Giáo án Vật lý lớp 11 (hay)

Giáo án Vật lý lớp 11 (hay)

A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:

1. Kiến thức: Học sinh nắm được khái niệm dòng điện và các tác dụng của dòng điện; Phát biểu được định nghĩa cường độ dòng điện, viết biểu thức thể hiện định nghĩa; Nắm được khái niệm dòng điện không đổi và điều kiện để có dòng điện, đơn vị cường độ dòng điện; Nắm được nội dung và biểu thức của định luật Ohm cho đoạn mạch chỉ có điện trở thuần R; Phát biểu được định nghĩa suất điện động của nguồn điện và viết biểu thức thể hiện định nghĩa này; Học sinh lô tả được cấu tạo chung của các pin điện hoá và cấu tạo của pin Vôn ta; Mô tả đựoc cấu tạo của ắc quy chì;

2. Kĩ năng: Học sinh giải thích được vì sao nguồn điện có thể duy trì hiệu điện thế giữa hai cực của nó và chứng tỏ được nguồn điện là nguồn năng lượng; Giải thích được sự tạo ra và duy trì hiệu điện giữa hai cực của pin Vôn ta về mặt biến đổi năng lượng. Nêu nguyên nhân gây ra sự phân cực của pin Vôn ta và cách khắc phục; Giải thích được vì sấơc quy là một pin điện hoá nhưng có thể sử dụng nhiều lần.

3. Giáo dục thái độ: giải thích được đường đặc trưng V – A; giải thích được vì sao nguồn điện có thể duy trì hiệu điện thế giữa hai cực của nó và nguồn điện là nguồn năng lượng; Viết được công thức tính 1 đại lượng khi biết các đại lượng còn lại theo đơn vị tương ứng.

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Giáo viên: Chuẩn bị thí nghiệm sách giáo khoa (hình 7.2 và 7.3/sgk – 39); Các phiếu học tập; Chuẩn bị các thí nghiệm như sách giáo khoa; một số loại pin Vôn ta và một số loại ắc quy dùng cho xe máy chưa đổ dung dịch acide, đang dùng và đã dùng hết cùng loại;

2. Học sinh: Xem lại những nội dung liên quan bài học ở lớp 7 (THCS);

 

doc 28 trang Người đăng quocviet Lượt xem 1522Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Vật lý lớp 11 (hay)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương II	 DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI
	Nội dung của chương liên quan đến dòng điện và các định luật cơ bản của dòng điện không đổi. Các vấn đề cụ thể như cường độ dòng điện, suất điện động của nguồn điện, cấu tạo và hoạt động của một số nguồn điện một chiều, công và công suất của nguồn điện, định luật Ohm cho các loại đoạn mạch sẽ được nghiên cứu một cách chi tiết.
Tiết ppct 	DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI. NGUỒN ĐIỆN	 
A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Kiến thức: Học sinh nắm được khái niệm dòng điện và các tác dụng của dòng điện; Phát biểu được định nghĩa cường độ dòng điện, viết biểu thức thể hiện định nghĩa; Nắm được khái niệm dòng điện không đổi và điều kiện để có dòng điện, đơn vị cường độ dòng điện; Nắm được nội dung và biểu thức của định luật Ohm cho đoạn mạch chỉ có điện trở thuần R; Phát biểu được định nghĩa suất điện động của nguồn điện và viết biểu thức thể hiện định nghĩa này; Học sinh lô tả được cấu tạo chung của các pin điện hoá và cấu tạo của pin Vôn ta; Mô tả đựoc cấu tạo của ắc quy chì;
2. Kĩ năng: Học sinh giải thích được vì sao nguồn điện có thể duy trì hiệu điện thế giữa hai cực của nó và chứng tỏ được nguồn điện là nguồn năng lượng; Giải thích được sự tạo ra và duy trì hiệu điện giữa hai cực của pin Vôn ta về mặt biến đổi năng lượng. Nêu nguyên nhân gây ra sự phân cực của pin Vôn ta và cách khắc phục; Giải thích được vì sấơc quy là một pin điện hoá nhưng có thể sử dụng nhiều lần.
