I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi:
Chương trình tin học ứng dụng trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của chúng trong xã hội hiện đại, phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống. Tin học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển trí tuệ, tư duy thuật toán cho người lao động, góp phần hình thành học vấn phổ thông cho học sinh.
Trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông, Tin học còn hỗ trợ cho hoạt động học tập của học sinh, góp phần làm tăng hiệu quả giáo dục. Tin học tạo ra môi trường thuận lợi cho học tập suốt đời và học từ xa, làm cho việc trang bị kiến thức, kĩ năng và hình thành nhân cách học sinh không chỉ thực hiện trong khuôn khổ của nhà trường và các tổ chức đoàn thể, chính trị mà có thể thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc. Các kiến thức và kĩ năng trong môi trường học tập này thường xuyên được cập nhật giúp cho học sinh có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi mới nhất của xã hội.
Học sinh Ninh Giang nói chung, học sinh Trung tâm GDTX nói riêng có truyền thống hiếu học, ham hiểu biết, muốn bay cao, vươn xa học hỏi được nhiều đem kiến thức về làm giàu cho đất nước, cho quê hương.
KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY CHƯƠNG TRÌNH TIN HỌC ỨNG DỤNG I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 1. Thuận lợi: Chương trình tin học ứng dụng trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của chúng trong xã hội hiện đại, phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống. Tin học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển trí tuệ, tư duy thuật toán cho người lao động, góp phần hình thành học vấn phổ thông cho học sinh. Trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông, Tin học còn hỗ trợ cho hoạt động học tập của học sinh, góp phần làm tăng hiệu quả giáo dục. Tin học tạo ra môi trường thuận lợi cho học tập suốt đời và học từ xa, làm cho việc trang bị kiến thức, kĩ năng và hình thành nhân cách học sinh không chỉ thực hiện trong khuôn khổ của nhà trường và các tổ chức đoàn thể, chính trị mà có thể thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc. Các kiến thức và kĩ năng trong môi trường học tập này thường xuyên được cập nhật giúp cho học sinh có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi mới nhất của xã hội. Học sinh Ninh Giang nói chung, học sinh Trung tâm GDTX nói riêng có truyền thống hiếu học, ham hiểu biết, muốn bay cao, vươn xa học hỏi được nhiều đem kiến thức về làm giàu cho đất nước, cho quê hương. Đội ngũ giáo viên trẻ có trình độ, nhiệt tình với công việc, có phương phápgiảng dạy tốt để truyền thụ kiến thức cho học sinh dễ hiểu, tiếp thu bài nhanh, chính xác. Được sự quan tâm chỉ đạo của Ban Giám đốc Trung tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy môn tin học cho học sinh đang cần những kiến thức tin học để ứng dụng vào thực tế cuộc sống. 2.Khó khăn: Học sinh trung tâm đều là những học sinh không đỗ các trường THPT, Bán công, lực học còn yếu, nhận thức và tiếp thu bài còn chậm. II. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất nhất của khoa học Tin học: Các kiến thức cơ bản về Tin học: Thông tin và dữ liệu, hệ điều hành, soạn thảo văn bản, bảng tính Excel, các tiện ích của Windows XP, kiến thức cơ bản nhất về Virut và cách phòng chống virut Giúp cho học sinh biết được các ứng dụng phổ biến của Công nghệ thông tin trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống. 2. Về kĩ năng Học sinh có khả năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và bước đầu vận dụng vào cuộc sống. 3. Về thái độ Có ý thức thói quen suy nghĩ và làm việc hợp lý, khoa học và chính xác. Có ý thức tìm hiểu biết một số vấn đề xã hội, kinh tế, đạo đức liên quan đến tin học. III. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH 1.Tin học là môn học mới được chính thức đưa vào chương trình dạy học ở trường phổ thông nên trước hết cần định hướng một cách tổng thể về nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá của môn học. Tiếp theo tiến hành xây dựng chương trình cho từng cấp học, lớp học nhằm đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, đồng thời tránh được lãng phí và tình trạng chồng chéo giữa các cấp học, giữa các môn học của cùng cấp học. Cùng với việc xây dựng chương trình dạy học cần triển khai các hoạt động đồng bộ: chính sách, biên chế giáo viên, phòng máy, xây dựng mạng giáo dục, kết nối Internet, nghiên cứu phương pháp dạy học, đào tạo giáo viên, thiết bị dạy học. 2.Tin học là ngành khoa học phát triển rất nhanh, cứ vài năm phần cứng và phần mềm lại thay đổi và được nâng cấp. Vì vậy cần phải trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông và kĩ năng cơ bản để chương trình không bị nhanh lạc hậu. Tránh cả hai khuynh hướng khi xác định nội dung : hoặc chỉ thiên về lí thuyết mang tính hệ thống chặt chẽ hoặc chỉ thuần tuý chú ý tới việc hình thành và phát triển những kĩ năng và thao tác. 3.Xuất phát từ điều kiện thực tế của từng địa phương và đặc trưng của môn học mà tiến hành tổ chức dạy học một cách linh hoạt, với những hình thức đa dạng để đảm bảo được yêu cầu chung của môn học và nâng cao nếu có điều kiện. Khuyến khích học ngoại khoá. 4.Chương trình phải có tính “mở”: có phần bắt buộc và phần tự chọn nhằm linh hoạt khi triển khai và dễ dàng cập nhật với thực tế phát triển của môn học. IV.KẾ HOẠCH CỤ THỂ 1. Thực hiện theo phân phối chương trình môn tin học ứng dụng trình độ A gồm 85 tiết. Thời gian thực hiện từ ngày 01/03/2010.. 2.Tổ chức dạy học - Tổ chức dạy học theo buổi ( 3tiết/1buổi). Đối với những mục dạy trong 2, 3 tiết giáo viên tự phân chia nội dung đảm bảo sự cân đối, khoa học. Giáo viên cần căn cứ vào tình hình giảng dạy của mình và kết quả tiếp thu của học sinh, từ đó định ra những nội dung cho các tiết ôn tập, luyện tập, chữa bài tập đảm bảo truyền đạt đủ các kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu. Giáo viên có thể kéo dài hoặc rút ngắn thời lượng giảng dạy đã được phân cho một nội dung kiến thức nào đó, tuy nhiên việc kéo dài hoặc rút ngắn không được làm xê dịch lịch giảng dạy quá 1 tiết so với phân phối chương trình Một số nội dung lý thuyết sẽ tiết kiệm thời gian và hiệu quả hơn nếu sử dụng máy tính, máy chiếu, chương trình và phần mềm Microsoft Powerpoint để giới thiệu trực quan. Trong tiết thực hành bố trí tối đa là 2 học sinh/1 máy tính. Nếu do thiếu máy tính không thể tiến hành dạy tiết thực hành cho cả lớp học trong 1 tiết như phân phối chương trình thì phải chia lớp để thực hiện theo ca, khi đó số tiết thực hành thực dạy của giáo viên được tính bằng số tiết thực hành nhân với số ca. Đối với những tiết thực hành được thiết kế để làm việc theo nhóm giáo viên có thể bố trí nhiều hơn 3 học sinh/1 máy tính. 3.Kế hoạch dạy cụ thể như sau: Buổi Tiết Tên tiết dạy Ghi chú 1 1 Thông tin và dữ liệu 2 Thông tin và dữ liệu 3 Biểu diễn thông tin trong máy tính 2 4 Biểu diễn thông tin trong máy tính 5 Các bộ phận của máy tính 6 Các bộ phận của máy tính 3 7 Bài thực hành số 1 8 Bài thực hành số 1 9 Khái niệm hệ điều hành MS-Dos 4 10 Khái niệm hệ điều hành MS-Dos 11 Các lệnh cơ bản của Dos 12 Các lệnh cơ bản của Dos 5 13 Các lệnh cơ bản của Dos 14 Các lệnh cơ bản của Dos 15 Bài thực hành số 2 6 16 Bài thực hành số 2 17 Bài thực hành số 2 18 Kiểm tra 15 phút 7 19 Tổng quan về NC 20 Tổng quan về NC 21 Bài thực hành số 3 8 22 Bài thực hành số 3 23 Tổng quan về WinWord 24 Thao tác với file văn bản 9 25 Bài thực hành 4 26 Bài thực hành 4 27 Thao tác soạn sửa khối văn bản 10 28 Bài thực hành số 5 29 Bài thực hành số 5 30 Định dạng văn bản 11 31 Định dạng văn bản 32 Bài thực hành số 6 33 Bài thực hành số 6 12 34 Chèn 1 đối tượng vào văn bản 35 Chèn 1 đối tượng vào văn bản 36 Bài thực hành số 7 13 37 Bài thực hành số 7 38 Thao tác với bảng biểu 39 Thao tác với bảng biểu 14 40 Bài thực hành số 8 41 Bài thực hành số 8 42 Trình bày và in ấn 15 43 Bài thực hành số 9 44 Kiểm tra 45 phút 45 Các khái niệm cơ bản(Excel) 16 46 Các khái niệm cơ bản(Excel) 47 Thao tác trên bảng tính và tệp 48 Thao tác trên bảng tính và tệp 17 