Giáo án Tự chọn Ngữ văn 11

Giáo án Tự chọn Ngữ văn 11

I. Mục đích yêu cầu:

 - Giúp HS hiểu được sự chi phối của hoàn cảnh lịch sử đến đời sống, tư tưởng, tình cảm của Nguyễn Khuyến

 - Nắm được những nét lớn về nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của Nguyễn Khuyến .

II. Phương pháp : thuyết giảng, nêu vấn đề, đàm thoại

III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo

IV. Các bước lên lớp:

 1. On định lớp:

 2. Kiểm tra bài cũ:

 3. Bài mới:

 

doc 37 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 3176Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tự chọn Ngữ văn 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết:1-2
Ngày soạn:
Ngày soạn: 
Chủ đề 1 : 
 TÁC GIA NGUYỄN KHUYẾN, NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU 
NGUYỄN KHUYẾN (1885-1909)
I. Mục đích yêu cầu: 
 - Giúp HS hiểu được sự chi phối của hoàn cảnh lịch sử đến đời sống, tư tưởng, tình cảm của Nguyễn Khuyến
 - Nắm được những nét lớn về nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của Nguyễn Khuyến .
II. Phương pháp : thuyết giảng, nêu vấn đề, đàm thoại
III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo
IV. Các bước lên lớp:
 1. Oån định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ:
 3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Nêu những nét chính về quê hương ,gia đình và cuộc đời NK?
- Nêu những sáng tác chính của NK?
- NK thể hiện tâm sự gì trước thời cuộc?
- Oâng thể hiện việc hòa mình vào cuộc sống nông thôn như thế nào?
- Thơ trào phúng của NK có gì đặc sắc ?
- Nghệ thuật thơ Nk có gì đáng chú ý ?
I. Cuộc đời :
Sinh năm 1835 mất năm 1909 ,hiệu là 
Quế Sơn .
-Quê hương:Huyện Ý Yên ,tỉnh Nam Định nhưng lớn lên chủ yếu ở quê nội:xã Yên Đỗ,huyện Bình Lục,tỉnh Nam Định.
-Gia đình:nhà nho nghèo.
-Bản thân :Học giỏi ,đậu tam trường,làm quan chỉ hơn 10 năm ,còn chủ yếu là dạy học ở quê nhà.Là người có cốt cách thanh cao,có lòng yêu nước ,thương dân
II. Sự nghiệp văn học:
 1. Những sáng tác chính:
- NK có hơn 800 tác phẩm được sưu tầm gồm thơ chữ Nôm, thơ chữ hán, thơ dịch , câu đối.
- Sáng tác cả trước và sau khi ông về nghỉ hưu.
 2. Những nét lớn về nội dung
 a. Tâm sự trước thời cuộc :
- Từ quan về ở ẩn để bảo toàn nhân cách đạo đức
- Nghiêm khắc xem lại sự nghiệp học mà mình đeo đuổi.
- Cái cười tự trào ẩn chứa nỗi đau mất nước và cảm giác về sự bất lực của tầng lớp trí thức nho sĩ
 b. Oâng hòa mình váo cuộc sống nông thôn:
- Oâng hòa mình vào cuộc sống nông thôn như mọi người dân bình thường
- Tham gia vào cuộc sống nông thôn ở quê ông dưới nhiều hình thức phong phú
 c. Cảm quan trào phúng:
-Đối tượng trào phúng trong thơ ông khá đa dạng
- Oâng căm ghét xh thực dân đầy ngang trái nhố nhăng. Oâng dùng thơ trào phúng để phê phán và phủ nhận XH ấy.
3. Nghệ thuật thơ Nguyễn Khuyến
 a. Nghệ thuật thơ chữ Hán: 
 b. Nghệ thuật thơ chữ Nôm:
III. Kết luận:
4. Củng cố : HS nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của NK
5.Dặn dò : Học bài và chuẩn bị bài : Nguyễn Đình Chiểu
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU (1822-1888)
I. Mục đích yêu cầu: 
 - Giúp HS hiểu được hoàn cảnh lịch sử và cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu
 - Nắm được nội dung chủ đạo trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là đạo lí làm người
 - Hiểu rõ tính nhân dân là đặc điểm nổi bật về nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
II. Phương pháp : thuyết giảng, nêu vấn đề, đàm thoại
III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo
IV. Các bước lên lớp:
 1. Oån định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ:
 3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
- Em biết gì về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu?
- Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu giống nhân vật nào trong tác phẩm của ơng?
GV: -Từ cuộc đời Đồ Chiểu, em rút ra bài học gì cho riêng mình?
-Ở Đồ Chiểu cĩ mấy con người đáng kính?
-Sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu chia làm mấy giai đoạn? Nêu các tác phẩm chính?
- Thử nêu quan điểm sáng tác thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu?
GV: Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu thể hiện những nội dung gì?
GV: Tác phẩm Lục Vân Tiên viết về đề tài gì? Đạo đức trong Lục Vân Tiên theo quan điểm của nhân dân hay của giai cấp phong kiến? Hãy chứng minh?
GV: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện ở những vấn đề nào? Tìm dẫn chứng?
GV: Em hãy nêu những nét độc đáo về nghệ thuật trong thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu?
I. Cuộc đời :
- Nguyễn Đình Chiểu ( 1822- 1888), tự Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, sinh tại quê mẹ: Làng Tân Thới- Bình Dương- Gia Định.
- Xuất thân trong gia đình Nho học, cha là Nguyễn Đình Huy, mẹ là Trương Thị Thiệt.
- Năm 1843 Nguyễn Đình Chiểu thi đỗ tú tài tại trường thi Gia Định.
- Năm 1846 ơng ra Huế chuẩn bị thi tiếp thì nhận được tin mẹ mất phải bỏ thi về Nam chịu tang mẹ, sau đĩ bị bệnh nặng rồi mù cả hai mắt( 1849).
- Nỗi bất hạnh khơng đè bẹp được ý chí hành đạo cứu đời của Nguyễn Đình Chiểu, ơng về Gia Định mở trường dạy học, làm thuốc chữa bệnh và sáng tác thơ văn.
- Khi giặc Pháp đánh vào Gia Định ( 1859), Nguyễn Đình Chiểu cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc và sáng tác những vần thơ sục sơi ý chí chiến đấu.Ơng mất tại Ba Tri- Bến Tre.
II. Sự nghiệp thơ văn.
1) Các tác phẩm chính.
* Cuộc đời sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu chia làm hai giai đoạn.
- Trước khi thực dân Pháp xâm lược.
 Lục Vân Tiên và Dương Từ - Hà Mậu.
 - Sau khi thực dân Pháp xâm lược.
 + Chạy giặc.
 + Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
 + Văn tế Trương Định.
 + Thơ điếu Phan Tịng.
 + Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh.
 + Ngư Tiều y thuật vấn đáp.
* Quan điểm sáng tác thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: Thơ văn ơng nhằm mục đích chiến đấu bảo vệ đạo đức nhân dân và quyền lời tổ quốc.
Học theo ngịi bút chí cơng,
Trong thơ cho ngụ tấm lịng Xuân Thu.
Hay:
Chở bao nhiêu đạo thuyền khơng khẳm,
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.
2) Nội dung thơ văn.
a) Thể hiện lí tưởng đạo đức nhân nghĩa.
 - Điều đĩ được thể hiện trong Lục Vân Tiên. Tác phẩm là khúc ca chiến thắng của những người kiên quyết vì chính nghĩa mà chiến đấu.
 + Vân Tiên: hiếu thảo, trọng tình nghĩa.
 + Nguyệt Nga: thủy chung.
 + Hớn Minh: nghĩa khí.
 + Tử Trực: chân tình.
 + Ngư, Tiều, Tiểu Đồng: nhân ái.
 + Ơng Quán: thương ghét rạch rịi.
- Tác phẩm cịn là lời kí thác tâm tư, mơ ước của tác giả về một xã hội lí tưởng theo quan điểm đạo đức của nhân dân: Cơng bằng, chính nghĩ, thủy chung, trung trực.
- Tác phẩm cũng kết án những kẻ bất nhân, phi nghĩa: Trịnh Hâm, Bùi Kiệm, cha con Võ Thể Loan.
 b) Thể hiện lịng yêu nước, thương dân.
 Giặc chiếm quê hương, thơ văn Nguyễn Đình Chiểu chuyển từ đề tài đạo đức sang đề tài đánh giặc cứu nước. Ngịi bút của ơng càng hăng hái chở đạo và đâm gian.
- Phơi bày thảm họa đất nước.
Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy,
Mất ổ bầy chim dáo dác bay.
Tố cáo tội ác của giặc ngoại xâm, nguyền rủa bọn người theo giặc, bán nước, vơ trách nhiệm với nhân dân.
Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng,
Nỡ để dân đen mắc nạn này?
- Ca ngợi các lãnh tụ nghĩa quân: Phan Tịng, Trương Định.
- Ca ngợi những nghĩa sĩ đã hi sinh vì tổ quốc.
- Lời thề đánh giặc đến cùng:
Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc,
- Tinh thần khẳng khái ,kiên quyết bất hợp tác với giặc.
Sự đời thà khuất đơi trịng thịt,
Lịng đạo xin trịn một tấm gương.
- Niềm hi vọng tuy ít ỏi về quê hương, đất nước.
Chừng nào Thánh đế ân soi thấu,
Một trận mưa nhuần rửa núi sơng.
3. Nghệ thuật thơ văn.
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu mang đậm màu sắc Nam Bộ ở cả hai giai đoạn sáng tác, tạo nên phong cách độc đáo vừa gần gũi vừa hiện đại.
- Ơng chú ý khai thác những yếu tố thực trong cuộc sống đi vào thơ văn một cách tự nhiên tạo nên giá trị mới mẻ.
III. Kết luận.
- Nguyễn Đình Chiểu là ngơi sao sáng trong văn nghệ dân tộc.
- Ơng là ngọn cờ tiêu biểu của thơ văn yêu nước chống Pháp thời kì nửa sau thế kỉ XIX: Phản ánh một giai đoạn đau thương nhưng hào hùng của dân tộc.
4. Củng cố : HS nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu 
5.Dặn dò : Học bài và chuẩn bị bài : 
Tiết:3-4
Ngày soạn:
 Ngày soạn
Chủ đề 2 : TÁC GIA XUÂN DIỆU, NAM CAO
XUÂN DIỆU (1916-1985)
I. Mục đích yêu cầu: 
 - Giúp HS nắm được nhữn nét chính về cuộc đời Xuân Diệu, một tấm gương lao động nghệ thuật bền bỉ, giàu sức sáng tạo và một sự nghiệp văn học đa dạng , phong phú.
 - Những đóng góp về tư tưởng thẩm mĩ và nét riêng trong phong cách nghệ thuật của Xuân Diệu.
II. Phương pháp : thuyết giảng, nêu vấn đề, đàm thoại
III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo
IV. Các bước lên lớp:
 1. Oån định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ:
 3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
- Em hãy nêu những nét chính về tác giả Xuân Diệu?
- Kể tên một số tập thơ của XD mà em biết ?
Những tập thơ này nói lên nội dung gì?
_ Nêu những tác phẩm của XD sau CMT8?
- Cái tôi trong thơ văn XD được thể hiện như thế nào ?
GV lấy dẫn chứng.
- Sự cách tân táo bạo về nghệ thuật ngôn từ trong thơ XD được thể hiện nhu thế nào?
I. Cuộc đời :
- Xuân Diệu ( 1916- 1985), quê cha ở Can Lộc- Hà Tĩnh, quê mẹ ở Tuy Phước- Bình Định.
-Xa gia đình từ nhỏ, mỗi mảnh đất đã tác động mạnh đến tâm hồn thơ của ơng. Trước CMT8 ơng "là nhà thơ Mới nhất trong các nhà thơ mới".Sau CMT8 XD nhanh chĩng hị nhập gắn bĩ với đất nước, nhân dân và nền văn học dân tộc.
- Ơng để lại một sự nghiệp VH lớn là cây bút cĩ sức sáng tạo dồi dào mãnh liệt bền bỉ.
- Là ủy viên BCH Hội nhà văn VN. XD thể hiện một hồn thơ khát khao giao cảm với đời. Hồn thơ của ơng nhạy cảm với thời gian.
Là nhà thơ của tuổi trẻ và tình yêu , được mệnh danh là "ơng hồng thơ tình"của VN
II. Sự nghiệp văn học:
 1. Những sáng tác chính:
 a.Về thơ:
* Trước CMT8 cĩ các tập thơ tiêu biểu như :
 - Thơ thơ (1938) lời tuyên bố táo bạo cho một triết lí sống mang màu sắc hiện đại: 
 "Thà một phút huy hồng rồi chợt tối
 Cịn hơn buồn le lĩi suốt trăm năm"
 Cái tơi trẻ trung sơi nổi, đắm say luơn khao khát tận hưởng niềm hạnh phúc ở cõi trần thế.
- Gửi hương cho giĩ(1945): Thiết tha, rạo rực, băn khoăn của một tâm hồn yêu đời, sống mãnh liệt và những dư vị đắng cay thất vọng và nỗi cơ đơn rợn ngợp.
* Sau CMT8 : XD nhanh chĩng hịa mình vào cuộc sống lớn của cả dân tộc:
 Ngọn quốc kì (1945)
 Hội nghị non sơng (1946)
 Riêng chung (1960)
 Mũi Cà Mau- Cầm tay (1962)
 Một khối hồng (1964)
 Tơi giàu đơi mắt(1970)
 b.Về văn xuơi:
- Về truyện ngắn: Phấn thơng vàng(1945)
- Bút kí: Trường ca (1945), Việt Nam trở dạ (1948) 
Gĩp tiếng nĩi riêng hị cùng các sự kiện quan trọng của đất nước. Ngồi ra cịn cĩ các tập tiểu luận phê bình : Tiếng thơ (1951), Những bước đường tư tưởng của tơi 
c. Dịch thuật:
XD dịch và giới thiệu thơ của các nhà thơ nổi tiếng thế giới đến Việt Nam :
 Thi hào Nadim Himer (1962)
 V.I. Lênin ( thơ Maiakoopski,1967)
 Nhà thơ Nicôla Ghinden(1981)
2. Những đặc sắc về nội dung:
 a.Cái tôi tự ý thức sâu sắc nhất:
 Cái tôi thiết tha yêu cuộc sống , ý thức về phần đời đẹp nhất là tuổi thanh xuân( Giục giã,Vội vàng)
b."Oâng hoàng của thơ tình"
 Vì ông đến với thơ tình yêu một quan niệm đầy đủ nhất , một cách thể hiện phong phú( Chiều , vô biên)
c.Một quan niệm thẩm mĩ
 XD mang đ ...  Việt.
II. Phương pháp :diễn giảng, nêu vấn đề, thưch hành
III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo
IV. Các bước lên lớp:
 1. Oån định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ:
 3. Bài mới:
Hoạt động của GV & HS
Nội dung bài học:
GV chép vd lên bảng để HS suy nghĩ trả lời .
GV đưa ra nhận xét .
Ngoài nghĩa tường minh, các câu trên còn hàm chứa nghĩa hàm ẩn ssâu sắc, tế nhị, nhằm mục đích nói bóng gió, đùa vui hoặc châm biếm đả kích. Cách sử dụng ngôn ngữ như vậy gọi là biện pháp chơi chữ .
- Vậy thế nào là biện pháp chơi chữ ?
GV phân tích hai VD ở mục 1.I để chỉ ra cơ sở của biện pháp chơi chữ.
Vd1: Hai chữ tài, tai gần đồng âm mà khác nghĩa với nhau. Hai chữ giống nhau ở âm đầu (t), ở phần vần (ai) chỉ khác nhau ở thanh điệu.Sự gần âm của hai tiếng dễ dàng tạo ra liên tưởng giữa chúng nhưng nghĩa của chúng lại hoàn toàn đối lập nhau, phủ định nhau. Chính đặc trưng tách bạch thành âm tiết trong lời nói TV và cấu trúc ba phần (âm đầu, vần, thanh) của âm tiết TV tạo điều kiện cho sự chơi chữ. Sự khác biệt trong ý nghĩa của hai tiếng đó là tư tưởng của tác giả.
VD 2 : Cơ sở cho sự chơi chữ là hiện tượng đồng âm, khác nghĩa, khac từ loại mà không thay đổi hình thái ngữ pháp.
- Gọi HS phân tích chỉ ra biện pháp chơi chữ trong bài thơ của HXH.
HS suy nghĩ trả lời . GV nhận xét
- Em hiểu như thế nào về cách chơi chữ dựa vào hiện tượng đồng âm, gần âm?
Có những trường hợp nào xảy ra ?
GV đưa ra ví dụ .
HS phân tích các ví dụ.
Cho HS thảo luận lấy một số các ví dụ khác.
Cử đại diện trình bày . GV nhận xét
- Lấy ví dụ về cách chơi chữ sử dụng hiện tượng điệp âm, thường là điệp phụ âm đầu ?
HS lấy ví dụ . GV nhận xét.
- Chơi chữ dựa trên cơ sở quan hệ về nghĩa giữa các tiếng, các từ sẽ có những trường hợp nào xảy ra ?
Lấy ví dụ tương ứng với những trường hợp cụ thể.
Cho HS phân tích các ví dụ
- Say sưa rượu- Vấn đề sinh lí, Say sưa người bán rượu - vấn đề tâm lí 
- Câu đối này nhà thơ làm hộ vợ một người thợ nhuộm khóc chồng : mỗi vế có 5 từ vừa thể hiện hoàn cảnh, trạng thái của vợ chồng, con cái, hoặc thuộc trường nghĩa màu sắc- đặc trưng trong nghề thợ nhuộm.
-Các từ vừa miêu tả trạng thái của một người đi trên đường đất lúc trời mưa, vừa gợi liên tưởng đến trường nghĩa các món ăn chế biến từ thịt .
- Gọi HS lấy ví dụ minh họa
- Nói nhại được hiểu như thế nào ?
Cho ví dụ .
- Theo em có những cách nói lái nào ?
Cho ví dụ .
GV phân nhóm cho HS thảo luận các bài tập sau :
- Nhóm 1 : thảo luận bài 1
- Nhóm 2 : thảo luận bài 2
- Nhóm 3 : thảo luận bài 3
- Nhóm 4 : thảo luận bài 4
Sau thời gian thảo luận . Mỗi nhóm cử đại diện trình bày 
GV nhận xét., bổ sung.
- GV đọc câu đối HS suy nghĩ tìm câu đối lại.
 GV nhận xét 
I. Khái niệm về biện pháp chơi chữ
 1. Ví dụ:
 Hãy suy nghĩ và trả lời các câu hỏi sau đây:
 1) Trong câu thơ của Nguyễn Du :
 Chữ tài liền với chữ tai một vần
 Có phải tác giả chỉ nói đến chuyện chơi chữ, chuyện vần trong tiếng Việt, hay còn nói đến nội dung ý nghĩa nào khác ? Nhờ đâu mà biết được như vậy ?
 2) Trong ca dao: 
 Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
 Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi cao ?
 Non có phải chỉ là từ trái nghĩa với từ già, hay còn có nghĩa gì khác ?
 2. Khái niệm:
 Chơi chữ là một biện pháp sử dụng các yếu tố ngôn ngữ ( âm, tiếng, từ ngữ,...) có sự phối hợp với nhau để bất ngờ tạo nên những tầng nghĩa khác nhau, mang lại độ hàm súc và những sắc thái ý vị, vui đùa, hay châm biếm, đả kích cho lời nói .
II. Cơ sở của biện pháp chơi chữ
 Cơ sở của biện pháp chơi chũ trong tiếng Việt là ở những đặc trưng của loại hình ngôn ngữ đơn lập :