3. Giáo dục thái độ: giải thích được đường đặc trưng V – A; giải thích được vì sao nguồn điện có thể duy trì hiệu điện thế giữa hai cực của nó và nguồn điện là nguồn năng lượng; Viết được công thức tính 1 đại lượng khi biết các đại lượng còn lại theo đơn vị tương ứng.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: Chuẩn bị thí nghiệm sách giáo khoa (hình 7.2 và 7.3/sgk – 39); Các phiếu học tập; Chuẩn bị các thí nghiệm như sách giáo khoa; một số loại pin Vôn ta và một số loại ắc quy dùng cho xe máy chưa đổ dung dịch acide, đang dùng và đã dùng hết cùng loại;
2. Học sinh: Xem lại những nội dung liên quan bài học ở lớp 7 (THCS);
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, điều kiện xuất phát - Đề xuất vấn đề.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên yêu cầu học sinh nêu nội dung định luật Ohm đã học ở lớp 9 (THCS)?
* Giáo viên đặt vấn đề: Ở THCS ta đã biết dòng điện là gì, biết nguồn điện tạo ra dòng điện chạy trong mạch điện mín và có nhiều hiểu biết khác nhau về dòng điện. Trong bài này, ta sẽ biết dòng điện không đổi là gì và vì sao nguồn điện có thể tạo ra dòng điện chạy khá lâu trong mạch điện kín?
*Học sinh tái hiện lại kiến thức để trả lời nội dung câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh tiếp thu và nhận thức nội dung cần nghiên cứu của bài học;
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm dòng điện và tác dụng của dòng điện.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh, và yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau:
1. Dòng điện là gì?
2. Dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dịch có hướng của các hạt điện tích nào?
3. Chiều của dòng điện được quy ước như thế nào? Trong trường hợp dòng điện trong kim loại thì chiều của dòng điện và chiều chuyển dịch có hướng của các điện tích cùng hay ngược chiều?
*Dòng điện qua các vật dẫn gây ra những tác dụng nào? Hãy kể tên một vài dụng cụ điện áp dụng những tác dụng của dòng điện?
*Trong các tác dụng của dòng điện, tác dụng nào là cơ bản nhất?
*Đại lượng nào cho biết mức độ mạnh hay yếu của dòng điện? Đại lượng này được đo bằng dụng cụ nào và bằng đơn vị gì?
* Giáo viên chốt lại các vấn đề có liên quan đến nội dung của hoạt động.
*Học sinh tiếp nhận phiếu học tập ở giáo viên;
*Học sinh làm việc theo nhóm, thoả luận và trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên.
*Câu trả lời đúng:
+ Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các điện tích.
+ Dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của các electron tự do;
+ Chiều của dòng điện theo quy ước là chiều chuyển dịch có hướng của các hạt mang điện tích dương, do vậy dòng điện trong kim loại có chiều ngược với chiều chuyển dời có hướng của các hạt tải điện;
+ Tác dụng của dòng điện:
- Tác dụng nhiệt;
- Tác dụng từ;
- Tác dụng sinh lý;
- Tác dụng hoá học.
*Học sinh thảo luận và lấy vài ví dụ thực tế các tác dụng của dòng điện;
*Trong các tác dụng của dòng điện, tác dụng từ là tác dụng cơ bản nhất.
*Đại lượng đặc trưng cho độ mạnh hay yếu của dòng điện là cường độ dòng điện có đơn vị là Amper (A);
I. Dòng điện. Tác dụng của dòng điện:
*Định nghĩa: Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các điện tích.
+ Bản chất của dòng điện trong kim loại: Dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của các electron tự do;
*Quy ước chiều của dòng điện:
+ Chiều của dòng điện theo quy ước là chiều chuyển dịch có hướng của các hạt mang điện tích dương, do vậy dòng điện trong kim loại có chiều ngược với chiều chuyển dời có hướng của các hạt tải điện;
* Tác dụng của dòng điện:
- Tác dụng nhiệt;
- Tác dụng từ;
- Tác dụng sinh lý;
- Tác dụng hoá học.
Lưu ý: Trong các tác dụng của dòng điện, tác dụng từ là tác dụng cơ bản nhất.