49 Hàm thường dùng trong Excel 50 Hàm thường dùng trong Excel 51 Bài thực hành số 10 18 52 Bài thực hành số 10 53 Bài thực hành số 11 54 Bài thực hành số 11 19 55 Định dạng dữ liệu trong bảng tính 56 Định dạng dữ liệu trong bảng tính 57 Bài thực hành số 12 20 58 Bài thực hành số 12 59 Biểu đồ và trang tính 60 Bài thực hành số 13 21 61 Bài thực hành số 13 61 Trình bày- in bảng tính 63 Bài thực hành số 14 22 64 Bài thực hành số 14 65 Bài thực hành số 15 66 Kiểm tra 45 phút 23 67 Tổng quan về Windows và tổ chức màn hình 68 Tổng quan về Windows và tổ chức màn hình 69 Bài thực hành số 16 24 70 Bài thực hành số 16 71 Windows Explore 72 Bài thực hành số 17 25 73 Bài thực hành số 17 74 Trình điều khiển Control Panel 75 Bài thực hành số 18 26 76 Bài thực hành số 18 77 Accessories 78 Bài thực hành số 19 27 79 Bài thực hành số 19 80 Bảo vệ và phòng chống virut 81 Bảo vệ và phòng chống virut 28 82 Ôn tập cuối chương trình 83 Ôn tập cuối chương trình 29 84 Kiểm tra cuối chương trình 85 Kiểm tra cuối chương trình 3.Kiểm tra, đánh giá Giáo viên đảm bảo đủ điểm kiểm tra miệng, kiểm tra viết 15 phút, 45 phút, điểm thực hành, đảm bảo đủ số lượng điểm kiểm tra theo quy định. Điểm kiểm tra miệng đảm bảo mỗi học sinh 1, kiểm tra 15 phút 2 điểm, kiểm tra 45 phút 2 điểm, kiểm tra cuối chương trình 1 điểm. Sau mỗi bài thực hành phải có đánh giá và cho điểm. Phải dùng điểm thực hành làm ít nhất 1 điểm (hệ số 1) trong các điểm để xếp loại học lực của học sinh. Việc kiểm tra học cuối chương trình phải được đánh giá ở cả hai nội dung lý thuyết và thực hành. Tỉ lệ điểm phần lí thuyết và điểm phần thực hành trong điểm kiểm tra học kì có thể là: Lý thuyết 6 (hoặc 7): Thực hành 4 (hoặc 3). Giáo viên tự lựa chọn một trong hai tỉ lệ nêu trên. Việc kiểm tra cuối chương trình có thể được tiến hành theo một trong hai cách sau: Cách 1: Nếu có đủ điều kiện, thì tiến hành kiểm tra cả lí thuyết và thực hành trong tiết kiểm tra cuối chương trình. Giáo viên tự phân chia hợp lí thời lượng của tiết kiểm tra học kì cho phần lí thuyết và phần thực hành. Cách 2: Trong tiết kiểm tra cuối chương trình chỉ kiểm tra và lấy điểm phần lí thuyết, còn điểm phần thực hành được lấy từ điểm trung bình các bài thực hành. Do thời lượng hạn hẹp, đồng thời do đặc trưng của môn học thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan nên giáo viên cần lưu ý tận dụng ưu thế này để sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. V.CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU. -Khi học hết chương trình tin học A học sinh có các kĩ năng sử dụng máy tính, áp dung vào trong cuộc sống -Kết quả Thi chứng chỉ A tin học +Số học sinh tham dự lớp cấp chứng chỉ A tin học: 200 hv +Số học sinh đạt yêu cầu trình độ A tin học ( phấn đấu 98%) VI. NHỮNG BIỆN PHÁP CHÍNH. 1.Đối với Trung tâm. -Tuyên truyền, phổ biến tới phụ huynh, học sinh hiểu biết tầm quan trong của việc học tin học trong nền kinh tế đất nước đang thời kỳ hội nhập toàn cầu. Tin học như là một vũ khí sắc bén để tiếp thu nền tri thức của nhân loại. -Tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy có đủ phương tiện giảng dạy (Thời gian, phòng học, phòng máy thực hành, máy chiếu) để đạt kết quả cao nhất. 2.Đối với giáo viên giảng dạy. -Phải có đủ các loại hồ sơ: Kế hoạch giảng dạy, phân phối chương trình, giáo án, sổ điểm cá nhân. -Phải đem hết khả năng, nhiệt tình trong giảng dạy, chuẩn bị kỹ bài giảng trước khi lên lớp. -Luôn tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, cải tiến phương pháp dạy học đáp ứng được mọi nhu cầu học tập của học sinh. -Thực hiện chương trình theo đúng phân phối chương trình, kế hoạch, có ghi việc thực hiện giảng dạy trên sổ đầu bài. -Soạn giảng bằng giáo án điện tử, áp dụng trình chiếu PowerPoint để nâng cao chất lượng tiết dạy. 3. Đối với học sinh: -Có đủ giáo trình tin học -Chuẩn bị kỹ bài khi đến lớp. -Dành thời gian để thực hành các kỹ năng soan thảo văn bản, làm việc với bảng tính. Ninh Giang, ngày 25 tháng 02 năm 2010 TRUNG TÂM GDTX Người lập kế hoạch GV: Trịnh Viết Xanh
Tài liệu đính kèm: