I. CUỘC ĐỜI:
- Nguyễn Đình chiểu sinh 1822 - mất 1888, quê cha ở Huế, quê mẹ ở Gia Định. Cha làm thư lại trong dinh Lê Văn Duyệt.
- Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh: 1846 ra Huế học, mẹ mất, ông bỏ thi về Nam chịu tang, bị bệnh mù mắt.
- Ông giàu niềm tin và nghị lực: Dù loà ông vẫn dạy học, làm thuốc và sáng tác thơ văn để truyền bá đạo lý trong xã hội.
- Nguyễn Đình Chiểu có lòng yêu nước thương dân thiết tha. Thực dân Pháp xâm lược, ông kiên quyết không sống chung với giặc, thường xuyên liên lạc với các sĩ phu yêu nước bàn kế sách đánh giặc, dùng thơ văn làm vũ kh1i chống kẻ thù. Ông mất 1888 trong sự thương tiếc của nhân dân.
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC Nguyễn Đình Chiểu PHẦN I. TÁC GIẢ I. CUỘC ĐỜI: - Nguyễn Đình chiểu sinh 1822 - mất 1888, quê cha ở Huế, quê mẹ ở Gia Định. Cha làm thư lại trong dinh Lê Văn Duyệt. - Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh: 1846 ra Huế học, mẹ mất, ông bỏ thi về Nam chịu tang, bị bệnh mù mắt. - Ông giàu niềm tin và nghị lực: Dù loà ông vẫn dạy học, làm thuốc và sáng tác thơ văn để truyền bá đạo lý trong xã hội. - Nguyễn Đình Chiểu có lòng yêu nước thương dân thiết tha. Thực dân Pháp xâm lược, ông kiên quyết không sống chung với giặc, thường xuyên liên lạc với các sĩ phu yêu nước bàn kế sách đánh giặc, dùng thơ văn làm vũ kh1i chống kẻ thù. Ông mất 1888 trong sự thương tiếc của nhân dân. II. SỰ NGHIỆP THƠ VĂN: 1/ Những tác phẩm chính: - Trước 1858: + Truyện Lục Vân Tiên + Dương Từ - Hà Mậu - Sau 1858: Thơ văn yêu nước + Chạy giặc + Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc + Thơ điếu Trương Định + Ngư Tiều y thuật vấn đáp 2/ Nội dung thơ văn: a) Tác phẩm Lục Vân Tiên: viết trước khi thực dân Pháp xâm lược nhằm mục đích chiến đấu bảo vệ đạo đức của nhân dân. b) Thơ văn yêu nước chống thực dân Pháp: - Phơi bày thảm họa mất nước - Tố cáo tội ác của giặc ngoại xâm - Biểu dương những anh hùng đã hy sinh cứu nước c) Nghệ thuật: - Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc - Hình tượng nhân vật mang sắc thái Nam Bộ độc đáo: chất phát, cương trực, chân thành ... - Phong cách trữ tình đạo đức gắn liền với trữ tình yêu nước. PHẦN HAI: TÁC PHẨM I. TÌM HIỂU: 1/ Hoàn cảnh sáng tác: - Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định - Đỗ Quang, để tế những nghĩa sĩ đã hy sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 16/12/1961. 2/ thể loại: - Văn tế viết theo thể phú Đường Luật - Bố cục: 4 phần (Lung khởi, thích thực, ai vãn, kết) 3/ Chủ đề: Với niềm tiếc thương kính phục những nghĩa sĩ hy sinh vì nước, tác giả đã dựng lên một bức tượng dài nghệ thuật cao đẹp về người nông dân Nam bộ chống Pháp hồi nửa cuối thế kỷ XIX . II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: 1/ Lung khởi (câu l, 2) : Hoàn cảnh hy sinh của người nghĩa sĩ : “Hỡi ôi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ” - Bài tế mở đầu bằng từ cảm thán và hai câu tứ tự chìa làm 2 vế đối nhau : ® Một bên là quân Pháp xâm lược với vũ khí tối tân. >< Một bên là nhân dân ta với ý thức trách nhiệm chống giặc ngoại xâm. ® Không thấy vua quan >< chỉ thấy lòng dân xốn xang ® kết tội triều đình trước lịch sử . “ Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây tuy là mất tiếng vang như mõ” - Nghệ thuật đối + hình ảnh so sánh ® sự hy sinh cao quý của người nghĩa sĩ. ® Hai câu mở đầu khái quát bối cảnh lịch sử của đất nước và tinh thần hy sinh cao cả của người nghĩa sĩ Cần Giuộc. 2/ Kể về cuộc đời của người nghĩa sĩ (Câu 3 - câu 5) a) Lai lịch của người nghĩa sĩ : “Cui cút làm ăn, lo toan nghèo khó” - Từ láy “cui cút” + hai vế đối xứng ® cuộc đời lam lũ, nghèo khổ. “Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu ở trong làng bộ” - Hai vế đối nhau + nghệ thuật phủ định để khẳng định, người nông dân xa lạ với cung ngựa, chiến trận và họ chỉ biết công việc đồng áng, sống quanh quẩn ở làng quê. “Việc cuốc, việc cày, việc cấy tay vốn quen làm, tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ mắt chưa từng ngó” - Nghệ thuật đối + phép liệt kê + điệp từ “việc”, “tập” ... nhấn mạnh bản chất thuần hậu của người nông dân. b) Lòng căm thù giặc sâu