Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Học kì II

Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Học kì II

Tiết 73: LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

Phan Bội Châu

A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

 I. Tên bài học : Lưu biệt khi xuất dương

II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.

III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

1. Giáo viên:

- Phương tiện, thiết bị:

+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.

+ Máy tính, máy chiếu, loa.

- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi

2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.

B. NỘI DUNG BÀI HỌC

Lưu biệt khi xuất dương

C. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức:

a. Môn Ngữ văn:

Giúp HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như:

- Cảm nhận được vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng đầu thế kỉ XX;

- Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ, nhất là giọng thơ tâm huyết, sôi sục cua Phan Bội Châu.

-Tích hợp với các bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu của Nguyễn Ái Quốc (đã học ở THCS).

-Tích hợp với thơ trung đại từ Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Trãi liên hệ đến những câu thơ ngang tàng của ông Hi Văn (Nguyễn Công Trứ) về Chí làm trai.

-Tích hợp với Hịch tướng sĩ ( Trần Quốc Tuấn), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ( Nguyễn Đình Chiểu) để liên hệ đến vấn đề vinh-nhục.

- Tích hợp phần Tiếng Việt ( Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ) , Làm văn ( thao tác lập luận so sánh, phân tích.)

 

doc 251 trang Người đăng Hoài Thơm Ngày đăng 21/06/2023 Lượt xem 308Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Học kì II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần :
Ngày soạn: Ngày kí :
Tiết 73: LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
Phan Bội Châu
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
 I. Tên bài học : Lưu biệt khi xuất dương
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị: 
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Lưu biệt khi xuất dương
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Về kiến thức:
a. Môn Ngữ văn: 
Giúp HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như:
- Cảm nhận được vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng đầu thế kỉ XX;
- Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ, nhất là giọng thơ tâm huyết, sôi sục cua Phan Bội Châu.
-Tích hợp với các bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu của Nguyễn Ái Quốc (đã học ở THCS).
-Tích hợp với thơ trung đại từ Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Trãi liên hệ đến những câu thơ ngang tàng của ông Hi Văn (Nguyễn Công Trứ) về Chí làm trai.
-Tích hợp với Hịch tướng sĩ ( Trần Quốc Tuấn), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ( Nguyễn Đình Chiểu) để liên hệ đến vấn đề vinh-nhục...
- Tích hợp phần Tiếng Việt ( Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ) , Làm văn ( thao tác lập luận so sánh, phân tích...)
b. Môn Lịch sử: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung bài học như: Bài 23. Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914) [Chương trình Lịch sử 11]
c. Môn Địa lí: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung tìm hiểu về địa lí địa phương ( quê hương Nam Đàn, Nghệ An của Phan Bội Châu)
d. Môn GDCD: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như Công dân với cộng đồng, Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...[Chương trình GDCD 10];
e. Môn Tin học: biết sử dụng CNTT trong quá trình trình bày, liên kết các nội dung.
g. HS có kiến thức tổng hợp về mĩ thuật,văn hóa, xã hội  ngày nay.
2. Về kĩ năng, HS có: Hệ thống kĩ năng như sử dụng công nghệ thông tin, sưu tầm tư liệu, phân tích, đánh giá, so sánh, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, phản biện
3. Về thái độ, HS có:
- Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước; 
+ Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 
 4. Về năng lực, HS có năng lực thực hành bộ môn như:
- Có năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Có năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. 
- Có năng lực tìm hiểu các chi tiết, hình ảnh thơ tiêu biểu, trình bày 1 phút về nhân vật.
- Có năng lực ngôn ngữ; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo
- Có năng lực đọc- hiểu tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý giải những vấn đề xã hội có liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những ý kiến khác nhau về văn bản và các văn bản có liên quan.
- Có năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Có năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
Mục tiêu liên môn
	- HS có vốn kiến thức phong phú, tổng hợp về Phong trào Đông Du, giá trị tư tưởng mới mẻ của bài thơ. Có ý thức về trách nhiệm của người học sinh đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc ngày nay.
- HS có năng lực tự học, tự nghiên cứu những vấn đề có tính liên môn chưa được biên soạn thành bài học trong sách giáo khoa. 
- HS có năng lực vận dụng kiến thức liên môn của các môn học khác nhau như Tiếng Việt, làm văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân,  để giải quyết các tình huống thực tiễn đời sống.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
& 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT)
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Phan Bội Châu
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ: 
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Phan Bội Châu câu thơ dậy sóng/ Bạn cùng ai đất khách dãi dầu?(Tố Hữu, Theo chân Bác)
Đó là những lời đánh giá rất cao về con người và thơ văn của nhà cách mạng Viêt Nam kiêt xuất nhất 25 năm đầu thế kỉ XX. Trong buổi từ biêt anh em đồng chí, trước khi bí mật lên đường sang Nhật Bản tổ chức và chỉ đạo phong trào Đông du (1905 - 1908), Phan Bội Châu đã cảm hứng viết bài thơ này.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
 & 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
* Thao tác 1 : 
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
*GV Tích hợp kiến thức Địa lí(quê hương Nam Đàn), kiến thức lịch sử 11- Lịch sử Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX hướng dẫn học sinh tìm hiểu phong trào Đông Du và hoàn cảnh ra đời bài thơ.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
GV đặt câu hỏi: dựa vàophần Tiểu dẫn (SGK/3) em hãy cho biết:
a. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
b. Thể thơ
c. Đề tài
d. Bố cục
 ( Nơi PBC bị giam lỏng ở Huế)
Tích hợp với các bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu của Nguyễn Ái Quốc (đã học ở THCS) để nói thêm về tác phẩm của Phan Bội Châu và Nguyễn Ái Quốc viết về Phan Bội Châu.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
1. Tác giả: Phan Bội Châu (1867-1940). 
- Ông sinh trưởng trong một gia đình nhà Nho, tại làng Đan Nhiệm, Nam Hoà, Nam Đàn, Nghệ An
- Là một người yêu nước và cách mạng, lãnh đạo phong trào Đông Du và xuất dương sang Nhật; năm 1925, ông bị thực dân Pháp bắt và đưa ông về quản thúc (giam lỏng) tại Huế. ông mất ở đây năm 1940.
- Sự nghiệp văn học phong phú đồ sộ, chủ yếu viết bằng chữ Hán theo các thể loại truyền thống của văn học trung đại 
- Tư duy nhạy bén, không ngừng đổi mới, cây bút xuất sắc nhất của văn thơ cách mạng Việt Nam mấy chục năm đầu thế kỉ XX
- Quan niệm văn chương là vũ khí tuyên truyền yêu nước và cách mạng ; khơi dòng cho loại văn chương trữ tình, chính trị, một trong những mũi tiến công kẻ thù và vận động cách mạng 
*GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt (Luật thơ) hướng dẫn học sinh tìm hiểu bố cục, thể thơ của bài thơ.
GV bổ sung: nét mới mẻ ở chỗ đây không phải là lời người ở lại tiễn người ra đi mà lại là lời người ra đi gửi người ở lại với giọng thơ rắn rỏi, mực thước.
2. Tác phẩm: “Lưu biệt khi xuất dương” 
- Hoàn cảnh sáng tác: được viết trong bữa cơm ngày tết cụ Phan tổ chức ở nhà mình, để chia tay với bạn đồng chí trước lúc lên đường sang Nhật Bản, tổ chức và chỉ đạo phong trào Đông Du (1905-1908)
- Thể thơ: Bài thơ được viết bằng chữ Hán, theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.
- Đề tài: Bài thơ mang đề tài “lưu biệt” – một đề tài quen thuộc trong thơ cổ trung đại nhưng lại mang 
- Bố cục:
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
I. Tìm hiểu chung:
 1. Tác giả:
- Phan Bội Châu (1867 - 1940)
- Quê: Đan Nhiễm – Nam Đàn – Nghệ An.
- Là một người yêu nước và cách mạng “vị anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập”
- Là nhà thơ, nhà văn, là người khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình.
 2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh ra đời: Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông làm bài thơ này để từ giã bạn bè, đồng chí. 
- Hoàn cảnh lịch sử: Tình hình chính trị trong nước đen tối, đất nước đã mất chủ quyền, tiếng mõ Cần Vương đã tắt, các phong trào yêu nước thất bại, ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào.
- Thể thơ: Chữ Hán, Thất ngôn bát cú Đường luật
- Đề tài: Lưu biệt
- Bố cục: đề, thực, luận, kết
* Thao tác 1 : 
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản
Đọc cả bản phiên âm chữ Hán, bản dịch nghĩa và bản dịch thơ. Trọng tâm là bản dịch thơ. Chú ý thể hiện giọng thơ tâm huyết, lôi cuốn, hào hùng nhưng vẫn giữ đúng vần, nhịp của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
 *Giải thích từ khó: Theo chú thích dưới chân trang.
 * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.
GV và HS đọc 1 lần bản phiên âm, dịch nghĩa 2 - 3 lần bản dịch thơ.
GV và HS nhận xét cách đọc.
Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: 
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Nhóm 1: 
-Tư duy mới mẻ, khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ trong 2 câu thơ đầu như thế nào?
- Quan niệm của cụ Phan về chí làm trai có gì mới mẻ, táo bạo so với tiền nhân?
 -Tích hợp với thơ trung đại: Phạm Ngũ Lão, ông Hi Văn (Nguyễn Công Trứ) về Chí làm trai, sử dụng thao tác so sánh ( làm văn ) để tìm hiểu nét mới trong Chí làm trai của PBC
- Hoàn thành phiếu học tập
Tác giả
Chí làm trai 
Phạm Ngũ Lão
Nguyễn Công Trứ
Phan Bội Châu
 GV bổ sung: PBC vượt lên giấc mộng công danh thường gắn liền với hai chữ trung quân để vươn tới những lý tưởng nhân quần, xã hội rộng lớn cao cả (bởi đời ở đây chính là cuộc đời, cũng chính là xã hội).
Nhóm 2: Em hiểu khoảng trăm năm (ư bách niên) là gì? Cái "tôi" xuất hiện như thế nào?Đây có phải là cái "tôi" hoàn toàn mang tính chất cá nhân hay không? Vì sao?Sự chuyển đổi giọng thơ đang từ khẳng định (câu 3) sang giọng nghi vấn (câu 4: há không ai? - cánh vô thuỳ?) có ý nghĩa gì?
Nhóm 3: -Tác giả đặt ra những vấn đề gì mới ở hai câu 5-6?Tại sao nói quan niệm và tư duy của Phan Bội Châu hết sức mới mẻ?Có phải tác giả hoàn toàn phủ nhận thánh hiền trong khi bản thân là bậc nhà Nho?
- GV cho HS hoàn thành phiếu học tập. Từ đó, HS phát hiện sự mới mẻ trong tư tưởng của PBC
Tác giả
Quan niệm Sống-Chết 
Trần Quốc Tuấn ( trong Hịch tướng sĩ)
Nguyễn Đình Chiểu (trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc) 
Phan Bội Châu
*GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt (Từ Hán-Việt) hướng dẫn học sinh tìm hiểu , so sánh giữa bản phiên âm và dịch thơ.
 Nhóm 4: - Hai câu kết thể hiện khát vọng hành động và tư thế của người ra đi như thế nào? (Chú ý không gian được nói đến, hình tượng thơ có gì đặc biệt, biện pháp tu từ và so sánh phần dịch thơ với nguyên tác ở câu 8).
*GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt (Từ Hán-Việt) hướng dẫn học sinh tìm hiểu , so sánh giữa bản phiên âm và dịch thơ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
* Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận:
- Làm trai phải lạ ở trên đời. Sinh ra làm thân nam nhi, phải làm được những việc lớn lao kì lạ, trọng đại cho đời.
- Há để càn khôn tự chuyển dời
Lời nhắc nhở: làm trai phải xoay trời chuyển đất, phải chủ động, không nên trông chờ. 
Tác giả
Chí làm trai 
Phạm Ngũ Lão
Công danh nam tử còn vương nợ...chuyện Vũ Hầu
Nguyễn Công Trứ
Chí làm trai nam, bắc, đông tây
Phan Bội Châu
Làm trai phải lạ...
- Chí làm trai theo quan niệm mới mẻ của cụ Phan: Phải xoay trời chuyển đất, phải chủ động, phải làm những việc phi thường, phải gắn liền với sự nghiệp cứu nước. Ý tưởng lớn lao, mới mẻ này đã giúp Phan Bội Châu thể hiện cái tôi đầy trách nhiệm của mình, trong  ... ng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “con rồng nhỏ” có quan hệ khá chặt chẽ với các nước phương Tây, một nền kinh tế thị trường nhộn nhịp, có quan hệ quốc tế rộng rãi. Khắp nơi đều có quảng cáo, nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở những nơi công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh. Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dười chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên. Đi đâu. nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Triều Tiên. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang một nước khác”.  (Chữ ta, bài Bản lĩnh Việt Nam của Hữu Thọ)
- HS thực hiện nhiệm vụ: 
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Thao tác lập luận so sánh: chữ nước ngoài với chữ ta
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Từ đầu chương trình Ngữ văn 11 đến nay, các em đã được học rất nhiều bài liên quan đế Làm văn. Đoạn văn sử dụng thao tác lập luận so sánh trên là một trong những nội dung của phần LV. Để có cái nhìn tổng thể về làm văn, chúng ta đi vào ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cơ bản các bài đã học, đồng thời có cơ sở tích hợp với các phân môn khác để lĩnh hội và tạo lập văn bản trong làm văn.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú. 
 & 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
* Thao tác 1 : 
Ôn tập về các thao tác lập luận:
-GV(lần lượt gọi 4 em) Trong văn nghị luận có các thao tác nào ? Trình bày mục đích, yêu cầu và cách thức tiến hành của các thao tác đó ?cho vd ?
-HS dựa trên sự chuẩn bị soạn bài ở nhà để trả lời cá nhân về 4 thao tác đã học
-GV nhận xét-bổ sung và cho điểm.
 HS thống kê, phân loại và hệ thống hoá các bài học phần Làm văn trong SGK Ngữ văn 11:
1. Phân tích lập dàn ý bài văn nghị luận.
2. Thao tác lập luận phân tích
3. Luyện tập thao tác lập luận phân tích
4. Thao tác lập luận so sánh
5. Luyện tập thao tác lập luận so sánh
6. Luyện tập kết hợp thao tác phân tích và so sánh
7. Bản tin
8. Luyện tập viết bản tin
9. Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
10. Thao tác lập luận bác bỏ
11. Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ
12. Tiểu sử tóm tắt
13. Luyện tập viết tiểu sử tóm tắt
14. Thao tác lập luận bình luận
15. Luyện tập vận dụng các thao tác lập luận.
Thống kê các thao tác làm văn
Nội dung
Thao tác
Quan niệm
Yêu cầu và cách làm
So sánh
So sánh để tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa hai hay nhiều đối tượng
Phải đặt đối tượng so sánh trong cùng một bình diện
Đánh giá trên cùng một tiêu chí
Nêu rõ quan điểm của người nói, viết
Phân tích
Chia tách tháo gỡ một vấn đề ra thành những vấn đề nhỏ để chỉ ra bản chất của chúng
Phân tích để thấy được bản chất sự vật sự việc.
Phân tích phải đi liền với tổng hợp
Bác bỏ
Dùng lí lẽ dẫn chứng để phê phán gạt bỏ những quan điểm và ý kiến sai lệch từ đó nêu ý kiến đúng thuyết phục người đọc người nghe.
Bác bỏ luận điểm hay luận cứ
Phân tích chỉ ra cái sai
Cần phải diễn đạt rành mạch, sáng sủa.
Bình luận
Đề xuất ý kiến thuyết phục người đọc người nghe đồng tình với nhận xét đánh giá của mình về đời sống hoặc văn học.
Trình bày rõ ràng trung thực hiện tượng bàn luận
Có những lời bàn sâu rộng
Đề xuất được ý kiến đúng
Nêu được ý nghĩa tác dụng vấn đề
Tóm tắt văn bản nghị luận
Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày ngắn gọn nội dung của văn bản gốc theo một mục đích
Đọc kĩ văn bản gốc.
Lựa chọn ý chi tiết cho phù hợp với mục đích tóm tắt.
Tìm cách diễn đạt lại luận điểm.
Viết tiểu sử tóm tắt
Là văn bản chính xác cụ thể về cuộc đời, sự nghiệp và quá trình sống của người được giới thiệu.
Nguồn gốc
Quá trình sống
Sự nghiệp
Những đóng góp
I/ Ôn tập về các thao tác lập luận:
1.Thao tác lập luận phân tích
2.Thao tác lập luận so sánh
3.Thao tác lập luận bác bỏ
Nội dung
Thao tác
Quan niệm
Yêu cầu và cách làm
So sánh
So sánh để tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa hai hay nhiều đối tượng
Phải đặt đối tượng so sánh trong cùng một bình diện
Đánh giá trên cùng một tiêu chí
Nêu rõ quan điểm của người nói, viết
Phân tích
Chia tách tháo gỡ một vấn đề ra thành những vấn đề nhỏ để chỉ ra bản chất của chúng
Phân tích để thấy được bản chất sự vật sự việc.
Phân tích phải đi liền với tổng hợp
Bác bỏ
Dùng lí lẽ dẫn chứng để phê phán gạt bỏ những quan điểm và ý kiến sai lệch từ đó nêu ý kiến đúng thuyết phục người đọc người nghe.
Bác bỏ luận điểm hay luận cứ
Phân tích chỉ ra cái sai
Cần phải diễn đạt rành mạch, sáng sủa.
Bình luận
Đề xuất ý kiến thuyết phục người đọc người nghe đồng tình với nhận xét đánh giá của mình về đời sống hoặc văn học.
Trình bày rõ ràng trung thực hiện tượng bàn luận
Có những lời bàn sâu rộng
Đề xuất được ý kiến đúng
Nêu được ý nghĩa tác dụng vấn đề
* Thao tác 1 : 
 Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: 
Nhóm 1: Mục II.1/ tr 124
* Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận:
 Phan Châu Trinh sử dụng:
+ Thao tác lập luận bác bỏ
+ Thao tác lập luận phân tích
+ Thao tác lập luận bình luận
Nhóm 2: Mục II.2/ tr 124
* Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận:
Phân tích:
- Cơ sở nào đề xuất hiện câu “Thất bị là mẹ thành công”
+ Trải qua thất bại.
+ Biết rút ra bài học kinh nghiệm thực tế.
Bác bỏ:
+ Sợ thất bại nên không dám làm gì
+ Bi quan chán nản khi gặp thất bại
+ Không biết rút ra bài học
Chứng minh 
Nhóm 3: Mục II.3/ tr 124
* Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận:
- Tác giả bác bỏ hạng người không biết sợ cái gì trên đời này. Đấy là quỷ chứ đâu phải là người. Loại người này rất hiếm thực ra không có.
- Tác giả làm xuất hiện loại người thứ hai “Loại người sau đây thì chắc không ít: sợ rất nhiều thứ  đồi bại nhất”. Tác giả đã bác bỏ. 
II/ Luyện tập
1/ Các thao tác lập luận trong bài Về luận lí xã hội ở nước ta:
2/ Trình bày câu cách ngôn Thất bại là mẹ thành công
3. Tác dụng thao tác lập luận bác bỏ trong văn bản của Nguyễn Đăng Mạnh.
& 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: 
Đọc kĩ đoạn văn sau, và trả lời các câu hỏi.
"Nhưng trong xã hội này, bẩn thỉu và bần tiện thì có lẽ không ai bằng Sở Khanh. Trong các nghề bất chính ngày xưa, có một cái nghề rất tồi tàn là nghề sống bám các thanh lâu, nghề làm chồng hờ của gái điếm. Nhưng trong cái bọn tồi tàn ấy cũng ít ai tồi tàn như Sở Khanh. Sở Khanh vờ làm nhà nho, làm hiệp khách và Sở Khanh vờ yêu để kiếm chác, để đánh lừa một người con gái. Người ấy lại là người vì hiếu thảo mà rơi vào chốn lầu xanh, lại là người đã tỏ ra rất tin, rất đội ơn Sở Khanh. Và Sở Khanh lừa người ta là để người ta bi đánh đập tơi bời, bị ném vào kiếp lầu xanh không cách gì cưỡng lại. Cho nên lúc Tú Bà đuổi tới nơi và Sở Khanh rẽ dây cương biến mất, tâm lí của bất kì ai, dầu hiền lành đến mấy, khi đọc tới đó là: giá có cách gì tóm được Sở Khanh thì cái việc đầu tiên là phải đánh cho một trân. Nhưng cái tàn nhẫn và vô liêm sỉ của Sở Khanh không phải chỉ có thế. Hắn còn đi xa hơn nữa. Sau đó, hắn còn dẫn mặt mo đến, mắng át Kiều và toan đánh Kiều nữa. Cái trò lừa bip và lừa bip xong là trở mặt này lại không phải là chuyện ngẫu nhiên, chuyện một lần. Theo Mã Kiều thì cái chuyện này hắn đã diễn ra không biết lần thứ mấy, hắn đã thành tay nổi tiếng bạc tình. Nhân vật Sở Khanh hoàn thành bức tranh về các nhà chứa. Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này". (Hoài Thanh)
Câu hỏi:
1/Tìm luận điểm được thể hiện trong đoạn văn.
2/Để làm sáng tỏ luận điểm, tác giả đã phân tích thành những luận cứ nào?
3/Chỉ ra sự kết hợp một cách chặt chẽ giữa phân tích và tổng hợp trong đoạn văn.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
Trả lời:
1/Luận điểm được thể hiện trong đoạn văn là: Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện cao nhất của sự đồi bại trong xã hội Truyện Kiều.
2/Các luận cứ:
-Sở Khanh sống bằng một cái nghề tồi tàn.
-Sở Khanh là kẻ tồi tàn nhất trong số những kẻ tồi tàn.
3/Sự kết hợp giữa phân tích và tổng hợp: Sau khi phân tích các biểu hiên cụ thể, sinh động về sự "tồi tàn" của Sở Khanh, tác giả khái quát thành một vấn đề mang tính bản chất của xã hội: "Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này".
 & 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: 
Lập dàn ý: Suy nghĩ của anh (chị) về phong cách thời trang của tuổi trẻ học đường hiện nay.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
1.Dẫn dắt và nêu vấn đề (tâm lí tuổi trẻ, nhất là học sinh có hứng thú đặc biệt với cái đẹp, cái mới. Trong đó, thời trang học đường có nhĩrng xu hướng và biểu hiện đáng quan tâm và quan điểm, thái độ của bản thân đối với thời trang học đường).
2.Phác hoạ bức tranh chung về thời trang củaa tuốỉ trẻ học đường:
+ Phần lớn học sinh đến trường ăn mặc theo khả năng kinh tế và hướng dẫn ủaa gia đình, nhà trưừng. Những bộ đồng phục học đường với áo sơ mi trắng hoặc áo dài trắng đã được lựa chọn và mức độ cảm mến của học sinh, phụ huynh và các thầy cò giáo đối với những trang phục này.
+ Một bộ phận học sinh chú trương ăn mặc ấn tượng, gây chú ý với mọi ngirời bởi sự "sành điệu", hợp thời, làm nổi bật cá tính,... bắt chước cách ăn mặc của các siêu sao, của những người nổi tiếng.
+ Một số bạn sửa lại bộ đồng phục theo kiểu dáng mà mình thích, mang những chiếc cặp sách, ba lô với đủ các màu sắc, kiểu dáng và những phụ kiện, kín đáo "theo thời",...
3.Suy nghĩ (nhận xét, đánh giá, lựa chọn,...) của bản thân về :
+ Trang phục học sinh (đẹp. theo thời hay đơn giản, phù hợp với điều kiện kinh tế cúa phần đông các gia đình có con đang đi học) và nét đẹp văn hoá học đường (thể hiện nét đẹp trong sáng, hồn nhiên, phù hợp với lứa tuổi, vởi yêu cầu của việc học tập,...);
+ Lứa tuổi học sinh và vấn đề thời trang (tâm lí ham thích cái mới, cái đẹp,...; khả năng tạo dựng hình ảnh cho bản thân bằng những trang phục làm toát lên vẻ đẹp trẻ trung, hợp với xu thế thời đại, năng động, cá tính,... của bản thân ; yêu cầu của việc học tập và những tác động không mong muốn mà thời trang có thể gây ra cho học sinh,...);
+ Những quy định cần thiết về việc ăn mặc khi đến trirờng và sự lựa chọn của bạn chấp hành những quy định về trang phục khi đến trường.
 4.Khẳng định lại quan điểm, thái độ của bản thân về vấn đề thời trang học đường.
 & 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
Năng lực cần hình thành
GV giao nhiệm vụ: 
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học
+ Cập nhật những ngữ liệu mang tính thời sự để lập dàn ý bày tỏ suy nghĩ về những vấn đề xã hội đặt ra từ văn bản đó.
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
+ Vẽ đúng bản đồ tư duy
+ Tìm ngữ liệu qua sách, báo, chọn lựa ngữ liệu thông qua thông tin chính thống trên mạng. Lập dàn ý theo yêu cầu.
Năng lực tự học.
Tiết 119-120 – Làm văn
BÀI VIẾT SỐ 7
Thi theo đề chung của Sở 	
Tiết 121 – Làm văn TRẢ BÀI VIẾT SỐ 7
Chữa bài viết số 7 theo đáp án của sở

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_11_hoc_ki_ii.doc