 - Aâm tiết được tách bạch rõ ràng, có cấu trúc ba phần và đồng thời là đơn vị ngữ pháp cơ sở ( mỗi âm tiết thường là một tiếng có nghĩa, dùng làm yếu tố tạo từ hoặc một từ đơn)
 - Từ không biến đổi hình thái dù có sự thay đổi về nghĩa ngữ pháp ở trong câu.
 Tuy nhiên ngoài đặc điểm trong cấu trúc nội tại của tiếng Việt, còn cần đến điều kiện về ngữ cảnh. Chính một yếu tố nào đó trong ngữ cảnh tạo ra mối quan hệ liên tưởng làm cơ sở để chơi chữ, đồng thời là căn cứ để lĩnh hội được lớp nghĩa thứ hai của lời nói có hiện tượng chơi chữ.
VD : Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi! 
 Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
 Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
 Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi bôi. 
 ( Hồ Xuân Hương )
 + Chơi chữ : các từ đồng âm vừa có nghĩa thuộc trường nghĩa con người ( gọi tên, hành động, trạng thái của con người ) , vừa có nghĩa thuộc trường nghĩa loài động vật ( tên các con vật thuộc loài ếch nhái)
 + Ngữ cảnh : chồng bà tên là Cóc và xấu số mất sớm để tình duyên của họ sớm chấm dứt và bà làm bài thơ này để khóc chồng. Từ đó người đọc dễ phát hiện ra lớp nghĩa thứ 2.
 Có thể ngữ cảnh thể hiện ở chính văn cảnh. Cho nên, ở nhiều trường hợp biện pháp chơi chữ muốn có hiệu quả cần được sử dụng với sự phối hợp của nhiều từ cùng một trường nghĩa, hoặc nhờ sự đối xứng của các từ ngữ , nhất là ở câu đối.
III. Các cách chơi chữ
 1. Chơi chữ dựa trên cơ sở hình thức âm thanh, chữ viết
 a/ Dựa vào hiện tượng đồng âm, gần âm
 - Các từ đồng âm khác nghĩa- cùng âm nhưng gợi ra các nghĩa khác nhau :
 + Có thể mỗi tiếng là một từ đơn gợi ra hai nghĩa khác nhau , ví dụ : 
 Gái tơ chỉ kén ngài quân tử
 ( Tơ, chỉ, kén, ngài ngoài nghĩa thuộc trường nghĩa về con người, còn có nghĩa thuộc trường nghĩa về nghề nuôi tằm dệt vải .)
 + Có thể đồng âm giữa một tiếng trong từ phức và một tiếng là từ đơn, ví dụ :
 Kiến đậu cành cam bò quấn quýt.
 Ngựa về làng Bưởi chay lanh chanh.
 ( Các tiếng quýt, chanh cùng với các tiếng bưởi, cam thuộc trường nghĩa cây quả, đồng thời các tiếng quýt, chanh lại đồng âm với các tiếng trong các từ láy chỉ trạng thái quấn quýt, lanh chanh của các con vật kiến ngựa.)
 + Có thể đồng âm ( và cả đồng nghĩa ) giữ từ ( hoặc yếu tố) Hán Việt và từ thuần Việt , Ví dụ :
 Ô! Quạ tha gà
 Xà! Rắn bắt ngóe.
 ( Ô vừa là yếu tố Hán Việt nghĩa là quạ, vừa là thán từ tiếng Việt; xà vừa là yếu tố Hán Việt nghĩa là rắn, vừa là thán từ tiếng Việt)
 b/ Sử dụng hiện tượng điệp âm, thường là điệp phụ âm đầu
 - Tết tiếc túng tiền tiêu, tính toán toan làm tay tử tế.
 - Mênh mmông muôn mẫu một màu mưa
 Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ
 Mộng mị mỏi mòn mai một một 
 Mĩ miều may mắn mấy mà mơ. 
 ( Thơ Tú Mỡ ) 
 2. Chơi chữ dựa trên cơ sở quan hệ về nghĩa giữa các tiếng, các từ :
 a/ Dựa vào quan hệ đồng nghĩa :
 Đi tu Phật bắt ăn chay,
 Thịt chó ăn được thịt cầy thì không. ( Ca dao)
 b/ Dựa vào quan hệ đa nghĩa :
 Còn trời, còn nước ,còn non,
 Còn cô bán rượu anh còn say sưa. ( Ca dao)
 c/ Dựa vào quan hệ trái nghĩa:
 - Hóa đơn đỏ trên thị trường đen.
 - Sầu riêng với nỗi buồn chung.
 d/ Dựa vào quan hệ trường nghĩa :
VD :- Thiếp từ nhỏ thuở lá thắm xe duyên, khi vận tía, lúc cơn đen, điều dại điều khôn nhờ bố đỏ.
 Chàng ở dưới suối vàng nghĩ lại, vợ má hồng, con răng trắng, tím gan tím ruột với trời xanh .
 ( Nguyễn Khuyến, Khóc chồng)
 - Trời mưa đất thịt trơn như mỡ
 Dò đến hàng nem chả muốn ăn.
 3. Chơi chữ dựa trên cơ sở thay đổi quan hệ ngữ pháp của từ
 a/ Tách các tiếng trong từ ghép để mỗi tiếng thành từ đơn mang nghĩa châm biếm : 
VD: - phát động phong trào phát mãi mà chẳng động
 - nghèo hèn đã nghèo thì hèn 
 - dốt nát đã dốt thì nát
 - đào tạo những kẻ chỉ đào mà không tạo
 b/ Tách tiếng và đảo vị trí làm thay đổi nghĩa:
 VD : Chân lí là cái lí có chân
 c/ Nói nhại : cố ý nói chệch âm thanh của một tiếng để tạo nên từ gần âm nhưng hoàn toàn khác nghĩa, nhằm châm biếm, chế nhạo.
 VD :- vô tuyến truyền hình vô tuyến tàng hình
 - xe buýt xe bít
 - Tìm hoa gặp họa
 4. Chơi chữ theo kiểu nói lái : 
 Nói lái là hiện tượng khá phổ biến trong ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày.
 a/ Giữ nguyên âm đằu, trao đổi vần và thanh giữa các tiếng
 VD : hiện đại hại điện ; bể vò bỏ về ; ...
 Kiểu nói lái này có thể vận dụng đối với cả từ Hán Việt ;
 VD : Kẻ lưu manh lại lanh mưu.
 Giả tú tài bị tái tù.
 b/ Vừa trao đổi thanh ( hoặc vần ) vừa hoán vị các tiếng.
 VD : tượng lo lọ tương
 Trên trời rơi xuống co mau, là cái gì ? 
 ( co mau cái mo cau )
IV. Luyện tập:
 1. Phân tích cách chơi chữ và tác dụng của nó trong những trường hợp sau :
 a/ Tiếng than từ vùng than.
 b/ Công ti vô trách nhiệm vô hạn.
 c/ Từ màn bạc đến két bạc.
 2. Giải mã cách chơi chữ trong các câu đối sau, bình giá điều thú vị của nó.
 a/ Con trai Văn Cốc, lên dốc bắn cò, đứng lăm le, cười khanh khách.
 Con gái Bát Tràng, bán hàng thịt ếch, ngồi châu chẫu, nói ương ương.
 b/ Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa .
 Thằng mù nhìn thằng mù, thằng mù nhìn không nhìn thằng mù.
 c/ Nhà cửa để lầm than, con thợ dại lấy ai rèn cặp ?
 cơ đồ đành bỏ bể, vợ trẻ trung lắm kẻ đe loi.
 ( Nguyễn Khuyến, Viếng người thợ rèn)
3. Giải các câu đố sau, phân tích cách chơi chữ và tác dụng của chúng :
 a/ Trùng trục như con bò thui
 Chín mắt,chín mũi, chín đuôi, chín đầu . ( Là con gì ?)
 b/ Vốn là con cốc bay cao
 Mất đầu thành giống dưới ao ăn bùn. ( Là chữ gì?- ốc )
 c/ Che nắng thì lấy nửa đầu,
 Đựng cơm thì lấy nửa sau mà dùng . ( Là chữ gì? - ô tô )
4. Thuyết minh những cách nói lái sau :
 a/ Con cá đối nằm trên cối đá
 Con cò lửa đứng trước cửa lò.
 b/ Cồn Cỏ có con cá đua là con cua đá.
 c/ Trừơng tư, đầu tư , từ đâu ?
 5. Hãy dùng cách chơi chữ thích hợp để đối lại vế đối sau :
 Phú Quốc nhưng còn nghèo.
 4. Củng cố: Nắm được các biện pháp chơi chữ , cơ sở của biện pháp chơi chữ và cách chơi chữ
 5.Dặn dò: Chuẩn bị chủ đề 6 : Phương pháp phát triển ý trong bài văn nghị luận

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an tu chon Ngu van 111011.doc