Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 20, Tiết 77+78: Vội vàng (Xuân Diệu) - Năm học 2021-2022 - Phùng Thị Thanh Thúy

Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 20, Tiết 77+78: Vội vàng (Xuân Diệu) - Năm học 2021-2022 - Phùng Thị Thanh Thúy

I. MỤC TIÊU DẠY HỌC

1. Về kiến thức

- Niềm khao khát giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu.

- Đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám.

2. Về năng lực

- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của bài thơ.

- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua bài thơ; phát hiện được triết lí nhân sinh từ bài thơ.

- Nhận biết và phân tích được vai trò của yếu tố tượng trưng trong thơ. Đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố hình thức trong bài thơ.

- Phân tích được ý nghĩa hay tác động của bài thơ trong việc làm thay đổi suy nghĩ, cách nhìn và đánh giá của cá nhân đối với cuộc sống.

- So sánh được hai bài thơ viết cùng đề tài ở các giai đoạn khác nhau để hiểu sâu hơn bài thơ được đọc.

- Biết cảm nhân, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề thuộc giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Vội vàng và các phẩm khác của Xuân Diệu.

- Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

3.Về phẩm chất: Trách nhiệm

 Biết quý trọng thời gian, yêu tuổi trẻ, yêu cuộc sống, góp phần làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp.

 

doc 11 trang Người đăng Hoài Thơm Ngày đăng 20/06/2023 Lượt xem 238Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 20, Tiết 77+78: Vội vàng (Xuân Diệu) - Năm học 2021-2022 - Phùng Thị Thanh Thúy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 20_Tiết: 77, 78; Ngày soạn: 24/01/2022
KẾ HOẠCH BÀI DẠY:
VỘI VÀNG - Xuân Diệu 
Môn học: Ngữ văn; lớp: 11
Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Về kiến thức
- Niềm khao khát giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu.
- Đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám.
2. Về năng lực
- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của bài thơ. 
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua bài thơ; phát hiện được triết lí nhân sinh từ bài thơ.
- Nhận biết và phân tích được vai trò của yếu tố tượng trưng trong thơ. Đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố hình thức trong bài thơ.
- Phân tích được ý nghĩa hay tác động của bài thơ trong việc làm thay đổi suy nghĩ, cách nhìn và đánh giá của cá nhân đối với cuộc sống.
- So sánh được hai bài thơ viết cùng đề tài ở các giai đoạn khác nhau để hiểu sâu hơn bài thơ được đọc.
- Biết cảm nhân, trình bày ý kiến của mình về các vấn đề thuộc giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Vội vàng và các phẩm khác của Xuân Diệu.
- Có khả năng tạo lập một văn bản nghị luận văn học. 
3.Về phẩm chất: Trách nhiệm
 Biết quý trọng thời gian, yêu tuổi trẻ, yêu cuộc sống, góp phần làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học: Sử dụng tài khoản Google Meet, điện thoại thông minh hoặc Tap/Laptop/ máy tính bàn
2. Học liệu: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Kế hoạch bài dạy; Bài giảng Powerpoit; Các slide hình ảnh về tác giả và tác phẩm; Phiếu học tập; 
Tư liệu tham khảo: https://youtu.be/2LAd47rzO8I
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
TIẾN TRÌNH
Hoạt động học
Nội dung dạy học trọng tâm
PP, KTDH
Phương án kiểm tra đánh giá
Hoạt động Mở đầu
(5 phút)
Huy động, kích hoạt kiến thức trải nghiệm nền của HS có liên quan đến tác giả Xuân Diệu, văn bản Vội vàng.
- Nêu và giải quyết vấn đề
- Đàm thoại, gợi mở.
Đánh giá qua câu trả lời của cá nhân cảm nhận chung của bản thân; 
Do GV đánh giá.
Hoạt động Hình thành kiến thức
(65 phút)
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
II.Đọc hiểu văn bản.
1. Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết.
2. Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người
3. Lời giục giã sống cuống quýt để tận hưởng tuổi xuân.
III.Tổng kết: Rút ra những thành công đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Đàm thoại gợi mở; Dạy học hợp tác (Thảo luận nhóm, thảo luận cặp đôi);... 
Đánh giá qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá
Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá.
Hoạt động
Luyện tập
(15 phút)
Thực hành bài tập luyện kiến thức, kĩ năng.
Vấn đáp, dạy học  nêu vấn đề, thực hành.
Kỹ thuật: động não. 
Đánh giá qua hỏi đáp; qua trình bày do GV và HS đánh giá.
Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá.
Hoạt động Vận dụng
(5 phút)
Liên hệ thực tế đời sống để làm rõ thêm thông điệp tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
Đàm thoại gợi mở; Thuyết trình; Trực quan. 
Đánh giá qua sản phẩm qua trình bày do GV và HS đánh giá.
Đánh giá qua quan sát thái độ của HS khi thảo luận do GV đánh giá.
B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
Hoạt động 1: Mở đầu (thực hiện ở nhà, trước giờ học)
a. Mục tiêu: HS hứng khởi, có động lực, nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới của bài học.
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Hãy nêu những thông tin em nhận được từ Tư liệu tham khảo:
https://youtu.be/2LAd47rzO8I
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập (HS thực hiện nhiệm vụ). 
GV theo dõi có gì khó khăn để kịp thời hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập (HS trong đội lần lượt nêu tên tác phẩm, tác giả). 
GV theo dõi, hỗ trợ những HS gặp khó khăn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Thơ Xuân Diệu “là nguồn sống rào rạt chưa từng thấy ở chốn nước non lặng lẽ này. Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quít, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn, người đều nồng nàn, tha thiết” (Thi nhân Việt Nam - Hoài Thanh). Nhận định trên của Hoài Thânh thật đúng với hồn thơ Xuân Diệu, càng đúng hơn với bài thơ “Vội vàng” mà chúng ta sắp tìm hiểu sau đây.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (65 phút)
I. Tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
a. Mục tiêu: Mục I
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm (gv chia theo số thứ tự trong danh sách lớp thành 4 nhóm).
c. Sản phẩm: Câu trả lời, sản phẩm hoạt động nhóm của HS.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Xuân Diệu (1916 – 1985), có bút danh là Trảo Nha.
- Ông là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và sự nghiệp văn học phong phú.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: Rút từ tập “Thơ thơ” (1938), tập thơ đầu tay cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu – thi sĩ “mới nhất trong các nhà thơ mới”.
b. Bố cục: gồm ba phần
- Đoạn một (13 câu đầu): Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết.
- Đoạn hai (câu 14 đến câu 29): Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người, trước sự trôi qua nhanh chóng của thời gian.
- Đoạn ba (còn lại): Lời giục giã cuống quýt, vội vàng để tận hưởng những giây phút tuổi xuân của mình giữa mùa xuân của cuộc đời, của vũ trụ.
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên cứu thực hiện ở nhà.
Nhóm 1 và 2. Tìm hiểu những nét chính về nhà văn .. (quê quán, sáng tác, quan niệm về sáng tác, phong cách sáng tác, sự nghiệp sáng tác)
Nhóm 3 và 4. Tìm hiểu những nét chính về tác phẩm (Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện 2 nhóm HS báo cáo sản phẩm, 2 nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại các ý
II. Đọc- hiểu văn bản 
1. Mười ba câu đầu: Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết
a. Mục tiêu: Mục I
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm thảo luận về 2 nội dung
- Khát vọng của nhà thơ
- Bức tranh thiên đường trên mặt đất.
c. Sản phẩm: Câu trả lời, sản phẩm hoạt động nhóm của HS.
II. Đọc- hiểu văn bản 
1. Câu 1-13: Tình yêu cuộc sống trần thế “tha thiết”
a. Câu 1- 4: Khát vọng của nhà thơ
- Niềm ước muốn kì lạ, táo bạo, liều lĩnh: tắt nắng, buộc gió
- Mục đích: Giữ lại sắc màu, mùi hương.
- Thực chất: Sợ thời gian trôi chảy, muốn níu kéo thời gian, muốn tận hưởng mãi hương vị của cuộc sống. Bất tử hóa cái đẹp.
- Nghệ thuật:
 + Thể thơ ngũ ngôn ngắn gọn, rõ ràng như lời khẳng định, cố nén cảm xúc và ý tưởng.
 + Điệp ngữ: Tôi muốn/ tôi muốn gợi một cái tôi cá nhân khao khát giao cảm và yêu đời đến tha thiết.
b. Câu 5-13: Cảm nhận thiên đường trên mặt đất
- Được cảm nhận ở thời điểm ban đầu: 
+ Buổi sáng – khởi đầu một ngày mới.
+ Tuần tháng mật – khởi đầu cuộc sống lứa đôi.
+ Tháng giêng – khởi đầu cho một năm mới.
 Thời khắc đẹp đẽ, tinh khôi, tươi mới.
- Hình ảnh, màu sắc, âm thanh đẹp đẽ, tươi non, trẻ trung:
+ Ong bướm tuần tháng mật
+ Hoa của đồng nội xanh rì
+ Lá của cành tơ phơ phất
+ Khúc tình si của yến anh
+ Ánh sáng chớp hàng mi
 Cảnh vật quen thuộc, gần gũi, mang nét đặc trưng của mùa xuân.
 Hấp dẫn, gợi cảm như một người thiếu nữ trẻ trung, đầy sức sống.
- So sánh cuộc sống thiên nhiên như người đang yêu, như tình yêu đôi lứa đắm say, tràn trề hạnh phúc: Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
 + So sánh mới mẻ, độc đáo và táo bạo: Lấy con người làm chuẩn mực cho mọi vẻ đẹp trên thế gian – điều mà trong thơ cổ điển chưa có được. 
+ Thể hiện sự chuyển đổi cảm giác tài tình từ thị giác sang vị giác để ca ngơi vẻ đẹp tình yêu đôi lứa, hạnh phúc tuổi trẻ.
- Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống nhất: Sung sướng >< vội vàng, câu thơ như tách ra làm 2
+ Trên: Hình ảnh tươi nguyên của cuộc sống vui, háo hức.
+ Dưới: Nỗi buồn, bâng khuâng, quấn quít.
=> Cảm nhận được sự trôi chảy của thời gian. Muốn sống gấp, sống nhanh, sống vội để chạy đua với thời gian.
- Các câu thơ kéo dài thành 8 chữ để dễ dàng vẽ bức tranh cuộc sống thiên đường chính ngay trên mặt đất, ngay trong tầm tay của mỗi chúng ta.
- Điệp từ: Này đây -> Tất cả như được bày sẵn, mời gọi mọi người thưởng thức một bữa tiệc trần gian.
- Nhịp thơ nhanh, gấp biểu hiện hơi thở sống, nhịp điệu sống, nhịp thở phập phồng.
