Giáo án Ngữ văn khối 11 - Đây thôn vĩ dạ - Hàn Mặc Tử

Giáo án Ngữ văn khối 11 - Đây thôn vĩ dạ - Hàn Mặc Tử

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

- Nắm được những nét cơ bản về đời tư và đời thơ của Hàn Mặc Tử.

- Cảm nhận được nét đặc sắc của bài thơ: vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên Huế, tâm trạng của chủ thể nhân vật trữ tình và nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của tác phẩm.

2. Kỹ năng

- Rèn luyện kỹ năng đọc, cảm thụ và phân tích thơ trữ tình.

3. Thái độ

- Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, sự cảm thông và trân trọng cuộc đời, thơ ca Hàn Mặc Tử.

 

docx 10 trang Người đăng hong.qn Lượt xem 1873Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 11 - Đây thôn vĩ dạ - Hàn Mặc Tử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Hàn Mặc Tử -
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Kiến thức
- Nắm được những nét cơ bản về đời tư và đời thơ của Hàn Mặc Tử.
- Cảm nhận được nét đặc sắc của bài thơ: vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên Huế, tâm trạng của chủ thể nhân vật trữ tình và nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của tác phẩm.
Kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng đọc, cảm thụ và phân tích thơ trữ tình.
3. Thái độ
- Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, sự cảm thông và trân trọng cuộc đời, thơ ca Hàn Mặc Tử.
B. CHUẨN BỊ DẠY HỌC
 1. Phương tiện dạy học
 - Sách giáo khoa, giáo án, dụng cụ trực quan
 2. Phương pháp dạy học	
 - Đọc-hiểu, phát vấn, thảm luận nhóm.
 - Tích hợp phân môn: Làm văn - Tiếng Việt – Đọc văn.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1. Ôn định tổ chức
 2. Kiểm tra bài cũ
 3. Nội dung bài mới
Lời vào bài:
 Nếu như Xuân Diệu được mệnh danh là “ nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới” với tiếng yêu cháy bỏng, rạo rực, quyến luyến, da diết thì Hàn Mặc Tử được người đời phong tặng danh hiệu “ nhà thơ lạ nhất trong phong trào thơ mới”, “ ngôi sao chổi trên bầu trời thơ ca Việt Nam” mở ra với tiếng thơ khắc khoải, đớn đau, u uất của một thế giới nghệ thuật lung linh, huyền hoặc. Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” là một bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ đó của Tử.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
 Hoạt động 1:Làm việc cá nhân.
-Câu hỏi 1: Em hãy đọc-hiểu phần tiểu dẫn, nêu những nét chính về tác giả và sự nghiệp thơ ca của nhà thơ?
+ Cuộc đời
+ Con người
+ Sự nghiệp văn chương
VD1:
“ Ngoài kia xuân đã thắm hay chưa?
Tôi ở trong đây chẳng có mùa
Chẳng có niềm trăng và ý nhạc
Có người cung nữ nhớ thương vua.”
VD2:
“ Chưa gặp nhau mà đã biệt ly
Hồn anh theo dõi bóng em đi”.
-Câu hỏi 1: Em hãy nêu ngắn gọn xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ ?
GV giảng thêm:
Khi HMT làm ở Sở Đạc điền Bình Định, ông có yêu thầm Hoàng Thị Kim Cúc (con gái một viên chức cao cấp).Khi ông về Quy Nhơn để xuất bản tập thơ “ Gái quê” thì Hoàng Cúc theo gia đình về Vĩ Dạ.Đúng năm ấy (1936) ông mắc bệnh phong và ở luôn Quy Nhơn. Biết HMT mắc bệnh, Hoàng Cúc đã gửi thiệp hỏi thăm. Tấm bưu thiếp chính là ngọn nguồn cảm hứng chấp cách cho thi nhân sáng tác nên bài thơ này.
-Câu hỏi 2: Em hãy nêu chủ đề của bài thơ?
Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm.
-GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu về một câu thơ trong khổ 1.
-Đọc – (GV đọc mẫu-HS đọc)
1. Khổ thơ đầu
-Câu hỏi 1: Em có nhận xét gì về sắc thái biểu cảm ở câu thơ đầu tiên?
GV giảng: 
+Câu thơ có 7 chữ thì có tới 6 chữ là thanh bằng gợi âm hưởng nhẹ nhàng, giản dị, mà rất trang nhã, lịch thiệp.Câu hỏi tu từ tạo nên một chất giọng riêng của Huế. Thôn Vĩ như đang vẫy gọi Tử nhưng trong tình cảnh khổ đau, Tử chỉ có thể trở về thôn Vĩ bằng tâm tưởng, hoài niệm của mình mà thôi.
-Câu hỏi 2: Trong thế giới hoài niệm, thôn Vĩ hiện lên qua hình ảnh nào ở câu 2 và câu 3?
GV giảng:
Nhớ về thôn Vĩ, cái nhớ đầu tiên của Tử là nhớ về nắng và hang cau. Đó là đặc trưng của thôn Vĩ. Đó là thứ nắng đầu tiên của một ngày bình minh. Vườn trong câu thơ là một khu vườn tươi xanh đầy sự sống.
+ “Xanh mướt” là trạng thái tràn trề nhựa sống.
+ “Xanh như ngọc” là màu xanh được chọn lọc qua ánh sáng, khiến khu vườn lấp lánh như viên ngọc.
èĐó là màu sắc của nỗi nhớ, của tình yêu nên lung linh như ngọc.
-Câu hỏi 3: Con người thôn Vĩ hiện lên như thế nào? Em có nhận xét gì mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người ở câu thơ cuối?
GV giảng:
Trong khu vườn thôn Vĩ lung linh, lộng lẫy xuất hiện thấp thoáng bóng dáng của con người xứ huế. Đó là khuôn mặt phúc hậu, dịu dàng. Cảnh và người như hài hòa, gắn bó với nhau. Nét vẽ cuối cùng đã hoàn thiện bức trang thôn Vĩ, làm cho cảnh trở nên ấm áp, chan hòa.
-Câu hỏi 4: Theo em, nội dung của khổ thứ nhất là gì?
2.Khổ thơ hai
-Đọc – (GV đọc mẫu-HS đọc).Học sinh làm việc theo nhóm.
-Câu hỏi 1: Em có nhận xét gì về không gian, thời gian ở khổ thơ 2 so với khổ thơ 1?
GV giảng: 
Nỗi nhớ hoài niệm đã đưa hồn thơ thi nhân chuyển sang nỗi nhớ về cảnh sông trăng. Nếu như khổ thơ đầu là bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ sống động, tràn trề nhựa sống vào buổi sớm mai bình minh thì khổ thơ 2 là đã có sự chuyển đổi dần sang tối hư ảo của ánh trăng đêm. 
-Câu hỏi 2: Em hãy cho biết, thiên nhiên được tái hiện trong thời gian nào? cảnh vật trong hai câu thơ đầu có gì đặc biệt?
GV giảng thêm:
+ Hai câu thơ đầu đã diễn tả sự chia lìa giữa gió với mây và gió mây với dòng nước. Quy luật gió cuốn mây bay đã bị thay bởi quy luật của lòng người.
+ Gió mây thì động đi về hai phía để mặc cho dòng nước buồn thiu đợi chờ.
+ “Hoa bắp lay” là một thoáng rung mình của cây lá, biện pháp lấy “ động tả tĩnh” làm tăng thêm vẻ hoang vắng, lạnh lẽo.
-Câu hỏi 3: Đứng trước cảnh vật chia lìa ấy, thi nhân có tâm trạng như thế nào?
GV giảng:
Phải chăng hình ảnh “gió mây” là biểu tượng cho cuộc đời thắm sắc, đượm hương, muôn sắc nghìn dáng, còn “dòng nước” là biểu trưng cho chính thân phận tác giả cô đơn, bất động của cuộc sống mà chính Tử đang phải đối diện.
-Câu hỏi 4: Em hãy cho biết, thiên nhiên được tái hiện vào thời gian nào? Cảnh vật hiện ra có gì đặc sắc?
GV giảng:
+ Trăng là hình ảnh quen thuộc trong văn học:
“Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền” ( Hồ Chí Minh)
“Thuyền kề bãi tuyết nguyệt chênh chênh” (Nguyễn Trãi)
+Trăng vốn là người bạn tri âm tri kỷ của nhà thơ
“Không gian đắm đuối toàn trăng cả
Tôi cũng trăng và nằng cũng chăng”
Hay:
“Trăng nằm song soãi trên cành liễu
Đợi gió đông về để lả lơi”
+ Hình ảnh “ dòng sông trăng” và “ thuyền chở trăng” trong câu thơ như chơi vơi giữa hai bờ thực-ảo. Trước mắt người đọc như hiện lên một dòng sông tràn ngập ánh trăng-một vương quốc ánh sáng chỉ tồn tại trong mơ.
-Câu hỏi 5: Em có nhận xét gì về cách dùng từ “ kịp” cùng câu hỏi tu từ ở câu thơ cuối?
GV giảng:
Đứng trước dòng sông trăng, thi nhân cũng chuyển dần thế giới thực để vào mơ. Chữ “Kịp” đã gói gém biết bao nhiêu sự chờ mong, khắc khoải. Câu hỏi tu từ “có kịp tối nay?” như là lời khẩn khoản tha thiết muốn có trăng về để mà tâm tình cùng nhà thơ. “Tối nay” chứ không phải là tối hôm khác, bởi giờ đây sự sống đối với Tử chỉ còn từng giây, từng phút, nó đã gấp gáp quá rồi. 
-Câu hỏi 6: Qua việc tìm hiểu ở trên, em hãy rút ra nội dung của khổ thơ thứ hai?
3.Khổ thơ ba
-Đọc ( GV đọc mẫu- HS đọc)
Nếu khổ thơ thứ 2, cảnh vật như chơi vơi giữa hai bờ thực-ảo, giữa mộng tưởng và thực tại thì đến khổ thơ thứ ba cảnh vật đã chuyển hẳn vào bến “mơ”, bến mộng.
-Câu hỏi 1: “ Khách đường xa” là ai? Ở câu thơ đầu nghệ thuật gì đã được sử dụng?
GV giảng:
Câu thơ đầu, hình ảnh “ khách đường xa” được điệp lại hai lần càng tăng thêm sự khát khao, lời thơ càng trở nên gấp gáp, cuống quýt về một cuộc thăm hỏi của những người bên ngoài với nhà thơ. Nhưng đó chỉ là mơ và mãi mãi không trở thành hiện thực.Sự khao khát song hành với nỗi tuyệt vọng.
-Câu hỏi 2: Em có nhận xét gì về cách miêu tả hình ảnh sắc trắng của con người trong câu thơ thứ hai?
GV giảng:
Chính vì sự khao khát song hành cùng nỗi tuyệt vọng nên hình ảnh con người trong câu thơ thứ hai càng trở nên chập chờn hư ảo.HMT được mệnh danh là thi sĩ của cái tột cùng và ở đây, sắc áo trắng của người con gái cũng được đẩy lên tột cùng: “trắng quá nhìn không ra”. 
èCái nhìn có phần tuyệt đối hóa,và được nhìn bằng tâm tưởng hơn là thị giác.
-Câu hỏi 3: Em có nhận xét gì về hình ảnh “ sương khói mờ nhân ảnh” trong câu thơ thứ ba?
GV giảng:
Con người “ khách đường xa” trước mắt thi nhân như đang dần tan ra trong “sương khói” vừa gần vừa xa, vừa thực vừa hư.
+Gần là vì đó là hình ảnh mãi mãi sống trong trái tim, trong suy nghĩ của Tử.
+Xa vì Tử đang cựa quậy cố tìm kiếm, cố giao cảm, khát khao nhưng không được.Hình ảnh cứ dần dần rời xa Tử, giống như cuộc sống dần dần đang tuột khỏi tầm tay.
-Câu hỏi 4: Đại từ phiếm chỉ “ai” được lặp lại hai lần có tác dụng gì?
-Câu hỏi 5: Câu hỏi nghi vấn ở cuối câu thơ thể hiện tâm tư gì của thi nhân?
GV giảng:
Câu thơ cuối thấm đẫm cảm giác về một thực tại xa vời.Câu hỏi da diết, đau đớn, xót xa. Ý thơ mênh mang, thể hiện nỗi lo lắng, bất định, khao khát kiếm tìm sự đồng cảm, sẻ chia của thi nhân.
-Câu hỏi 6: Qua việc tìm hiểu khổ thơ cuối ở trên, em hãy rút ra nội dung của khổ thơ?
1.Nghệ thuật
-Câu hỏi 1: Học xong bài thơ em có nhận xét gì về nghệ thuật của bài thơ ( mạch liên kết các khổ thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, biện pháp tu từ)?
GV giảng:
-Cả bài thơ khước từ vai trò của lý trí, mạch liên tưởng đứt nối, phi logic nhưng lại thống nhất trong mạch tâm tình của nhà thơ.
-Hình ảnh, ngôn ngữ sáng tạo, biến hóa, giàu sức biểu cảm.
-Âm điệu biến hóa, tăng tiến: lúc thì nhẹ nhàng, lúc lại gấp gáp, lúc thì cuống quýt, giục giã.
-Các biện pháp nghệ thuật sử dụng tinh tế, giàu giá trị nội dung và nghệ thuật, có khả năng diễn tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình.
2.Nội dung
-Câu hỏi 2: Qua bài thơ, em rút ra được hiểu biết gì về nội dung bài thơ cũng như con người tác giả?
I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả
a. Cuộc đời
- Tên thật: Nguyễn Trọng Trí 
( 1912-1940)
-Quê: Đồng Hới – Quảng Bình
-Xuất thân: trong một gia đình công giáo, viên chức nghèo.
b. Con người
- Là một con người tài năng: nổi tiếng là thần đồng thơ ở Quy Nhơn.Lên 14, 15 tuổi đã sáng tác thơ. 
-Là con người đau thương, bất hạnh mồ côi cha từ nhỏ.Mắc bệnh phong (1936).
-Là con người khao khát hòa nhập với cuộc sống của con người:
c. Sự nghiệp sáng tác
- Tác phẩm chính: Gái quê (1936); Thơ Điên (1938); Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kỳ ngộ (1939); Chơi giữa mùa trăng (1940)
2.Tác phẩm
a. Xuất xứ
- Đây thôn Vĩ Dạ (lúc đầu có tên Ở đây thôn Vĩ Dạ) sáng tác năm 1938, in trong tập Thơ Điên (về sau đổi thành Đau thương)
b. Hoàn cảnh sáng tác	
- Bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp chụp phong cảnh Huế cùng lời thăm hỏi của Hoàng Thị Kim Cúc 
c. Chủ đề:
- Bài thơ là dòng hoài niệm về vẻ đẹp thiên nhiên, con người xứ Huế và sự khát khao được giao cảm với cuộc đời.
II. Đọc-hiểu văn bản
*Đọc tác phẩm 
1.Khổ thơ đầu
-Câu 1: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
+ Gieo vần 6 thanh bằng liên tiếp tạo một âm điệu nhẹ nhàng, tha thiết.
+ Câu hỏi tu từ mang sắc thái tự nhiên thân mật, vừa là một lời hỏi, lời trách cứ, lại vừa là lời mời mọc tha thiết, chân thành.
èNiềm khát khao, kắc khoải được trở về thôn Vĩ.
-Câu2+3: “Nắng hàng cau - nắng mới lên- vườn xanh như viên ngọc”
+ Điệp từ “nắng” kết hợp với động từ “mới lên” tạo ấn tượng về những tia nắng đầu tiên của một ngày mới. (màu vàng)
+ Tính từ “xanh mướt” toát lên vẻ mượt mà, óng ả, đang độ phát triển. (màu xanh)
+ Biện pháp so sánh “xanh như ngọc” tạo nên vẻ đẹp thanh khiết, cao sang. ( màu ngọc bích)
èDưới con mắt hoài niệm của thi nhân, khu vườn hiện lên với đầy đủ màu sắc. Màu vàng của nắng, màu xanh của hàng cau, màu lung linh, tỏa sắc của giọt nước đọng trên tán lá. Chính sắc màu ấy làm cho Khu vườn thôn Vĩ trở nên tân trang hơn, và tràn đầy sức sống hơn.
-Câu 4: “ Lá trúc che ngang mặt chữ điền.”
+ “Lá trúc”: thanh mảnh, mềm mại, xinh xắn.
+ “Mặt chữ điền”: khuôn mặt phúc hậu, đoan trang.
+ “che ngang” thể hiện sự ngang bằng, cân đối.
èHoàn thiện bức tranh thiên nhiên,sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên.
èNội dung khổ 1: Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ trong tâm tưởng, hoài niệm của Hàn Mặc Tử.
2.Khổ thơ hai
Khổ 1
Khổ 2
Thời gian
Bình minh
Ngày chuyển sang đêm
Không gian
Vườn thôn Vĩ.
Mở rộng 
Khung cảnh
thiên nhiên-con người tươi vui
Chia lìa, buồn hiu hắt.
a. Hai câu thơ đầu
“Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay”
-Thời gian: ban ngày vào buổi chiều.
-“Gió-mây”, “gió mây_dòng nước”. Cách ngắt nhịp 4/3, kết hợp với tiểu đối diễn tả sự chia lìa đôi ngả.
-“Dòng nước buồn thiu”: biện pháp nhân hóa khiến con sông trở thành con sông của tâm trạng. “Buồn thiu” là nỗi buồn lên đến tận cùng, trở thành gánh nặng nâm tư.
-“ Hoa bắp lay”: đó là sự chuyển động nhẹ nhàng như xao động, hiu hắt, vắng lặng.
è Bức trang sông nước xứ Huế: u buồn, tĩnh mịch,chia lìa, thẫm đẫm cảm giác cô đơn, buồn bã.
èThi sĩ đã mượn hình ảnh của cảnh vật chia lìa để nói lên thân phận cô đơn, buồn bã của cuộc đời mình.
b.Hai câu thơ sau
“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có trở trăng về kịp tối nay”
-Thời gian: ban đêm
-Cảnh vật:
+ Hình ảnh ánh trăng là hình ảnh quen thuộc trong văn học và ánh trăng cũng là người bạn, một điểm tựa tinh thần của Hàn Mặc Tử.
+ Hình ảnh “ dòng sông trăng”; “ thuyền chở trăng” đã thoát cập bến bờ siêu thực. Cả dòng sông được tắm ánh trăng trở nên lai láng, lung linh.
- Cách dùng từ “ kịp” khiến lời thơ trở nên gấp gáp, cuống quýt, hối hả.
- Câu hỏi tu từ : “ kịp tối nay” chứ không phải là “tối mai, tối ngày kia khác” tạo lên trạng thái thoảng thốt, khắc khoải và khát khao đoàn viên chất chứa.
- Đại từ phiếm chỉ “ai” cùng giọng thơ cuống quýt, giục giã tha thiết đã thể hiện rõ dự cảm không lành: chắc chắn sẽ chẳng có con thuyền nào trở trăng về cho thi nhân. Vì vậy, sự chờ đợi kia chỉ là vô vọng.
èNội dung khổ thơ hai: Cảnh sông nước, mây trời xứ Huế và nỗi niềm thi nhân.
3.Khổ thơ ba
-Câu thơ đầu
“Mơ khách đường xa,khách đường xa”
-“Mơ” là trạng thái vô thức, nhà thơ đang đắm mình trong thế giới của mộng tưởng.
-“Khách đường xa” có thể hiểu là cô gái Huế hoặc một người nào đó mà nhà thơ đã từng gặp.
-“Khách đường xa” được điệp lại 2 lần khiến gọng thơ trở nên gấp gáp, than thở, khắc khoải.
è Câu thơ cháy lên một niềm khao khát về cuộc viếng thăm của một người nào đó đến với nhà thơ. Nhưng tiếc thay là khao khát ấy chỉ là “mơ”, là không có thực.
-Câu 2: 
“ Áo em trắng quá nhìn không ra”
-Từ cực tả “ trắng quá-nhìn không ra”
-Từ “quá” thể hiện sự rợn ngợp, choáng ngợp trước sắc áo trắng.
-“Nhìn không ra”: cực tả sắc trắng mang màu sắc của tâm tưởng, của hoài niệm xa xăm.
-Câu 3:
“Ở đây sương khói mờ nhân ảnh”
- “Ở đây” chính là nơi mà thi nhân đang phải quằn quại đối diện sự giày vò của căn bệnh, với cái chết.
-“Sương khói”: màn khói sương của không gian và thời gian, của sự mặc cảm, của một trái tim khi mình sắp giã từ cái chết.
-Câu 4:
“Ai biết tình ai có đậm đà?”
-Cách lặp lại đại từ phiếm chỉ “ai” cho ta thấy cách thể sống nhà thơ: luôn trăn trở, lo âu, hồ nghi, nhạt nhòa.
-Câu hỏi ở câu thơ cuối cồn lên một nỗi lo lắng, không biết người đời có còn nhớ đến thi sĩ hay không?.Đó là câu hỏi day dứt, trăn trở thành gánh nặng tâm tư của nhà thơ.
èNội dung của khổ thơ ba: Niềm khao khát được giao cảm với đời và tâm tình thi nhân.
III.Tổng kết.
1.Nghệ thuật
-Mạch liên kết: vừa đứt đoạn lại vừa nhất quán theo tâm trạng của thi nhân.
-Hình ảnh thơ, ngôn ngữ thơ trong sáng, gợi cảm, hòa quyện giữa thực và ảo.
-Âm điệu biến hóa linh hoạt biến hóa, chất chứa nỗi niềm riêng tư.
-Sử dụng điêu luyện các biện pháp tu từ: nhân hóa, điệp từ, câu hỏi tu từ, liên tưởng...
2.Nội dung
-Bài thơ là bức tranh toàn cảnh về thiên nhiên và con người xứ Huế.
-Bài thơ bộc lộ lòng yêu đời, khao khát sống,và nỗi niềm uẩn ức của người nghệ sĩ tài hoa mà bạc mệnh.
IV.Luyện tập
Câu 1: Trong các tập thơ sau đây, tập thơ nào không phải của Hàn Mặc Tử?
 a. Gái quê
 b. Chân quê
Câu 2: Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” thuộc tập thơ nào sau đây?
 a. Gái quê
 b. Mật đắng
 c .Đau thương
Câu 3: Khi học xong Trung học ở Huế, Hàn Mặc Tử làm ở đâu?
Sở Đạc điền Bình Định
Sở Đạc điền Đồng Nai
Sở Đạc điền Phú Yên
Sở Đạc điền Quảng Nam
Câu 4: Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được sáng tác vào năm bao nhiêu?
1936
1937
1938
1940
Câu 5: Nội dung nào sau đây không có trong Đây thôn Vĩ Dạ?
 a.Tình cảm đối với thiên nhiên và con người xứ Huế.
 b.Nỗi buồn đau mang dự cảm về hạnh phúc chia lìa.
 c.Nỗi buồn đau sâu kín của một người đang sắp phải xa rời cuộc sống.
 d.Tâm sự của một chàng trai trẻ tài hoa thất tình.
V. Củng cố
VI. Dặn dò
- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới “Chiều tối”.
VII.Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docxTuan_23_Day_thon_Vi_Da.docx