sắc : “Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng” - Từ láy "phập phồng" miêu tả tâm trạng hồi hộp, lo lắng của nhân dân khi giặc đánh. “Trông tin quan như trời hạn trông mưa” - Hình ảnh so sánh ® tâm trạng trông mong tin tức của triều đình. “Ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ” “Bữa thấy bòng bong che trắng lốp muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ” - Hình ảnh so sánh + động từ ® căm thù giặc cao độ “Một mối xa thư đồ sộ” “hai vầng nhật nguyệt chói lòa” - Từ Hán Việt trang trọng ® khẳng định nền văn hiến lâu đời và chủ quyền của dân tộc. “Đâu dung lũ treo dê bán chó” - Thành ngữ được rút gọn - vạch trần bản chất thâm độc, lừa dối núp dưới chiêu bài : “Văn minh, khai hoá” ® ý thức trách nhiệm công dân . “Nào đợi ai, đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi chuyện này, dốc ra tay bộ hổ” - Những từ phủ định “nào đội chẳng thèm” và hàng loạt động từ mạnh “ra sức đoạn trình, ra tay bộ hổ” ® tinh thần tự nguyện xả thân vì nghĩa lớn. c) Dũng sĩ công đồn * Trang bị vũ khí thô sơ : - Hình thức đối lập : + Một bên là quân giặc tính chính quy “quân cơ, quân vệ, ở tính diễn binh, mười tám ban võ nghệ, chín chục trận binh thư, bao tấu, bao ngòi, đạn nhỏ, đạn to, tàu thiếc, tàu đồng...” + Một bên là : “dân cày mến nghĩa làm quân chiêu mộ” là “dân ấp, dân lân, nào đội tập rèn, không che bày bố, áo vải tầm vong, rơm con cúi, lưỡi dao phay’... . ® họ ra trận bằng thứ vũ khí thô sơ vốn là công cụ, vật dụng quen thuộc trong lao động và trong sinh hoạt hàng ngày. * Tinh thần chiến đấu dũng cảm “Hoả mai đánh bằng rơm con cúi cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; Gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay cũng chém rớt đầu quan nọ” “Chi nhọc quan quản giống trống kỳ trồng giục, đạp rào lướt tới coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn to, đạn thỏ, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có” “Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma mí hồn kinh, bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu thiết, tàu đồng, súng nổ” - Hàng loạt những động từ mạnh: “đốt, chém, đạp, lướt, xô, xông, đâm, hè, ó” - Nghệ thuật đối, ngắt nhịp dồn dập ® diễn tả khí thế khẩn trương, mạnh mẽ ào ào như vũ bão của nghĩa sĩ. ® “Lần đầu tiên Nguyễn Đình Chiểu đưa người nghĩa sĩ nông dân bước vào văn học thành văn với tư thế đường hoàng, đĩnh đạc mang tầm vóc và vẻ đẹp có thực của mình”, người anh hùng chân đạp đất làm nên lịch sử. 3/ Ai Vãn (Câu 16 ® 30): Tấm lòng của tác giả * Cảnh ngộ ép le: + “Những lăm .... lòng nghĩa” >< đâu biết xác phàm vội bỏ” + Chữ hạnh >< da ngựa bọc thầy” - Nghệ thuật đối lập: Muốn được cống hiến nhiều hơn nhưng phải ra đi, bi kịch của sự hy sinh + Sông Cần Giuộc mấy dặm sâu giăng già trẻ hai hàng lụy nhỏ ® trời đất, con người hết thảy buồn đau * Lên án thực dân phong kiến: + Ơn Chúa .... mắc mớ chi ông cha nó ® lên án thực dân + Vì ai khiến, vì ai xui .... ® vua quan hèn nhất + Sống làm chi ..... ® Điệp ngữ : Nguyền rủa việc bán nước cầu vinh * Niềm thương tiếc cho người nghĩa sĩ và gia đình: + Tấm lòng son .... bóng trăng rằm ® cái chết cao quý bất từ với thời gian và không gian + Mẹ già khóc trẻ, ngọn đèn leo lét Ngôn ngữ gợi hình gợi cảm Vợ yếu tìm chồng .... bóng xế dật dờ ® Xúc động mãnh liệt, xót xa thương cho người thân của nghĩa sĩ 4/ Kết (Phần còn lại): Ca ngợi tinh thần hy sinh bất diệt của người nghĩa sĩ - Tác giả đề cao quan niệm “chết vinh hơn sống nhục”, “danh thơm ai cũng mộ” ® hy sinh vì nghĩa là chết là không mất. - Tác giả ca ngợi tinh thần hy sinh bất tử, khích lệ tinh thần chiến đấu: “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh” - Tác giả cảm phục, thương xót gương trung nghĩa của người nghĩa sĩ đã hy sinh. “Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thay vì hai chữ thiên dân” III. TỔNG KẾT: - “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu là tiếng khoác bi tráng cho một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu hy sinh vì Tổ quốc” - Bài văn Tế cũng là một thành tựu xuất sắc về nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, sinh động.
Tài liệu đính kèm: