoang tưởng hão huyền .
? Trước hanhd động của Đôn-ki-hô-tê thì Xan chô Pan cha đã có hành động như thế nào ?
- Không tham dự 
-Can ngăn, cứu chủ 
? Hành động của bác giám mã có đúng không? Vì sao?
- Bác hành động như vậy là dúng vì bác ta hoàn toàn tỉnh táo nhận ra ngay từ đầu đây là những cối xay gió , vật vô tri vô giác.
? Vì thế bác đã nói chủ như thế nào khi đỡ chủ đứng dậy ?
“ Tôi dã bảo ngài rằng: Phải coi chừng cận thận đấy ưcối xay gió”
? Từ “ư” thuộc loại từ gì ta vừa học – Trợ từ 
? Trợ từ này đã thể hiện điều gì ?
- Thể hiện thái độ quan tâm nhắc nhở chủ phải quan tâm để ý đến việc đánh nhau với cối xay gió của mình.
GV: Xan chô nhắc nhở Đôn-ki-hô-têphải có đầu óc thực tế không mơ tưởng hão huyền rồi sẽ chuốc vạ vào thân.
? Song phần sử xự của bác giám mã có điểm gì đáng chê ?
- Bác ta không cùng vào sinh ra tử với chủ, sợ hãi, nhút nhát. 
GV: Xan chô có hành động đúng, quan tâm đến chủ, chỉ can ngăn chứ không cùng sống chết với chủ.
* Chuyển : Hai thầy trò tiếp tục lên đườngvà bàn tán về những gì vừa xảy ra, câu chuyện tiếp tục như thế nào ta sang phần 3
? Theo dõi vào đoạn “ Vừa bàn tán . Bao giờ”
? Thầy trò Đôn-ki-hô-tê đã nói đến ự việc gì ?- 
- Việc đau – việc ăn –việc ngủ
? khi bị đau Đôn-ki-hô-tê suy nghĩ gì về cái đau? Còn Xan chô thì sao ? 
? Bị đau mà không hề kêu rênchứng tỏ Đôn-ki-hô-tê là người như thế nào ?
? Suy nghĩ của Xan chô chứng tỏ bác ta là người như thế nào ?
GV: Trong câu chuyện của hai thầy trò ta thấy họ còn cân nhắc đến chuyện ăn, chuyện ngủ .Quan niệm về chuyện ăn , chuyện ngủ của hai thầy trò ra sao?
- Đôn-ki-hô-tê
Việc ăn : Chưa cần ăn
nghĩ đến người yêu đã đủ no rồi 
+ Việc ngủ :Suốt đêm không ngủ để nghĩ tới nàng Đuyn-xi-nê-a.
+ Bắt chước những hiệp sĩ : lão từng dọc trong sách thức trắng nhiều đêm ròngnhớ tới tình nương
èngan chô
- Ung dung đánh chén
- tu bầu rượu
- Vừa đi vừa chè chén , chẳng còn nhớ tới những lời hứa hẹn cuảe chủ .
- Ngủ một mạch
? hãy nhận xét những quan niệm về chuyện ăn , chuyện ngủ của hai thầy trò ?
- Đôn-ki-hô-tê không chăm lo, không quan tâm đến nhu cầu riêng của mình. Quên ăn ,quên ngủ chỉ nghĩ đến tình nươngnhưng là bắt chước sách vở như một cái máy.
? Xung quanh chuyện ăn, chuyện ngủ Xan chô pan cha là người như thế nào ?
- Xan chô quan tâm đến nhu cầu vật chất hàng ngày- Đó là việc bình thường .
Nhưng việc quan tâm quá mức đén cái ăn,cái ngủ, chỉ chăm lo cho cá nhân của mình khiến ta thấy bác quá tầm thường, ích kỉ.
? Em học tập được gì về cách xây dựng nhân vật qua đoạn trích ?
- Xây dựng hai nhân vật có nguồn gốc, hình dáng, tính cách đối lập nhau.
? hãy chỉ ra những nét đối lập ấy?
- Nguồn gốc: Quí tộc – nông daan
Hình dáng: Gầy gò – Lùn béo 
 Cưỡi con ngựa cao- con lừa thấp lè tè
_tính cách: Khát vọng cao cả- ước muốn tầm thường ích kỉ
 Dũng cảm – hèn nhát
? Đôn-ki-hô-tê có điểm gì đáng học tập? Có điểm gì đáng phê phán?
? Xan chô có điểm gì đáng học tập ? Có gì đáng chê trách?? Em rút ra được bài học bổ ích gì và thiết thực cho bản thân qua câu truyện, nhất là qua hai thầy trò Đôn-ki-hô-tê?
Các đặc điểm so sánh
Đôn-ki-hô-tê
Xan chô Pan cha
1, nguồn gốc
2, Ngoại hình 
3, Mục đích chuyến đi
4 ,ĐĐ tính cách
5, những điểm tốt đáng khen 
6, nhược điểm
7, Giải thích nguyên nhân
- Quí tộc 
- Gầy gò 
- diệt ác,bênh yếu , cứu khốn
 - dũng cảm, quên mình
Có lí tưởng cao đẹp
Hoang tưởng hão huyền
Do đọc quá nhiều sách kiếm hiệp nên bị nảnh hưởng
Nông dân
béo lùn
 chủ thành đạt sẽ được làm thống đốc
hèn nhát,ích kỉ
sống có thực tế
chỉ quan tâm đến mình không có lí tưởng sống cao đẹp
không bị nhiễm sách kiếm hiệp.
4 : Hương dẫn về nhà: 
- Kể tóm tắt, phân tích đoạn trích 
- Học tập cách xây dựng nhân vật 
- Chuẩn bị bài “chiếc lá cuối cùng”
* Rút kinh nghiệm: 
 I Vài nét về tác giả và tác phẩm 
1, Tác giả : Xéc -Van-téc(1547-1616) nhà văn tây Ban Nha
2, Tác phẩm : 
-Tóm tắt tác phẩm 
II Đọc, tìm hiểu bố cục, giải thích từ khó 
1, Đọc 
2, Tìm bố cục 
3, Tìm hiểu chú thích
III Đọc, tìm hiểu đoạn trích.
1,Thầy trò Đôn-ki-hô-tê trước khi giao chiến với cối xay gió.
- Đôn-ki-hô-tê bị sách làm đầu óc mu muội nên nhìn sự vật một cách sai lệch , hoang tưởng.
- Xan chô Pan cha sống nhìn sự vật rất thực tế.
2, Thầy trò Đôn-ki-hô-tê trong cuộc giao chiến với cối xay gió .
A, Đôn-ki-hô-tê
B, Xan chô Pan cha
3, Thầy trò Đôn-ki-hô-tê sau cuộc chiến
Đôn-ki-hô-tê
Ta không kêu đau vì các hiệp sĩ giang hồ có bị thương thế nào thì cũng không được rên rỉ – Dù xổ cả ruột gan ra ngoài. 
- Là người gan dạ dũng cảm 
Xan chô Pan cha
- Chỉ cần hơi đau một chút là rên rỉ ngay.
- Là người yếu đuối, nhút nhát, nếu không nói là hèn nhát.
III Tổng kết : Ghi nhớ
IV Luyện tập
Điền vào bảng so sánh dưới đây
Tiết 27
Ngày soạn : 30/8 Ngày dạy: 
Tình thái từ
I Mục đích 
- học sinh hiểu thế nào là tình thái từ
- Biết sử dụng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp .
- Rèn kĩ năng phân tích, sử dụng tình thái từ khi đặt câu, viết văn.
- Giáo dục ý thức sử dụng trau dồi vốn từ, sử dụng vào viết văn.
II Chuẩn bị 
1, thầy : Bảng phụ 
2,Trò : 
III Tiến trình lên lớp
1, ổn định lớp (1’)
2, Kiểm tra bài cũ :
? Thế nào là trợ từ, thán từ ? Cho ví dụ ?
- Yêu cầu: Trợ từ là những từ ngữ đi kèm một từ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị 
	Thái độ đánh giá sự vật sự việc.
Ví dụ : (Lấy được ví dụ )
	Thán từ là những từ dủng để bộc lộ cảm xúc của người nói hoặc để gọi đáp.
Ví dụ:
3 Bài mới
Bảng phụ ghi ví dụ / 80.
Đọc ví dụ ?
a, Mẹ đi làm rồi à?
b, “ Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa dầu hỏi, thì tôi oà khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo: 
- Con nín đi!” – Nguyên Hồng
c, “Thương thay cũng một kiếp người
Khéo thay mang lấy sắc tài làm chi!” Nguyễn Du
Em chào cô ạ!
? Nừu bỏcác từ gạch chân đi thì ý nghĩa của câu có gì thay đổi?
- Thông tin sự kiện không có gì thay đổi 
- nhưng mục đích giao tiếp bị thay đổi.
? Ví dụ a: “Mẹ đi làm rồi à!” là câu gì ? – Câu hỏi
- mẹ đi làm rồi. Là câu gì ?- Câu trần thuật.
B, Connín đi! là câu gì? – là câu cầu khiến –tình cảm thương yêu
- Con nín.- Không phải là câu cầu khiến, nếu có thì thiếu tình cảm
C, Bỏ từ “thay” thì câu thơ không còn là câu cảm thán. 
D, Em chào cô ạ!Từ “ạ” có ý nghĩa gì?- Biểu thị sự kính trọng lễ phép.
- Em chào cô. Chỉ là lì chào bình thường.
? Chỉ ra thành phần của các câu chứa những từ trên?
? Nhận xét những từ (à, đi, thay, ạ) trong câu?
- những từ này không tham gia vào thành phần câu- Nhưng nó góp phần tạo nên mục đích của câuvà biểu thị sắc thái tình cảm.
*GV: những từ này gọi là tình thái từ.?
? Tình thái từ là gì ?
* bảng phụ: Xác định tình thái từ trong các câu văn sau: chỉ rõ sắc thái mà câu biểu thị ?
A, Anh đi đi ! - tình thái từ cầu khiến
B, Chị đã về đáy à? – tình thái từ nghi vấn 
C, Cô mệt ạ! – tình cảm trân trọng quan tâm,
D, Cuộc sống mới đáng yêu sao!- câu cảm thán.
? Qua tìm hiểu ví dụ trên em thấy tình thái từ chia làm mấy loại như thế nào?
? Hãy chỉ ra một số ví dụ
? Hãy chỉ ra một số tình thái từ cầu khiến?
? em biết những tình thái từ tình cảm nào ?
? Đọc ghi nhớ? 
* bảng phụ có ví dụ ?
 -a, bạn chưa về à?
 - b, Thầy mệt ạ?
- c, ban giúp tôi một tay nhé?
-d, bác giúp cháu một tay ạ!
? Đọc các vid dụ chú vào các từ gạch chân?
? Các từ gạch chân được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp khác nhau như thế nào? 
A, Hỏi thân mật bằng vai
B, hỏi lễ phép với người thân
C, Cầu khiến thân mật
D, Cầu khiến của người dưới với người trên,
? nếu ta hỏi : thầy mệt à
 Bạn chưa về ạ? Thì sắc thái tình cảm sẽ như thế nào ?
- Thầy mệt à? _ Thiếu lễ phép chưa kính trọng.
Bạn chưa về ạ! – có thể là đùa tếu , mất tự nhiên.
*GV: Khi giao tiếp với người lớn tuổi nên dùng tình thái từ bộc lộ tình cảm lễ phép, tôn trọng.
? Như vậy khi nói, viết ta cần chú ý điều gì khi sử dụng tình thái từ ?
? Đọc ghi nhớ ?
Câu: Ông là người Nam Định phải không ạ? 
 Anh ăn đi chứ ạ!
Nừu bỏ từ ạđi trong câu thứ nhất thì thái từ nghi vấn vận tồn tại 
. nếu bỏ từ ạ” trong câu thứ hai thì tình thái từ cầu khiến vẫn tồn tại.
*GV: Vì vậy một só tình thái từ xuất hiện trong câu cầu khiến, câu nghi vấn nhưng nó không phải là phương tiện để tạo nên các kiểu câu này. Nếu không có chúng thì ý nghĩa cầu khiến và nghi vấn vẫn tồn tại.
? Đọc ghi nhớ
? Đọc bài tập và nêu yêu cầu bài tập? Vì sao từ “ nào” ở câu a không phải là tình thái từ ?Vì nó không dùng để tạo nên câu câud khiến.
? ví dụ b? – Dùng để tạo câu cầu khiến
- Tình thái từ ở trường hợp c, Vì nó dùng để tạo tình thái nhấn mạnh.
 - Còn ở câu d không dùng để tạo tình thái.
Xác định yêu cầu đề ?
Học sinh làm bài – trình bày – nhận xét
? Trợ từ , tình thái từ, thán từ có gì giống và khác nhau?
+ Giống : đều là những từ được thêm vào trong câunhằm mục đích giao tíêp nhất định.
+ Khác: Thán từ : để bộc lộ tình cảm, cảm xúchoặc để gọi đạp.
 trợ từ : Để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giasự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
Tình thái từ: Để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, biểu thị sắc thái tình cảm.
4: hướng dẫn về nhà: Đây là những từ lọai rất dễ nhầm lẫn – ta cần phân biệtchúng và sử dụng đúngtrong văn miêu tả, biểu cảm, tự sự.
- Làm các bài tập còn lại 
- Chuẩn bị : Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
* rút kinh nghiệm:
I Chức năng của tình thái từ
1, Ví dụ :
2: Tình thái từ : là những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán,và biểu thị sắc thái tình cảm của người nói.
3, Các loại tình thái từ 
- Tình thái từ nghi vấn(à, hả, hử, chứ, chăng,..)
- Tình thái từ cầu khiến(đi, nào ,với)
- - tình thái từ cảm thán (thay , sao)
- tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm (ạ, nhé, cơ mà)
-Khi nói, viết chú ý cần sử dụng tình thái từ phù hợp , đúng với hoàn cảnh giao tiếp(quan hệ tuổi tác, thứ bậc trong xã hội, tình cảm)
III Luyện tập
Bài tập 1/81
Xác định tình thái từ trong các câu 
A,
B
C, làm như thế mới đúng chứ!
D, Tôi đã khuyên bảo nó nhiều lần rồi chứ có phải không đâu.
Bài tập 2/82
Tìm giải nghĩa các tình thái từ trong các câu
A, tình thái từ nghi vấn
B, Tình thái từ nhấn mạnh 
C, Tình thái từ phân vấn, nghi ngờ
D, tình thái từ thân mật, quan tâm
Bài tập3: Viết đoạn văn tự sự có dùng tình thái từ ?
Tiết 28 
ngày soạn : ngày dạy : 
Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm
I Mục đích 
- Học sinh được củng cố về đoạn văn- Đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. Từ sự việc cụ thể và nhân vật, học sinh biết viết đoạn văncó yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Rèn kĩ năng viết đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
- Giáo dục ý thức học tập bộ môn.
II Chuẩn bị : 
Thầy : nghiên cứu bài 
Trò: Chuẩn bị bài theo sự hướng dẫn cảu thầy giáo .
III Tiến trình lên lớp
1, ổn định lớp(1’)
2, Kiểm tra bài cũ :
? Khi viết đoạn văn tự sự cần kết hợp những yếu tố nào? tác dụng của việc sử dụng kết hợp sử dụng những yếu tố ấy?
3, bài mới 
Cho các sự việc và nhân vật sau
A, Chẳng may em đánh vỡ một lọ hoa đẹp 
? Đọc nêu sự việc cho trước ở bài tập?
Nhân vật ở đay là ai?
- em – ( Nhân vật chính)
? ngoài ra còn có những nhân vật nào nữa?- bố , mẹ 
? ngôi kể là ai? Dùng ngôi thứ mấy để kể?
- ngôi kể thứ nhất – tôi – xưng tôi(em).
? Em có thể tượng tượng ra câu chuyện bắt đầu từ đâu? 
Diễn biến ra sao? Kết thúc như thế nào?
Ví dụ : Đá bóng vào nhà 
- làm vỡ lọ hoa
- Sợ bị mắng , trốn sang nhà bạn
-Bố mẹ lo lắng đi tìm
-Ân hận, xin lỗi, hứa sửa chữa
? trong những sự việc này khi kể có thể miêu tả những gì ?
- Miêu tả vẻ đẹp của lọ hoa quí
 Động tác lúc đá bóng, nét mặt cuả bố, mẹ.
? Có thể dùng phương thức biểu cảm ở sự việc nào ?
- Lo sợ bị mắng.
- Bố mẹ lo lắng, giận
- Ân hận
? Dựa vào sự gợi ý trên, em hãy viết đoạn vănkể về việc em đánh vỡ lọ hoa quí có kết hợp với miêu tả và biểu cảm ?
Học sinh viết bài – cho hai học sinh trình bày – nhận xét
? Đọc và nêu yêu cầu bài tập?
Sự việc ở đây là gì ?
- Giúp bà cụ qua đường lúc đông người và nhiều xe qua lại.
? Nhân vật có những ai ? Nhân vật chính là ai?
- Em- bà cụ già
? người kể là ai? Xưng hô là gì ? ngôi kể thứ mấy?
- Nhân vật em (tôi) người kể chuyện , ngôi kể thứ nhất.
? Em hãy hình dung sự việc xảy ra vào lúc nào?Diễn biến ra sao? Kết thúc như thế nào ?
- Tan học, giờ cao điểm, người, xe đi lại nườm nượp.
- Bà cụ già muốn qua đường mà không sang được. 
- Em dừng lại chào, xin đưa bà cụ qua đường.
- Bà cụ cảm ơn, em thấy vui sướng vì đã làm được việc tốt.
? khi kể những sự việc này có thể miêu tả những gì?
Miêu tả cử chỉ , hình dáng bà cụ già lóng ngóng khi qua đường lúc đông người và xe cộ ngược xuôi.
- Miêu tả cảnh người và xe trên đường .
? khi kể các ự việc trên có thể biểu cảm ở những sự việc nào ?
biểu cảm : lo lắng, thương bà cụ, sợ bà cụ bị ngã, 
Vui sướng khi làm việc tố
? Dựa vào gợi ý trên, hãy viết đoạn văn kể sự việc trêncó kết hợp với miêu tả và biểu cảm?
Học sinh viết bài - đọc bài – nhận xét 
4: Củng cố: muốn dùng phương thức biểu cảm và miêu tả thích hpợp trong văn bản tự sự ta phải làm gì ?
- Xác định sự việc cần nêu, nhân vật,ngôi kể.
- Xác định những sự việc cần(hoặc có thể miêu tảvà biểu cảm, miêu tả gì ,biểu cảm gì 
- viết đoạn vănkể về sự việc có kết hợp miêu tả và biểu cảm .
? Đọc và nêu yêu cầu ?
? nhân vật là ai? – Lão Hạc , ông giáo ,người kể là em đóng vai ông giáo.
? Xưng hô như thế nào ?- tôi ? ngôi kể thứ mấy?- thứ nhất.
? Sự việc ở đây là gì ?- lão hạc thông báo về chuyện lão bán chó với tâm trạng đau khổ, vẻ mặt già nua buồn thể hiện tâm trạng đau khổ ân hận.
? Ta có thêr dùng phương thức miêu tả sự việc gì ? Miêu tả ai?
Miêu tả nét mặt già nua , đau khổ của lão Hạc.
? Ta có thể biểu cảm ở những chỗ nào cho phù hợp.
- Biểu cảm sau khi miêu tả tâm trạngnét mặt của lão Hạc.
? Viết đoạn văn kể về sự việc trên?
8 Bảngphụ có ghi đoạn trích của nam Cao
? Đoạn văn của Nam Cao đã kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm ở chỗ nào ? Chỉ ra những chi tiết ấy?
- những yếu tố miêu tả , biểu cảm ấy giúp nhà văn thể hiện được điều gì ?- thể hiện rõ được vẻ mặt , tâm trạng đau khổ của lão Hạc và tình cảm của nhà văn đối với lão .
? Đoạn văn của em đã kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm như thế nào ?
4: hướng dẫn về nhà: Cần vận dụng vào bài làm tự sự của mình để bài văn có hình ảnh sống động và có cảm xúc.
*rút kinh nghiệm:
II Luyện tập 
Bài tập 1/84
Hãy đóng vai ông giáo và viết đoạn văn kể klại gâin phút lão Hạc sang báo tin khi bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ.
Bài tập 2/84
Tìm trong truyện ngắn “Lão Hạc”của nam cao kể về giây phút trên. Sau đó so sánh với đoạn văn của mình và rút ra nhận xét?

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van lop 8 tuan 7(1).doc