Hoạt động 3: Xây dựng định nghĩa về cường độ dòng điện, dòng điện không đổi.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên phân tích: Các điện tích chuyển động có hướng trong vật dẫn tạo nên dòng điện. Giả sử các điện tích chuyển dịch theo hướng vuông góc với tiết diện thẳng S của vật dẫn như hình vẽ 7.1/sgk-36. Khi đó dòng điện càng mạnh, tức là cường độ càng lớn nếu càng có nhiều hạt mang điện dịch chuyển qua tiết diện thẳng trong một đơn vị thời gian càng nhiều. 
*Giả sử trong thời gian Dt có điện lượng Dq chuyển dịch qua tiết diện thẳng. Vậy trong một đơn vị thời gian điện lượng chuyển qua tiết diện có giá trị là bao nhiêu?
*Giáo viên thông báo định nghĩa cường độ dòng điện: I = 
* Giáo viên nhấn mạnh: Cường độ dòng điện có thể thay đổi theo thời gian, vì vậy công thức trên cho giă trị trung bình trong khoảng thời gian Dt. Nếu Dt ® 0 thì biểu thức trên cho giá trị cường độ tức thời. Nghĩa là cường độ dòng điện tức thời được xác định biểu thức: i = .
Dòng điện không đổi:
*Giáo viên gợi ý và yêu cầu học sinh rút ra được định nghĩa dòng điện không đổi.
 Dòng điện không đổi là dòng điện có chiều và cường độ không thay đổi theo thời gian.
I = 
*Giáo viên yêu cầu học sinh phân biệt dòng điện không đổi và dòng điện một chiều;
*Giáo viên nhấn mạnh định nghĩa này để phân biệt dòng điện xoay chiều và dòng điện một chiều: Dòng điện xoay chiều là dòng điện có chiều thay đổi theo thời gian còn dòng điện một chiều có chiều không thay đổi theo thời gian.
Đơn vị cường độ dòng điện.
*Giáo viên yêu cầu học sinh tìm đơn vị của cường độ dòng điện từ định nghĩa.
*Giáo viên thông báo đơn vị cường độ dòng điện trong hệ đơn vị SI là Amper (A).
*Vậy Amper là gì?
*Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc cá nhân để rút ra định nghĩa đơn vị Amper.
* Giáo viên thông báo khái niệm điện lượng.
*Giáo viên giới thiệu dụng cụ đo cường độ dòng điện và cách mắc dụng cụ để đo.
*Giáo viên nhấn mạnh: Định nghĩa đơn vị cường độ dòng điện sẽ được định nghĩa chính thức trên cơ sở tương tác từ của dòng điện.
*Học sinh lắng nghe và hình thành ý tưởng.
*Học sinh thảo luận và ghi nhận kiến thức trên cơ sở phân tích của giáo viên;
*Học sinh làm việc theo nhóm và xác định được điện lượng chuyển qua tiết diện thẳng trong một đơn vị thời gian là: ;
*Học sinh ghi nhận định nghĩa cường độ dòng điện: Cường độ dòng điện là đại lượng đặc trưng cho tác dụng mạnh, yếu của dòng điện. Nó được xác định bằng thương số của điện lượng Dq dịch chuyển qua tiết diện thẳng của vật dẫn trong khoảng thời gian Dt và khoảng thời gian đó.
I = 
*Học sinh tiếp thu và ghi nhận khái niệm về cường độ dòng điện tức thời và ý nghĩa của nó.
*Học sinh thảo luận và rút ra được định nghĩa dòng điện không đổi.
Học sinh lập luận để rút ra được biểu thức của theo định nghĩa của cường độ dòng điện không đổi: 
I = 
*Học sinh phân biệt được dòng điện không đổi và dòng điện một chiều.
+Giống nhau: Đều là dòng điện một chiều;
+Khác nhau: Dòng điện không đổi có cường độ không thay đổi theo thời gian, còn dòng điện một chiều có cường độ thay đổi theo thời gian;
*Học sinh tiếp thu kiến thức theo yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh làm việc cá nhân và yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh tiếp thu đơn vị cường độ dòng điện trong hệ SI: Amper (A);
*Học sinh định nghĩa đơn vị Amper;
*Học sinh nắm được khái niệm điện lượng;
*Học sinh tiếp thu và ghi nhận kiến thức theo yêu cầu của giáo viên;
II. Cường độ dòng điện. Dòng điện không đổi.
*Định nghĩa cường độ dòng điện: Cường độ dòng điện là đại lượng đặc trưng cho tác dụng mạnh, yếu của dòng điện. Nó được xác định bằng thương số của điện lượng Dq dịch chuyển qua tiết diện thẳng của vật dẫn trong khoảng thời gian Dt và khoảng thời gian đó.
I = 
* Định nghĩa dòng điện không đổi: Dòng điện không đổi là dòng điện có chiều và cường độ không thay đổi theo thời gian.
I = 
*Đơn vị cường độ dòng điện” Amper (A).
*Đo cường độ dòng điện: Dùng Amper kế mắc nối tiếp vào mạch điện.
Hoạt động 4: Nhắc lại định luật Ohm cho đoạn mạch chứa điện trở R.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên nhấn mạnh, đối với đoạn mạch điện thì cường độ dòng điện trong mạch tỉ lệ thuận với hiệu điện thế được duy trì hai đầu đoạn mach. I ~ U.
 Về mặt toán học thì ta có thể viết: I = kU;
*Giáo viên yêu cầu học sinh rút ra ý nghĩa hệ số tỉ lệ k?
* Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng khái niệm điện trở của vật dẫn là nghịch đảo của k;
*Vậy biểu thức của định luật Ohm được viết lại như thế nào?
* Vậy định luật Ohm được phát biểu như thế nào?
 Giáo viên yêu cầu học sinh phát biểu nội dung định luật Ohm cho đoạn mạch chỉ có điện trở R;
*Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu ý nghĩa của tích số IR;
* Giáo viên yêu cầu học sinh xác định các yếu tố ảnh hưởng đến điện trở của vật dẫn?
*Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại các công thức về đoạn mạch song song và đoạn mạch nối tiếp;
 *Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm, tìm dạng đường đặc trưng volte – Amper của đoạn mach chỉ có điện trở R.
*Học sinh tiếp thu và ghi nhận kiến thức;
*Học sinh phát biểu được nội dung của đinh luật Ohm: Cường độ dòng điện trong đoạn mạch tỷ lệ thuận với hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch.
I = kU
*Học sinh nắm được điện trở của vật dẫn R là đại lượng đặc trưng cho vật dẫn về khả năng cản trở dòng điện;
+ Từ biểu thức I = học sinh phát biểu được nội dung của định luật Ohm cho đoạn mạch chỉ có điện trở R: Cường độ đòng điện trong đoạn mạch chỉ có điện trở R tỷ lệ thuận với hiện điện thế hai đầu đoạn mạch và tỉ lệ nghịch với điện trở của vật dẫn đó.
*Học sinh nắm được ý nghĩa của tích số IR là độ giảm thế qua điện trở R;
*Học sinh tái hiện lại kiến thức đã học ở lớp 9 để trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên.
Câu trả lời đúng:
 Điện trở vật dẫn xác định, thì điện trở phụ thuộc vào chiều dài, tiết diện và bản chất của vật dẫn theo biểu thức: 
*Học sinh tái hiện lại kiến thức đã học ở lớp 9 (THCS)  ... ả; Cách viết báo cáo thực hành thí nghiệm.
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Trình bày cơ sở lí thuyết:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên nêu công thức xác định công thức tính suất điện động và điện trở trong của nguồn điện;
* Giáo viên cho học sinh nhận xét mối quan hệ giữa U và I khi E không đổi, từ đó nêu mục đích thí nghiệm là vẽ đồ thị U = U(I).
* Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét điều gì xảy ra khi mạch ngoài hở?
*Học sinh nêu được công thức xác định suất điện động của nguồn điện và điện trở trong của nguồn điện: I = và U = E – Ir.
*Học sinh làm việc cá nhân trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên;
* Trong trường hợp mạch ngoài hở thì I = 0, ta suy ra: U = E , điều này nghĩa là suất điện động của nguồn điện bằng hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện. 
Hoạt động 2: Giới thiệu dụng cụ đo và hướng dẫn học sinh lắp ráp thí nghiệm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên giới thiệu học sinh đồng hồ đa năng hiện số, hướng dẫn học sinh cách sử dụng đồng hồ đa năng hiện số;
*Giáo viên kết hợp với hình vẽ 12.1/sgk – 63 với các dụng cụ bố trí trên thí nghiệm của hình vẽ để tiến hành thí nghiệm và lấy số liệu.
*Giáo viên lưu ý học sinh khi sử dụng đồng hồ đo điện đa năng hiện số;
*Học sinh tiếp nhận thông tin;
* Học sinh làm việc theo nhóm, tiến hành lắp ráp thí nghiệm theo yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh nắm được những lưu ý khi sử dụng đồng hồ đo điện đa năng hiện số:
+ Gạt nút ON – OFF;
+ Xác định giá trị giới hạn cần đo;
+Không chuyển đổi thang đo khi có dòng điện chạy qua đồng hồ;
+ Tuyệt đối không dùng nhầm thang đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế;
+ Phải thay pin đồng hồ khi màn hình xuất hiện kí hiệu + - 
1. Dụng cụ đo:
* Đồng hồ đo điện đa năng hiện số:
+ Đồng hồ đo điện đa năng hiện số DT – 830B là dụng cụ đo điện hiện đại, gồm 2000 điểm đo có thể hiển thị bằng 4 chữ số tư 0000 đến 1999 nhờ tinh thể lỏng (LCD). Ở mặt sau, bên trong đồng hồ có một pin 9V cấp điện cho đồng hồ hoạt động và một cầu chì bảo vệ; A 
+ Đồng hồ đo điện đa năng hiện số có nhiều thang đo ứng với 
các chức năng khác nhau như đo điện áp một chiều (DCV), đo 
điện áp xoay chiều (ACV), đo cường độ dòng điện một chiều 
(DCA) , đo điện trở (W)
2. Lắp ráp thí nghiệm:
* Mạch thí nghiệm 12.2/sgk – 64
 A
* Lắp mạch thí nghiệm hính 12.3/sgk
 V
Hoạt động 3: Tiến hành thí nghiệm:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Phương pháp đo U và I trong đoạn mạch điện kín:
*Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách mắc mạch điện như hình 12.1/sgk;
* Bước 2: Bấm nút “ON” rồi đọc số chỉ trên volte kế và ampèr kế và ghi vào bảng thực hành;
* Bước 3: Giữ nguyên mạch điện, mắc volte kế vào hai đầu mạch chứa ampère kế và điện trở R và ghi vào bảng kết quả thí nghiệm;
Phương pháp đo suất điện động và điện trở trong của nguồn điện:
 * Giáo viên yêu cầu học sinh tiến hành bước 5 và bước 6 như sách giáo khoa;
 *Giáo viên yêu cầu học sinh xác định suất điện động và điện trở trong của pin;
*Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm và trả lời các câu hỏi C1 đến C5/sgk;
*Giáo viên hướng dẫn học sinh lấy số liệu.
*Học sinh vừa tiếp nhận thông tin vừa thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên;
* Học sinh tiến hành thí nghiệm theo mạch điện theo yêu cầu của giáo viên;
* Học sinh tiếp nhận thông tin và theo trình tự hướng dẫn của giáo viên tiến hành thí nghiệm;
*Học sinh tiến hành đo và lấy số liệu;
*Học sinh vừa tiếp nhận thông tin, và theo trình tự dẫn dắt của giáo viên để thực hiện theo yêu cầu;
*Học sinh tiến hành đo và lấy số liệu.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh báo cáo thí nghiệm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên yêu cầu học sinh làm một báo cáo thực hành và ghi đầy đủ theo hướng dẫn;
*Học sinh tiến hành xử lí kết quả và báo cáo thí nghiệm theo yêu cầu của giáo viên;
Hoạt động : Củng cố bài học - Định hướng nhiệm vụ học tập tiếp theo.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Hiểu và biết sử dụng các công thức, các dụng cụ thành thạo để lấy chính xác số liệu;
* Rèn luyện kĩ năng lắp đặt dụng cụ thí nghiệm;
*Đọc và nghiên cứu nội dung mục em có biết;
* Hoàn thành báo cáo thực hành để nộp.
*Học sinh nắm vững những vấn đề theo yêu cầu của giáo viên;
*Học sinh ghi nhận nhiệm vụ học tập.
D. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY
..
..
..
Tiết ppct 	ÔN TẬP CHƯƠNG II	 
A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Kiến thức: Học sinh nắm được các khái niệm cơ bản trong các phân đã học về dòng điện, dòng điện không đổi, các định luật về dòng điện trong các loại đoạn mạch và định luật Ohm cho toàn mạch;
2. Kĩ năng: Lựa chọn và hướng dẫn một số bài từ đơn giản đến khó về loại trên; Vận dụng công thức về các định luật để giải các bài toán về mạch điện kín;
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: 
2. Học sinh
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Hoạt động 1: Các khái niệm và công thức cơ bản (có bổ sung kiến thức)
	1. Định nghĩa: Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện.
	2. Cường độ dòng điện là đại lượng có độ lớn bằng điện lượng chuyển qua tiết diện thẳng trong một đơn vị thời gian: I = (A);
	3. Mật độ dòng điện (dòng điện phân bố đều trên tiểt diện ngang của dây dẫn) có độ lớn bằng cường độ dòng điện qua một đơn vị diện tích của tiết diện thẳng của dây dẫn: j = (A/m2).
	4. Định luật Ohm cho đoạn mạch: Cường độ dòng điện trong mạch tỉ lệ với hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch: I = kU;
	5. Định luật Ohm cho đoạn mạch không chứa nguồn điện mà chỉ chứa điện trở thuần R: Cường độ dòng điện trong dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch và tỉ lệ nghịch với điện trở của nó: I = , trong đó là điện trở vật dẫn, k = có đơn vị là ximen và được gọi là độ dẫn điện.
	6. Điện trở của vật dẫn có tiết diện ngang không đổi, đồng chất, cho bởi công thức R = r, trong đó r được gọi là điện trở suất và có đơn vị là W.m, nó phụ thuộc vào bản chất của vật dẫn.
	 Điện trở của vật dẫn phụ thuộc vào nhiệt độ R = Ro(1 + ato), trong đó R và Ro là điện trở của vật dẫn ở toC và 0oC, và a là hệ số nhiệt điện trở.
	*Lưu ý: Điện trở của kim loại tăng lên khi nhiệt độ tăng (a > 0) còn điện trở của chất điện phân giảm khi nhiệt độ tăng lên (a < 0).
	7. Đoạn mạch mắc nối tiếp và song song:
Đại lượng
Đoạn mạch song song
Đoạn mạch nối tiếp
Hiệu điện thế
U = U1 = U2 == Un
U = U1 + U2 ++ Un
Cường độ dòng điện
I = I1 + I2+ ..+ In
I = I1 = I2= ..= In
Điện trở tương đương
R = R1 + R2 + .+ Rn
Lưu ý: 
+ Trong đoạn nối tiếp nếu có n điện trở hoàn toàn giống nhau thì điện trở tương đương Rtđ = nR và hiệu điện thế trên mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở của nó:
+ Trong đoạn mạch song song nếu có n điện trở hoàn toàn giống nhau thì điện trở tương đương của toàn mạch là Rtđ = ; và cường độ dòng điện trong mạch tỉ lệ với điện trở của đoạn mạch đó: .
8. Định luật Ohm cho toàn mạch: 
	Định luật Ohm cho đoạn mạch kín có chứa nguồn điện: Cường độ dòng điện trong mạch điện kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện và tỉ lệ nghịch với điện trở tổng cộng của mạch (bao gồm điện trở trong của nguồn điện và điện trở của mạch ngoài):
 I = (Vì U = IRN nên ta có thể viết lại: U = - Ir)
	Lưu ý: 
	+ Nếu nguồn điện có suất điện động E là một máy điện tiêu thụ điện năng (như ăc quy đang nạp điện..) thì hiệu điện thế giữa hai cực của nó được xác định U = +Ir.
	9. Ghép nguồn điện:
* Mắc nối tiếp.
Eb = =E1 + E2 + .. +En; 	r b = = r1 + r2 +..+ rn
Định luật Ohm được viết lại: I = 
* Mắc nguồn điện song song:
+ Điều kiện để mắc bộ nguồn điện song song: Các nguồn phải có suất điện động giống nhau.
+ Suất điện động của bộ nguồn: Eb = E;
+ Điện trở trong của bộ nguồn: rb = 
Lưu ý: 
- Trong trường hợp mắc nối tiếp nếu có n nguồn điện hoàn toàn giống nhau thì biểu thức của định luật Ohm được viết lại: I = 
- Trong trường hợp mắc song song nếu có n nguồn điện hoàn toàn giống nhau thì biểu thức của định luật Ohm được viết lại: I = 
- Trong trường hợp mắc song song nếu có n nguồn điện hoàn toàn giống nhau thì biểu thức của định luật Ohm được viết lại: I =;
	- Nếu bộ nguồn gồm có m dãy song song, mỗi dãy có n nguồn điện thì cường độ dòng điện trong mạch I = .
10. Công và công suất của dòng điện:
	+ Khi một điện tích q dịch chuyển trong điện trường từ điểm có điện thế V1 đến điểm có điện thế V2 thì lực điện trường thực hiện công : A = q(V1 – V2) = qU.
	+ Nếu dây dẫn có dòng điện với cường độ I chạy qua thì sau thời gian t điện lượng chuyển qua tiết diện thẳng của dây được xác định bởi công thức: q = It.
	+ Công của dòng điện thực hiện trong thời gian t được xác định bởi công thức: A = Uit.
	+ Theo định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, công của dòng điện có thể chuyển hoá thành các dạng năng lượng khác như nhiệt năng, cơ năng, hoá năng.
	+ Nếu công của dòng điện hoàn toàn biến thành nhiệt năng thì Q = kUIt.
	Theo định luật Ohm, U = IR => Q = kRI2t = kt, với k là đương lượng giữa cơ và nhiệt.
	Lưu ý: 
- Trong hệ đơn vị SI, nếu nhiệt lượng đo bằng Joule thì k = 1, nếu nhiệt lượng đo bằng calo thì k = 0,24 .
	- Công suất của dòng điện thực hiện khi cường độ dòng điện là I, điện trở của dây dẫn là R cho bởi công thức P = = UI = RI2 = 	;
	- HIệu suất của nguồn điện H = = 
Tiết 	KIỂM TRA VIẾT MỘT TIẾT
A. MỤC TIÊU:
	- Củng cố và khắc sâu kiến thức chương I và chương II, qua kiểm tra giáo viên đánh giá học sinh nắm và vận dụng kiến thức đã học để định hướng và điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp trong thời gian tới;
	- Rèn luyện học sinh tính trung thực, cần cù và cẩn thận, chính xác, khoa học; Phát huy khả năng làm việc độc lập của học sinh; Rèn luyện học sinh kĩ năng phân tích, tính toán;
	B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
	1. Giáo viên: Đề kiểm tra và đáp án cụ thể, chính xác;
	2. Học sinh: Chuẩn bị tốt kiến thức chương I và chương II để kiểm tra;
	C. THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN DẠY HỌC
Hoạt động 1: Ổn định lớp
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Giáo viên kiểm tra sĩ số;
- Giáo viên nêu yêu cầu của tiết học;
- Giáo viên nêu yêu cầu kỉ luật đối với tiết kiểm tra;
* Lớp trưởng báo cáo sĩ số của lớp học;
*Học sinh tiếp thu và ghi nhận yêu cầu của tiết học;
Hoạt động 2: Làm bài kiểm tra
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
*Giáo viên phát bài kiểm tra đến từng học sinh;
* Giáo viên quản lí học sinh làm bài, đảm bảo tính công bằng, trung thực trong khi làm bải.
*Học sinh nhận đề kiểm tra từ giáo viên;
*Học sinh tiến hành làm bài kiểm tra theo yêu cầu của giáo viên và của đề bài.
Hoạt động 3: Tổng kết giờ học
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Giáo viên thu bài làm của học sinh và nhận xét kỉ luật của tiết kiểm tra;
* Giáo viên yêu cầu học sinh ôn tập tính dẫn điện của kim loại đã học ở Trung học cơ sở và nội dung định luật Ohm và định luật Joule – Lenz đã học ở lớp 9;
- Giáo viên yêu cầu học sinh ôn lại cấu trúc tinh thể của kim loại đã học ở lớp 10.
*Học sinh nộp bài kiểm tra đúng thời gian;
*Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ học tập tiếp theo yêu cầu của giáo viên.
ĐỀ KIỂM TRA
LẤY TỪ NGÂN HÀNG ĐỀ KIỂM TRA

Tài liệu đính kèm:

  • docCHUONG II. DONG DIEN KHONG DOI.doc