=> Thông qua những điệp từ, điệp ngữ, những phép láy vần, điệp thanh, những biện pháp so sánh, ẩn dụ, hoán dụ đặc biệt là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đặc sắc, Xuân Diệu đã làm hiện lên một bức tranh, một hình ảnh cuộc đời tràn đầy âm thanh, màu sắc.
d. Tổ chức thực hiện 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV chia lớp thành 4 nhóm HS theo 4 tổ giao nhiệm vụ cho các nhóm HS nghiên cứu 
GV đặt ra các câu hỏi cho HS: Nêu cảm nhận ban đầu về bức tranh đời sống mà Xuân Diệu đề cập đến trong bài thơ?
Nhóm 1. Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả ở những thời điểm nào trong đoạn thơ? Những hình ảnh, màu sắc, âm thanh trong đoạn thơ đều có đặc điểm gì?
Nhóm 2. Câu thơ nào theo em là mới mẻ và hiện đại nhất?Vì sao? 
Nhóm 3. 2 câu cuối đoạn thể hiện tâm trạng như thế nào?Vì sao tác giả bộc lộ tâm trạng đó? Hai câu thơ cuối đoạn có tác dụng gì?
Nhóm 4. Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào trong khổ thơ? Ý nghĩa của các biện pháp nghệ thuật đó?
 GV yêu cầu HS sử dụng sgk
Thời gian hoàn thành: 7 phút
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện 2 nhóm HS báo cáo sản phẩm, 2 nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại các ý
2. Mười bảy câu thơ tiếp theo: Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người
a. Mục tiêu: Mục I
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm thảo luận về 2 nội dung
- Quan niệm về thời gian
- Tâm trạng của thi nhân
c. Sản phẩm: Câu trả lời, sản phẩm hoạt động nhóm của HS.
II. Đọc- hiểu văn bản 
2. Mười bảy câu thơ tiếp theo: Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người
- Triết lí về thời gian: 	
+ Xuân tới - xuân qua 
+ Xuân non - xuân già 
+ Xuân hết - tôi mất. 
+ Lòng rộng - đời chật. 
+ Xuân tuần hoàn – tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại
+ Còn trời đất – chẳng còn tôi
 - Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi, mong manh của kiếp người trong sự chảy trôi nhanh chóng của thời gian.
+ Quan niệm về thời gian tuyến tính, một đi không trở lại (so sánh với quan niệm thời gian tuần hoàn của người xưa).
+ Cảm nhận đầy bi kịch về sự sống, mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mát, phai tàn, phôi pha, mòn héo.
+ Cuộ ... thơ trước nữa. Nói thiên nhiên nhưng là nói lòng người. Người buồn cảnh buồn.
- Xuân Diệu là người luôn tha thiết cháy bỏng với cuộc đời nhưng lại luôn hoài nghi, bi quan, chán nản.
- Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm: Muốn níu kéo thời gian nhưng không được. Vậy chỉ còn một cách là hãy sống cao độ giây phút của tuổi xuân. 
=> Nhà thơ như giục giã chính bản thân tận hưởng cuộc sống: Hãy mau lên, vội vàng lên, gấp gáp lên, hãy vượt qua thời gian mà sống, mà cống hiến. Bởi giờ đây vẫn trẻ trung, vẫn đủ sức sống cống hiến tuổi xuân cho cuộc đời.
d. Tổ chức thực hiện 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
Đọc kĩ văn bản sgk, tại sao Xuân Diệu lại nói “Tôi sung sướng nhưng vội vàng một nửa”?
GV chia lớp thành nhóm (4 HS) và thảo luận, điền thông tin vào phiếu học tập.
Nhóm 1. Quan niệm về thời gian của người xưa và Xuân Diệu có gì khác?
Nhóm 2. Từ quan niệm thời gian là tuyến tính, nhà thơ đã cảm nhận được điều gì? Chi tiết nào thể hiện được điều đó?
Nhóm 3. Quan niệm sống của Xuân Diệu là gì qua đoạn thơ đó?
Nhóm 4. Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào trong khổ thơ? Ý nghĩa của các biện pháp nghệ thuật đó?
 GV yêu cầu HS sử dụng sgk
Thời gian hoàn thành: 7 phút
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm HS trao đổi thảo luận và báo cáo sản phẩm
GV quan sát, nhắc nhở HS về cách thức báo cáo sản phẩm 
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi đại diện nhóm HS báo cáo sản phẩm, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại các ý
3. Chín câu thơ cuối: Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình
a. Mục tiêu: Mục I
b. Nội dung: Trả lời câu hỏi làm nổi bật nội dung và nghệ thuật của 9 câu cuối.
c. Sản phẩm: Câu trả lời, sản phẩm hoạt động của HS.
II. Đọc- hiểu văn bản 
3. Chín câu thơ cuối: Lời giục giã cuống quýt vội vàng để tận hưởng tuổi xuân của mình
- Điệp ngữ “Ta muốn” à chuyển từ cái tôi cá nhân sang cái ta mang ý nghĩa tình cảm chung, có tính phổ quát ( không chỉ là nhà thơ mà tất cả mọi người)
- Các động từ mạnh kết hợp với nghệ thuật tăng tiến (ôm, riết, say, thâu, hôn, cắn) và một chuỗi câu được lặp lại:
+ Ta muốn – ôm – sự sống mơn mởn
+ Riết – mây đưa, gió lượn
+ Say – cánh bướm, tình yêu
+Thâu – hôn nhiều
+ Cắn – xuân hồng
- Cho: Chếnh choáng, đã đầy, no nê.
+Từ chỉ mức độ: Chếnh choángđã đầyno nê
+Điệp từ: và...và...và; cho...cho...cho.
à Tình cảm ngày càng mãnh liệt, cuồng nhiệt của chủ thể trữ tình.
Hàng loạt các hình ảnh thơ tươi mới, đầy sức sống: sự sống mơn mởn; mây đưa, gió lượn; cánh bướm – tình yêu; cái hôn nhiều; non nước, cỏ cây
à Hãy sống vội vàng, ra sức tận hưởng tuổi trẻ, mùa xuân, tình yêu, những gì mà cuộc đời ban tặng thật hết mình; Bộc lộ sự ham hố, say mê, vồ vập, yêu đời, khao khát hòa nhập của tác giả với thiên nhiên và tình yêu tuổi trẻ.
- Câu thơ cuối là đỉnh điểm của cảm xúc: “Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi”
à sự kết hợp giữa cái trừu tượng, thanh cao “xuân hồng” với cái cụ thể, tầm thường: đem lại sự bất ngờ, sáng tạo, thú vị.
=> Sống vội vàng, cuống quít không có nghĩa là ích kỷ, tầm thường, thụ động, mà đó là cách sống biết cống hiến, biết hưởng thụ. Quan niệm nhân sinh của thi sĩ.
d. Tổ chức thực hiện 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
GV đặt ra câu hỏi:Với tâm trạng, cảnh vật như trên, Xuân Diệu phải làm gì?
- Tác giả đã tận hưởng cuộc sống như thế nào?
- Em có nhận xét gì về dấu hiệu nghệ thuật ở đoạn thơ này? Tác dụng?
(Gợi ý: Giọng thơ, nhịp thơ có sự thay đổi như thế nào? Phân tích tác dụng các điêp từ cho, và, điêp ngữ ta muốn, các động từ chỉ cảm xúc, tình cảm mạnh: ôm, riết, thâu, say, cắn, các từ chếnh choáng, đã đầy, no nê)
- Nói đoạn thơ này thật tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Diệu có đúng không? Vì sao?
Thời gian hoàn thành: 3 phút
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS suy nghĩ, phân tích, trình bày trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi HS báo cáo sản phẩm, các HS còn lại nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại các ý
III. Tổng kết
a. Mục tiêu: Mục I
b. Nội dung: HS làm việc cá nhân. Trả lời câu hỏi tổng kết 2 nội dung:
- Giá trị nội dung
- Giá trị nghệ thuật.
c. Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi.
III. Tổng kết
1. Nội dung 
 Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẫm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu- nghệ sĩ của niềm khao khát giao cảm với đời.
2. Nghệ thuật 
- Sự kết hợp giữa ,mạch cảm xúc và ,mạch luận lí.
- Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ.
- Sử dụng ngôn từ nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt.
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 
Qua nội dung đoạn trích, em hãy rút ra giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi 2 HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
Căn cứ vào phần trình bày của các HS,GV đánh giá kết quả.c đánh giá kết quả:
Hoạt động 3: Luyện tập (15 phút)
a. Mục tiêu: Mục I (HS nắm chắc nội dung bài học để giải quyết các bài tập)
b. Nội dung: Hoạt động cá nhân
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
HƯỚNG DẪN CHUNG
Câu 1. Đại ý của đoạn trích: cách thực hành lối sống “vội vàng” của Xuân Diệu.
Câu 2. Điệp ngữ ta muốn lặp đi lặp lại nhiều lần có tác dụng nhấn mạnh khát vọng chủ quan của thi sĩ. Tác giả chuyển từ tôi ở đoạn đầu sang ta - vẫn là con người cá nhân - như để căng mình ra ôm cho trọn, cho đủ.
Câu 3. Ý nghĩa biểu đạt của các động từ: riết, say, thâu và các tính từ - từ láy mơn mởn, chuếnh choáng, đã đầy, no nê là:
- Các động từ mạnh (loại động từ tác động) ôm, riết, say, thâu chỉ hành động chiếm lĩnh, theo mức độ tăng dần, vội vàng, cuống quýt, thể hiện khát vọng giao cảm, hoà nhập với thiên nhiên, với cuộc đời đến tận độ của thi nhân.
- Các tính từ - từ láy chuếnh choáng, đã đầy, no nê chỉ mức độ tràn trề, thừa thãi, thể hiện xúc cảm cuồng nhiệt, ào ạt và sự giao cảm đã đạt đến tận độ.
Câu 4. Lời thơ có nhịp nhanh, gấp gáp. Điệp từ ta muốn cùng lối vắt dòng (Và non nước, và cây, và cỏ rạng, Cho chuếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi) khiến lời thơ như hối hả tuôn trào mà vẫn chưa kịp với xúc cảm say mê, dạt dào trong tâm hồn thi sĩ. Nhịp thơ góp phần thể hiện rõ sự vội vàng, cuống quýt, như chạy đua với thời gian để tận hưởng cuộc sống xanh non, biếc rờn của “cái tôi” đầy ham muốn.
Câu 5. Xuân Diệu viết là xuân hồng chứ không phải xuân xanh (như Nguyễn Bính) hay xuân chín (như Hàn Mặc Tử) vì xuân hồng là mùa xuân đương độ đẹp nhất, “ngon” nhất, căng tràn sức sống nhất, nó đã qua cái thì xanh và còn chưa đến mức chín. Câu thơ là đỉnh điểm của cảm xúc thác lũ, vừa đầy cảm giác mê đắm vừa đảm bảo sự trong sáng, thanh sạch, rất phù hợp với quan niệm sống của thi sĩ họ Ngô.
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV giao nhiệm vụ:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
(Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.23)
Câu 1. Nêu đại ý của đoạn trích.
Câu 2. Điệp ngữ ta muốn lặp đi lặp lại nhiều lần có tác dụng gì?
Câu 3. Phân tích ý nghĩa biểu đạt của các động từ: riết, say, thâu và các tính từ - từ láy mơn mởn, chuếnh choáng, đã đầy, no nê.
Câu 4. Phân tích nhịp điệu của lời thơ.
Câu 5. Vì sao tác giả lại viết xuân hồng mà không phải xuân xanh (như Nguyễn Bính) hay xuân chín (như Hàn Mặc Tử)?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV gọi HS báo cáo sản phẩm, các HS còn lại nhận xét, bổ sung.
GV bổ sung, hướng dẫn HS chốt lại các ý
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV hướng dẫn, yêu cầu HS tự nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của HS
4. Hoạt động 4: Vận dụng (5 phút)
a. Mục tiêu: Mục I
(HS biết ứng dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống)
b. Nội dung: HS làm việc cá nhân
c. Sản phẩm: Đoạn văn của HS (nộp về cho giáo viên, trình bày vào tiết học sau)
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
- Hình thức: Đảm bảo về dung lượng khoảng 150 chữ, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành. 
- Nội dung:
 Lí tưởng đối với tuổi trẻ cũng giống như mặt trời đối với cuộc sống. Tuổi trẻ không có lí tưởng giống như buổi sáng không có mặt trời. Hiểu một cách đơn giản, lí tưởng sống của tuổi trẻ chính là lẽ sống, là cái đích cuộc sống mà người trẻ tuổi khát khao muốn đạt được. Người có lí tưởng sống cao đẹp luôn suy nghĩ và hành động không mệt mỏi để thực hiện lí tưởng của dân tộc, của nhân loại, vì sự tiến bộ của bản thân và xã hội, luôn vươn tới sự hoàn thiện bản thân về mọi mặt, mong muốn công hiến trí tuệ và sức lực cho sự nghiệp chung. Tuổi trẻ không thể thành công mà không có lí tưởng. Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Muốn sống có lí tưởng, tuổi trẻ cần phải nỗ lực rèn luyện từng ngày. Phải kiên định với lí tưởng của đất nước, nỗ lực học tập, năng động, sáng tạo và có hiệu quả cao trong công việc; phấn đấu làm giàu chính đáng cho mình, gia đình và xã hội; kiên quyết đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong xã hội, bảo vệ công bằng và lẽ phải. Những người sống không có lí tưởng thường luôn cảm thấy bi quan, vô cảm trước cuộc sống. Họ sống ích kỉ, tham lam, hẹp hòi, thậm chí chỉ vì tiền tài và danh vọng, bất chấp luân lí, đạo đức. Những người như thế thật đáng chê trách. Tuổi trẻ ngày nay cần xây dựng lí tưởng sống cho mình. Trước hết, phải ham sống, sống mãnh liệt, khát khao thành công. Phải sống vì nhân dân, vì đất nước, vươn đến ước vọng. Sống như thế, tuổi trẻ mới có động lực làm nên những việc vĩ đại, đóng góp thiết thực vào công cuộc phát triển đất nước.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Từ nội dung bài thơ đã học, anh/ chị viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) bày tỏ suy nghĩ về lí tưởng sống của tuổi trẻ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
 HS suy nghĩ và thực hiện nhiệm vụ.
 Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
 GV yêu cầu HS báo cáo bài làm. 
 Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1- Bài vừa học: 
- Hệ thống hóa bài học.
- Quan niệm sống vội vàng của nhà thơ xuất phát từ quan niệm thái độ, tình cảm gì đối với cuộc sống? (bi quan, chán nản hay thiết tha yêu đời)
2. Bài sắp học: Tràng giang – Huy Cận
- Đọc văn bản
- Tìm hiểu về tác giả
- Đọc văn bản và định hướng câu trả lời cho các câu hỏi hướng dẫn học bài trong sgk. + Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ.
+ Tâm sự yêu nước thầm kín của nhà thơ .

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_11_tuan_20_tiet_7778_voi_vang_xuan_dieu.doc