I- Mục tiêu cần đạt
1- Về kiến thức: Giúp HS
- Giúp HS nhận rõ ưu, khuyết điểm trong bài viết.
- Rút ra những kinh nghiệm về việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận
2- Về kĩ năng
- Rèn kỹ năng sửa lỗi, phân tích, bình giảng, cảm nhận một bài thơ, một nguồn cảm hứng thơ của Phan Bội Châu.
3- Về tư tưởng
- Tăng thêm lòng yêu thích học tập bộ môn.
Tên bài soạn Tiết 84 - TRẢ BÀI SỐ 5 - RA ĐỀ SỐ 6 (Làm ở nhà) - Ngày soạn bài: 03.02.2010 - Giảng ở các lớp: 11A2. Lớp Ngày dạy HS vắng mặt Ghi chú 11A2 I- Mục tiêu cần đạt 1- Về kiến thức: Giúp HS - Giúp HS nhận rõ ưu, khuyết điểm trong bài viết. - Rút ra những kinh nghiệm về việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận 2- Về kĩ năng - Rèn kỹ năng sửa lỗi, phân tích, bình giảng, cảm nhận một bài thơ, một nguồn cảm hứng thơ của Phan Bội Châu. 3- Về tư tưởng - Tăng thêm lòng yêu thích học tập bộ môn. II- Phương pháp - Phương pháp thuyết giảng, phân tích kết hợp trao đổi. - Trả bài cho HS xem kết quả. Khắc phục lỗi viết. III- Đồ dùng dạy học SGK , Giáo án. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1’) Bước 2- Kiểm tra bài cũ: không. Bước 3- Nội dung bài mới TG Hoạt động của thầy và trò Trình tự và nội dung kiến thức cần đạt 15’ 15’ 10’ Hoạt động 1 - GV nhận xét bài làm của HS, trả bài. - GV nhận xét ưu khuyết điểm về bài làm của HS để HS nhận thấy lỗi sai trong bài viết của mình. - GV trả bài cho HS để HS nhận thấy được ưu khuyết điểm của mình và sửa lỗi. Hoạt động 2 - GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề, lập dàn ý. - Gv yêu cầu HS nhắc lại đề bài. + HS nhắc lại đề. - GV yêu cầu HS làm câu 1, sau đó nhận xét. - GV yêu cầu HS lập dàn ý cho đề bài câu 2. + HS lập dàn ý theo hướng dẫn. - GV đưa ra đáp án và biểu điểm. - GV ra đề số 6 cho HS về nhà làm. I- NHẬN XÉT, TRẢ BÀI 1- Nhận xét chung * Ưu điểm: - Nhìn chung đa số các em nhận biết và nắm được nội dung đề bài. - Phần tiếng Việt hầu hết làm được. - Phần làm văn viết tương đối đúng yêu cầu của đề, không lạc đề. * Nhược điểm: - Đa số các em còn trình bày chung chung. - Một số em diễn đạt chưa chuẩn xác và lô gich. Bài viết chưa mở rộng, chưa nêu được cảm nhận cụ thể của bản thân, chỉ nêu chung chung, còn mờ nhạt. - Chưa biết triển khai ý. Có bài viết hầu như chỉ phân tích được 1 vài câu thơ. - Một số em vẫn còn sai nhiều chính tả (viết sai dấu, không viết hoa) 2- Trả bài - HS trả bài. II- TÌM HIỂU ĐỀ, LẬP DÀN Ý 1- Đề bài Câu 1: Thế nào là khởi ngữ? chuyển câu sau thành câu có khởi ngữ: Anh ấy làm bài thi rất cẩn thận Câu 2: Nội dung chí làm trai trong Xuất dương lưu biệt là gì? Được thể hiện ntn? Em hãy liên hệ với thực tế Xh hiện nay và bản thân về vấn đề này. 2- Lập dàn ý a- mở bài: - Khái quát được nội dung bài thơ. Phan Bội Châu là nhà tiên phong trong phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX. b- Thân bài: (Xem lại nội dung cần đạt ở tiết ra đề). c- Kết bài: Khái quát lại vấn đề, đưa ra được cảm nghĩ của bản thân trước vấn đề đã phân tích. 3- Đáp án (xem phần ra đề số 5) III- RA ĐỀ SỐ 6 (Về nhà làm) - Anh(chị) hãy trình bày suy nghĩ của mình về “bệnh thành tích” – một “căn bệnh” gây tác hại không nhỏ đối với sự phát triển của xã hội hiện nay. a- Yêu cầu kiến thức. - Thành tích là gì ? + Kết quả, thành tích xuất sắc đạt được đối với một công vịêc cụ thể sau một thời gian nhất định. - Bệnh thành tích là gì? + Việc báo cáo không đúng sự thật về kết quả làm việc, làm được ít hoặc không làm được nhưng báo cáo bịa đặt là nhiều “làm thì láo báo cáo thì hay”. - Căn bệnh này không chỉ lừa dối cấp trên mà còn lừa dối xã hội, lừa dối chính bản thân mình, gây ra một thói xấu là chủ quan, tự mãn một cách vô lối à Cách khắc phục là tôn trọng sự thật, nghiêm khắc với bản thân mình, có lương tâm và trách nhiệm khi làm việc. b- Thang điểm. - Điểm 10: Đảm bảo đầy đủ các ý trên. bài viết rõ ràng bố cục, diễn đạt lưu loát, hành văn trong sáng, có vốn sống phong phú. Không sai lỗi câu, chính tả. - Điểm 8: Diễn đạt tốt, đảm bảo tương đối đầy đủ các ý trên, các ý chưa thực sự lôgíc, còn mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 6: Đảm bảo được một nửa ý trên. Diễn đạt tương đối lưu loát, còn mắc một số lỗi. - Điểm 4 : bài viết có ý nhưng diễn đạt lộn xộn. Chưa rõ bố cục, sai lỗi chính tả nhiều. - Điểm 2 : Chưa biết cách trình bày một bài văn, các ý lộn xộn, thiếu lôgíc, sai nhiều lỗi chính tả. - Điểm 0 : Không trình bày được ý nào, bài viết linh tinh, hoặc bỏ giấy trắng. Bước 4- Củng cố: (3’) HS cần nắm được nội dung bài giảng. Bước 5- Dặn dò: (1’) Soạn bài: Chiều tối – Hồ Chí Minh. V- Tự rút kinh nghiệm .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. *****o0o***** Tên bài soạn Tiết 85 CHIỀU TỐI (Mộ) HỒ CHÍ MINH - Ngày soạn bài: 03.02.2010 - Giảng ở các lớp: 11A2. Lớp Ngày dạy HS vắng mặt Ghi chú 11A2 I- Mục tiêu cần đạt 1- Về kiến thức: Giúp HS * Kiến thức chung: - Giúp HS thấy được vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu vẫn luôn hướng về ánh sáng và sự sống. - Cảm nhận được bút pháp tả cảnh ngụ tình vừa cổ điển vừa hiện đại. * Kiến thức trọng tâm: - Vẻ đẹp sinh động của bức tranh thiên nhiên và bức tranh đời sống con người. - Vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ chiến sĩ: lòng yêu thiên nhiên, cuộc sống, con người. 2- Về kĩ năng - Rèn kỹ năng đọc - hiểu, đọc diễn cảm, phân tích tâm trạng trong thơ trữ tình. 3- Về tư tưởng - Hiểu và cảm nhận được con người HCM qua bài thơ, từ đó hình thành tư tưởng, ý chí, nghị lực vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống II- Phương pháp - Phương pháp đọc hiểu-đọc diễn cảm, Phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh, tái hiện, đàm thoại nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi thảo luận nhóm. III- Đồ dùng dạy học SGK , SGV, Giáo án. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1’) Bước 2- Kiểm tra bài cũ: không. Bước 3- Nội dung bài mới TG Hoạt động của thầy và trò Trình tự và nội dung kiến thức cần đạt 10’ 5’ 10’ 15’ Hoạt động 1 - GV hướng dẫn HS đọc – hiểu chung về bài thơ. - GV yêu cầu HS đọc tiểu dẫn. + HS đọc bài. ? Hãy nêu hoàn cảnh ra đời của tập thơ Nhật kí trong tù? + HS trả lời dựa vào SGK. - Gv nhấn mạnh. ? Nêu xuất xứ của bài thơ “Chiều tối”? - GV gọi HS đọc cả 3 phần phiên âm, dịch nghĩa và dịch thơ của bài thơ. - Đọc đúng nhịp thơ, giọng chậm rãi, bình tĩnh, thoáng chút vui, ấm ở câu cuối. Từ " hồng" đọc hơi to và kéo dài hơn. + HS đọc bài. Hoạt động 2 - GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. ? So sánh phần phiên âm, dịch nghĩa với phần dịch thơ của Nam Trân, em thấy chỗ nào chưa dịch đạt? + HS so sánh theo cách hiểu của bản thân. - GV nhấn mạnh. - GV gọi HS đọc 2 câu thơ đầu (phần phiên âm và dịch nghĩa), GV đọc lại. ? Em hãy phân tích bức tranh thiên nhiên ở 2 câu thơ đầu? - Gợi mở: Hình ảnh cánh chim và chòm mây trong bức tranh thiên nhiên buổi tối được tác giả quan sát ở điểm nhìn nào? Điểm nhìn đó cho ta thấy điều gì về tâm hồn và phong thái của thi nhân? - GV liên hệ: trong thơ cổ + Chim hôm thoi thóp về rừng. (Nguyễn Du) + Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi. (Bà Huyện Thanh Quan) + Ngàn năm mây trắng bây giờ còn đây. (Thôi Hiệu) + Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt. (Nguyễn Khuyến) ? So sánh sự tương đồng và khác biệt giữa thiên nhiên và con người? + HS so sánh. - GV nhấn mạnh. - GV chuyển ý: Từ bức tranh thiên nhiên trở thành bức tranh đời sống, từ mây, trời, chim muông trở thành bức tranh con người lao động... ? Bức tranh được miêu tả trong câu 3,4 là gì? + HS trả lời. - GV nhấn mạnh. ? Tại sao chữ “hồng” được xem là nhãn tự của bài thơ? + HS nêu cách hiểu của bản thân. - Khuyến khích những cách hiểu riêng. GV nhấn mạnh ý. ? Những chữ ma bao túc – bao túc ma ở cuối câu thứ 3 được lặp lại ở đầu câu 4 nhằm diễn tả điều gì? + HS trả lời. - GV nhấn mạnh. - Gv gọi HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. Hoạt động 3 - GV hướng dẫn HS luyện tập theo câu hỏi trong SGK. + HS thảo luận làm bài tập theo gợi ý. - GV nhận xét, bổ sung nếu thiếu, sửa nếu sai. I- TÌM HIỂU CHUNG 1- Hoàn cảnh ra đời của tập thơ “Nhật kí trong tù” - Là tập nhật kí viết bằng thơ, được Bác sáng tác trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam từ mùa thu 1942 - 1943 tại tỉnh Quảng Tây. - Tập thơ gồm 134 bài bằng chữ Hán. 2- Bài thơ “Chiều tối” * Xuất xứ bài thơ “Chiều tối” - Là bài thơ thứ 31, được sáng tác mùa thu 1942 trên đường Bác đi đày từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo. * Đọc và cảm nhận: (SGK – Tr.41) * Thể loại và bố cục: - Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt đường luật - Bố cục: 2 phần. + P1 (2 câu đầu): Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên. + P2 (2 câu cuối): Cảm nhận về bức tranh đời sống con người. II- ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1- So sánh văn bản dịch với nguyên tác. - Câu 2: Chưa dịch được chữ: + “cô”: cô đơn lẻ loi + “mạn mạn”: dịch là trôi nhẹ, chưa sát ý. Không diễn tả được sự đơn lẻ và nhịp trôi chầm chậm của chòm mây. - Câu 3: dịch thừa từ “tối”, làm mất đi ý vị “ý tại ngôn ngoại”, hàm súc của thơ cổ. (ở đây không nói đến chữ tối mà gội được trời tối). + “thiếu nữ” dịch là cô em chưa phù hợp. 2- Hai câu đầu: Cảnh thiên nhiên chiều tối qua cảm nhận của nhà thơ. - Bức tranh thiên nhiên với hình ảnh: + Cánh chim sau một ngày rong ruổi, trong giờ khắc của ngày tàn đang về rừng tìm nơi tổ ấm. Đây là cánh chim “mỏi” (cảm nhận rất sâu trạng thái bên trong của sự vật). + “Chòm mây”: Áng mây cô đơn, lẻ loi đang trôi chầm chậm giữa bầu trời cao rộng. Đây là chòm mây mang tâm trạng, có hồn người, cô đơn, lẻ loi và lặng lẽ. - So sánh thiên nhiên và con người: + Tương đồng về hình thức: đều cô đơn, mệt mỏi, mong muốn tìm được tổ ấm. + Khác biệt về bản chất: thiên nhiên tự do còn con người mất tự do, đang bị áp giải. à Hai câu thơ mang vẻ đẹp cổ điển, tả ít mà gợi nhiều, chỉ hai nét phác họa mà gợi lên hồn cảnh vật. Qua đó, thể hiện bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ. Bởi vì nếu không có ý chí và nghị lực, không có phong thái ung dung tự chủ và sự tự do hoàn toàn về tinh thần thì không thể có những câu thơ cảm nhận thiên nhiên thật sâu sắc và tinh tế như thế trong hoàn cảnh khắc nghiệt của tù đày. 2- Hai câu thơ cuối: Cảm nhận của tác giả về bức tranh đời sống sinh hoạt của người Trung Hoa - Hình ảnh con người lao động trẻ trung thiếu nữ (hình ảnh trung tâm của bức tranh), nhịp điệu của cuộc sống lao động (xay ngô), đã đưa lại cho người đi đường lúc chiều hôm chút hơi ấm của sự sống, chút niềm vui và hạnh phúc trong lao động của con người, con người ấy tuy vất vả mà tự do. - Bài thơ quy tụ trong một điểm sáng rực rỡ “rực hồng” - "nhãn tự". Ý nghĩa: + Gợi cuộc sống sum vầy, ấm áp, làm vợi đi ít nhiều nỗi đau khổ của người đi đày, mang lại niềm vui, sức mạnh, sưởi ấm lòng người tù. + Sự luân chuyển về thời gian: buổi chiều kết thúc, thời gian chuyển sang đêm tối nhưng là đêm tối ấm áp, bừng sáng. + Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, từ bóng tối đến ánh sáng. + Niềm tin, niềm lạc quan. à Thông qua bức tranh ... cố: (3’) HS cần nhận biết lỗi trong bài viết của mình và sửa lỗi.... Bước 5- Dặn dò: (1’) Soạn bài: Người trong bao – Sê-khốp V- Tự rút kinh nghiệm .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. *****o0o***** Tên bài soạn Tiết 94 + 95 NGƯỜI TRONG BAO SÊ-KHỐP - Ngày soạn bài:07. 03. 2010 - Giảng ở các lớp: 11A2. Lớp Ngày dạy Tiết HS vắng mặt Ghi chú 11A2 94 11A2 95 I- Mục tiêu cần đạt 1- Về kiến thức: Giúp HS * Kiến thức chung: - Hiểu được sự phê phán sâu sắc của nhà văn đối với lối sống thu mình vào trong bao của một bộ phận tri thức Nga cuối thế kỷ XIX. - Thấy được những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm; xây dựng biểu tượng và nhân vật điển hình, cách kể chuyện đặc sắc. * Kiến thức trọng tâm: - Nhân vật bê-li-cốp – hình tượng người trong bao. - Ý nghĩa phê phán sâu sắc của truyện. 2- Về kĩ năng - Rèn kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm truyện và phân tích nhân vật trong truyện ngắn. 3- Về tư tưởng - Có thái độ căm ghét và đấu tranh với lối sống thu mình vào trong bao: háo danh, xu nịnh, giáo điều, sợ hãi, hèn hạ trước quyền lực. Từ đó góp phần XD đạo đức lối sống trung thực, tự tin, lành mạnh, hòa đồng với mọi người vì lí tưởng sống cao đẹp. II- Phương pháp - Phương pháp đọc - hiểu, đọc diễn cảm. Phân tích, bình giảng kết hợp so sánh nêu vấn đề bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. III- Đồ dùng dạy học SGK , SGV, Giáo án. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1’) Bước 2- Kiểm tra bài cũ: (6’) kiểm tra vở soạn. Bước 3- Nội dung bài mới TG Hoạt động của thầy và trò Trình tự và nội dung kiến thức cần đạt 10’ 20’ 15’ 15’ 5’ 15’ Hoạt động 1 - GV giúp HS tìm hiểu phần tiểu dẫn. ? Nêu những nét đặc sắc về tg’ Sê-khốp? Kể tên mốt số tác phẩm tiêu biểu? + HS tìm hiểu, trả lời. - GV nhấn mạnh những nét cơ bản về tg’. ? Nêu những hiểu biết của em về truyện ngắn Người trong bao? + HS dựa vào SGK trả lời. - GV nhấn mạnh. - GV gọi 2 HS đọc TP’, yêu cầu: giọng đọc chậm, hơi buồn, thoáng chút mỉa mai, châm biếm khi khắc họa chân dung Bê-li-cốp. - GV yêu cầu 1-2 HS khác tóm tắt tp’ theo sự chuẩn bị bài ở nhà. ? Tác phẩm gồm có những phần nào? Nêu nội dung của từng phần? Hoạt động 2 - GV giúp HS tìm hiểu chi tiết tác phẩm. ? Chân dung của nhân vật Bê-li-cốp được cụ thể hoá bằng những nét vẽ ntn? + HS tìm chi tiết, trả lòi. - GV nhấn mạnh ý. ? Nét nổi bật nhất trong tính cách của Bê-li-cốp là gì? Tại sao? + HS tìm chi tiết, trả lời. - GV nhấn mạnh ý. ? Kquát con người và tính cách Bê-li-cốp bằng những từ ngữ, h/ảnh nào? + HS thảo luận, trả lời. ? Lối sống và con người Bê-li-cốp ảnh hưởng ntn đến những người xung quanh nơi y đang sống và làm việc? + HS thảo luận, trả lời. - GV nhấn mạnh ý. Hết tiết 1 Hoạt động 3 - GV hướng dẫn HS tìm hiểu cái chết của Bê-li-cốp. ? Em hãy cho biết nguyên nhân dẫn đến cái chết của Bê-li-cốp? + HS tìm hiểu nguyên nhân, trả lời. - GV nhấn mạnh ý. ? Thái độ của mọi người khi Bê-li-cốp chết được thể hiện ntn? + HS tìm hiểu, trả lời. - GV nhấn mạnh. ? Nêu ý nghĩa cái chết của Bê-li-cốp? + HS nêu ý nghĩa. - GV nhấn mạnh. ? Hãy nêu ý nghĩa của nghệ thuật biểu tượng cái bao? + HS nêu ý nghĩa. - GV nhấn mạnh. ? Qua phân tích, tìm hiểu, em hãy đưa ra nhận xét những thành công về nghệ thuật của truyện? + HS thảo luận, trả lời. - GV nhấn mạnh. ? Truyện Người trong bao nhằm truyền tải tới bạn đọc chủ đề tư tưởng nào? + HS suy nghĩ, trả lời. - GV nhấn mạnh ý. - GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ và thuộc lòng ngay trên lớp. I- TÌM HIỂU CHUNG 1- Tác giả - An tôn Páp-lô-vích Sê-khốp (1860-1904), là nhà văn Nga kiệt xuất. - Sinh ra và lớn lên trong gia đình buôn bán nhỏ ở thị trấn Ta-gan-rốc bên bờ biển Adốp. - Tốt nghiệp y khoa, vừa làm bác sĩ, vừa viết báo, viết văn. - Năm 1900 được bầu làm Viện sĩ danh dự Viện hàn lâm khoa học Nga. - Để lại hơn 500 truyện ngắn, truyện vừa: + Anh béo và anh gầy + Con kì nhông + Phòng số 6 + Hải âu + Ba chị em + Vườn anh đào. à Các tác phẩm lên án chế độ xã hội bất công, thói cường bạo của tầng lớp cầm quyền Nga đương thời; phê phán sự bất lực của giới tri thức và sự sa đoạ về tinh thần của một bộ phận trong số họ. à Nhà cách tân thiên tài về thể loại truyện ngắn và kịch nói. Đại biểu lớn cuối cùng của CN hiện thực Nga cuối XIX. 2- Truyện ngắn Người trong bao a- Hoàn cảnh sáng tác - Sáng tác trong thời gian nhà văn đang dưỡng bệnh tại bán đảo Crưm - thời kì xã hội Nga đang ngạt thở trong bầu không khí chuyên chế nặng nề cuối 19 – môi trường ấy đẻ ra lắm kiểu người kì quái, và Người trong bao – Bê-li-cốp là một nghệ thuật độc đáo, đặc sắc nhà văn. b- Đọc – tóm tắt tác phẩm c- Bố cục - P1: Chân dung và tính cách của nhân vật Bê-li-cốp. - P2: Cái chết của Bê-li-cốp. - Nghệ thuật và ý nghĩa của truyện. II- ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1- Hình tượng nhân vật bê-li-cốp a- Chân dung - Cặp kính đen, gương mặt nhợt nhạt, nhỏ bé, choắt lại như mặt chồn. - Ăn mặc: đều màu đen - Phục sức: đều để trong bao (giầy, ủng, kính, ô) - Ý nghĩ: giấu vào bao - Tên Bê-li-cốp ít ai gọi à người trong bao à Chân dung kì quái, lập dị, thu mình trong vỏ, tạo cho mình một cái bao ngăn cách, bảo vệ khỏi những ảnh hưởng, tác động của cuộc sống bên ngoài. b- Tính cách - Câu nói cửa miệng: Nhỡ lại xảy ra chuyện gì thì sao? - Nhút nhát, sống cô độc, luôn lo lắng, sợ hãi tất cả, thích sống rập khuôn như cái máy vô hồn. - Luôn thoả mãn, hài lòng với lối sống cổ lỗ, bảo thủ và luôn cho rằng sống như thế mới là sống, mới là người công dân tốt, là nhà giáo có trách nhiệm. - Không hiểu mọi người xung quanh, không hiểu xã hội, cứ nhởn nhơ, tự nhiên, đắm chìm trong sự tôn sùng quá khứ à Bức chân dung về một con người kì quái, lạc lõng, khủng khiếp: hèn nhát - cô độc - máy móc - giáo điều - thu mình trong bao, trong vỏ ốc, và cảm thấy mãn nguyện trong đó. à Lối sống và con người Bê-li-cốp ảnh hưởng đến cuộc sống và tinh thần của anh chị em giáo viên trong trường nơi y làm việc, trong dân cư thành phố nơi y sống. Tất cả mọi người sợ y, ghét y, tránh xa y. 2- Cái chết của Bê-li-cốp - Nguyên nhân: + Vì ngã đau, dẫn đến mắc bệnh, lại không chịu chữa chạy. + Vì bị sốc trước thái độ của chị em Va-ren-ca. + Sâu xa hơn, cái chết của Bê-li-cốp là tất yếu: với tạng người, cách sống của y, dẫn đến cái chết như thế là tất yếu cho kết cục của 1 kiểu tính cách như bê-li-cốp. à Cuối cùng Bê-li-cốp đã tìm cho mình một cái bao tốt nhất - đó cũng là mong muốn của y. - Thái độ của mọi người: Sau khi hắn chết, mọi người cảm thấy như thoát khỏi gánh nặng, thấy nhẹ nhàng. Nhưng chẳng bao lâu cuộc sống lại diễn ra như cũ. - Ý nghĩa cái chết của Bê-li-cốp: + Do ảnh hưởng, tác động nặng nề dai dẳng của lối sống, kiểu người Bê-li-cốp đã đầu độc không khí trong sạch, lành mạnh của đạo đức, văn hoá nước Nga đương thời. + Hiện tượng, lối sống, kiểu người Bê-li-cốp mang tính qui luật trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. 3- Nghệ thuật biểu tượng cái bao - Nghĩa gốc: Vật hình túi (hộp) dùng để bao, gói, đựng đồ vật, hàng hoá... - Nghĩa chuyển: Lối sống và tính cách của Bêlicốp à Kiểu người, lối sống thu mình trong bao – cuộc sống trói buộc, tù hãm, đối với nhân dân Nga, tri thức Nga cuối thế kỷ 19. 3- Những thành công về nghệ thuật a- Đặc sắc nghệ thuật - Chọn ngôi kể: + Người kể chuyện: Bu-rơ-kin – nhân vật Tôi + Người thuật lại câu chuyện Bu-rơ-kin kể là tác giả. à Tính khách quan, gây cảm giác chân thật, gần gũi, tạo cấu trúc kể: truyện lồng trong truyện. - Giọng kể: Mỉa mai, châm biếm, trầm tĩnh vẻ ngoài bình thản. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình: Từ chân dung, lời nói, hành độngđều khái quát thành tính cách, lối sống. - Nghệ thật tương phản: Lối sống, tính cách của Bê-li-cốp >< chị em Va-len-ca, giáo viên, nhân dân - Nghệ thuật biểu tượng: Hình ảnh cái bao, người trong bao, cái chết của Bê-li-cốp. - Kết thúc truyện: Người nghe – người đọc giả định trực tiếp phát biểu chủ đề tư tưởng – tạo ấn tượng cho người đọc. b- Chủ đề tư tưởng - Lên án mạnh mẽ kiểu người trong bao. Lối sống trong bao và tác hại của nó đối với hiện tại và tương lai nước Nga. - Lời cảnh báo và kêu gọi mọi người cần phải thay đổi cách sống, không thể sống tầm thường, hèn nhát, ích kỉ. * Ghi nhớ (SGK.Tr.70) Bước 4- Củng cố: (2’) HS cần nắm được nội dung bài học: + Hình tượng kiểu người trong bao – Bê-li-cốp. + Ý nghĩa hình tượng cái bao. + Nghệ thuật đặc sắc của truyện. Bước 5- Dặn dò: (1’) - Tóm tắt nội dung truyện. - Sưu tầm những câu thành ngữ, tục ngữ gần gũi với lối sống, kiểu sống trong bao. - Soạn bài: Người cầm quyền khôi phục uy quyền – V.Huy-gô. V- Tự rút kinh nghiệm .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. *****o0o***** Tên bài soạn Tiết 96 LUYỆN TẬP VIẾT TIỂU SỬ TÓM TẮT - Ngày soạn bài:17. 03. 2010 - Giảng ở các lớp: 11A2 Lớp Ngày dạy HS vắng mặt Ghi chú 11A2 I- Mục tiêu cần đạt 1- Về kiến thức: Giúp HS * Kiến thức chung: - Ôn tập lại cách viết tiểu sử tóm tắt. * Kiến thức trọng tâm: - Giải – luyện các bài tập trong SGK. 2- Về kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng viết tiểu sử tóm tắt về 1 tác giả văn học cũng như viết tiểu sử của 1 nhân vật nào đó trong c/s. 3- Về tư tưởng - Nắm vững cách viết tiểu sử tóm tắt để từ đó có kĩ năng tóm tắt tiểu sử của 1 nhân vật trong c/s. II- Phương pháp - Ôn - luyện, nêu câu hỏi thảo luận, giải quyết vấn đề để tổng hợp kiến thức. III- Đồ dùng dạy học SGK , SGV, Giáo án. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số (1’) Bước 2- Kiểm tra bài cũ: (5’) kiểm tra vở soạn. Bước 3- Nội dung bài mới TG Hoạt động của thầy và trò Trình tự và nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1 - GV yêu cầ HS tìm hiểu đề bài trong SGK. ? Đề bài nêu ra có gì đáng lưu ý? I- TÌM HIỂU ĐỀ 1- Phân tích đề - Giới thiệu đoàn viên ưu tú (người trẻ tuổi, có thể là HS, có thể là SV tiêu biểu, có năng lực tổ chức các hoạt động tập thể). - Tham gia ứng cử vào BCH hội liên hiệp thanh niên của tỉnh hoặc thành phố (1 tổ chức đoàn thể của tuổi trẻ, mang tính XH hóa cao). 2- Viết tiểu sử tóm tắt
Tài liệu đính kèm: