Tuần 11. Ngữ Văn
Tiết 41 BÀI CA NHÀ TRANH BỊ GIÓ THU PHÁ
( Mao ốc vị thu phong sở phá ca )
I. Yêu cầu: Giúp học sinh
- Cảm nhận được tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả của nhà thơ Đỗ Phủ.
- Thấy được vị trí và ý nghĩa của những yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình.
- Bước đầu thấy được đặc điểm của bút pháp Đỗ Phủ qua những dòng thơ miêu tả và tự sự.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ : - Đọc thuộc phần phiên âm + dịch thơ hồi hương ngẫu nhiên.
- Đọc ghi nhớ. Phân tích nội dung và nghệ thuật.
Ngày soạn : Ngày dạy: Tuần 11. Ngữ Văn Tiết 41 BÀI CA NHÀ TRANH BỊ GIÓ THU PHÁ ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca ) I. Yêu cầu: Giúp học sinh - Cảm nhận được tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả của nhà thơ Đỗ Phủ. - Thấy được vị trí và ý nghĩa của những yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình. - Bước đầu thấy được đặc điểm của bút pháp Đỗ Phủ qua những dòng thơ miêu tả và tự sự. II. Các bước lên lớp : 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : - Đọc thuộc phần phiên âm + dịch thơ hồi hương ngẫu nhiên. - Đọc ghi nhớ. Phân tích nội dung và nghệ thuật. 3. Bài mới : Nội dung – Phương thức hoạt động : Ghi bảng : Hoạt động 1 : Đọc văn bản, chú thích diễn cảm đoạn cuối cùng. - Đọc chú thích và cho biết vài nét về tác giả ? Hoạt động 2 : Tìm hiểu bố cục : - Em nào có thể cho cô biết bố cục bài thơ gồm mấy phần ? có 2 cách : I. Tác giả – Tác phẩm - Đỗ Phủ : ( 712 - 770 - Là nhà thơ nổi tiếng đời đường TQ * sgk II. Bố cục : - 4 phần é căn cứ vào hình thức cách quãng của bài thơ - 2 phần é phần đầu 18 câu, phần sau 5 câu. Hoạt động 3 : Học sinh đọc lại bài thơ - Mời 1 học sinh đọc lại 5 câu đầu. - Nội dung của khổ thơ đầu nói gì? - Ở đây phương thức nào được biểu đạt? (miêu tả+kết hợp tự sự) - Miêu tả ở chỗ nào, tự sự như thế nào? Như vậy, ở khổ 1 này tác giả cho biết hoàn cảnh mái tranh bị gió thởi bay khắp nơi. Và khi tranh bay như thế chúng ta hình dung được là sức gió rất là mạnh, dữ dội. Đồng thời thấy được sự tiếc của của ông già Đỗ Phủ trước thiên nhiên vô tình. - Đã bao năm tháng bôn ba xuôi ngược, chạy loạn, mưu sinh. Nhờ sự giúp đỡ của bạn bè và người thân Đỗ Phủ mới dựng được căn nhà tranh nho nhỏ. Vậy mà bây giờ ông trời lại chẳng buông tha cho người áo vải * Học sinh đọc khổ 2 : - Đã khổ vì nhà bị tốc mái nhà thơ còn khổ thêm vì lý do gì nữa? ( trẻ cắp tranh) - Ta có nên trách trẻ con thôn nam không? Vì sao? - Trong khổ 2, nhà thơ đã kết hợp các loại văn bản nào? ( học sinh lần lượt trả lời ) * Học sinh đọc khổ 3 : ( 8 câu tiếp) - Đọc với giọng bi thương ai oán. - Tác giả trong khổ này đã kết hợp các kiểu văn bản nào ? - Nỗi khổ của nhà thơ ở đây lại tăng thêm mấy phần? Vì sao? - Em hiểu cơn loạn là như thế nào? - Cách kể, tả ở khổ này có gì giống, khác với 2 khổ trên. Dụng ý của tác giả có đạt được không? é Như vậy, ở 2 khổ trên chỉ có gió mạnh thổi nhà tốc mái và tre con cướp tranh chạy é Tác giả cũng khổ rồi, ấm uất lắm rồi. Vậy mà ở khổ này trời lại mưa, mưa dai dẳng, chẳng dứt, nhà lại dột lung tung khác chi ngoài trới. Chăn mền cũ bị mấy đứa con đạp lung tung, rách nát. Ông trằn trọc không ngủ được vì nhiều nỗi khổ tập kích cùng một lúc, đồng thời ông còn lo cho đất nước lúc li loạn * Học sinh đọc khổ cuối cùng (giọng hân hoan phấn chấn) - Khổ cuối này có gì khác so với 3 khổ trên? - Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào? - Mơ ước của Đỗ Phủ có người cho rằng thật viển vông. Em có tán thành ý kiến đó không? - Qua ước mơ của Đỗ Phủ em hiểu gì về con người ông? * Người đời thường ca ngợi Đỗ Phủ là Thi Thánh é vị thánh làm thơ. Em hiểu đó là Đỗ Phủ làm thơ siêu việt, khác thường như thần thánh, hay là ông có tấm lòng như bậc thánh nhân? (Ý kiến 2) * Qua bài học này em rút ra được điều gì? Bài thơ chia làm 4 phần (sgk) III. Bố cục thức biểu đạt (sgk) IV. Phân tích bài : 1. Phần 1 : 5 câu đầu Tháng 8 mương sa é Miêu tả (kết hợp tự sự) é Cảnh gió thổi nhà tốc mái 2. Khổ thứ hai : (5 câu tiếp theo) - Trẻ con chống gậy lòng ấm ức é Sự kết hợp biểu cảm é Cảnh đời đói khổ xót xa 3. Khổ thứ ba : (8 câu kế) “ giây lát sao cho trót?” é Miêu tả kết hợp với biểu cảm. é Nỗi khổ dồn dập tập kích nhà thơ 4. Khổ cuối : (5 câu cuối) “Ước cũng được” é Biểu cảm trực tiếp. é Ước mơ cao cả chứa chan lòng vị tha và tinh thần nhân đạo của nhà thơ. * Ghi nhớ : sgk 4. Củng cố : Đọc lại bài thơ 5. Dặn dò : * Rút kinh nghiệm Tuần 11. Ngày soạn : Tiết 43 Ngày dạy: Ngữ Văn TỪ ĐỒNG ÂM I. Yêu cầu: Giúp học sinh - Hiểu được thếnào là từ đồng âm. - Biết cách xác định nghĩa của từ đồng âm. - Có thái độ cẩn trọng, tránh nhầm lẫn từ gần âm với từ đồng âm II. Các bước lên lớp : 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : - Thế nào là từ trái nghĩa ? cho ví dụ? - Sử dụng từ trái nghĩa nhằm mục đích gì? Nội dung – Phương thức hoạt động Ghi bảng Hoạt động 1 : Giáo viên ghi ví dụ lên bảng VD1: Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên VD2 : Mua được con chim bạn tôi nhốt ngay vào lồng Nghĩa của từ lồng trong 2 ví dụ trên có giống nhau không? Em hãy giải thích nghĩa của 2 ừ trên. + Lồng 1 : Đôïng từ + Lồng 2 : Danh từ é Cái chuồng hnỏ đan bằng tre, nứa dùng để nhốt chim. - Ngoài từ lồng em còn biết từ nào nữa không? + đường : ăn + đường : đi - Em có nhận xét gì về cách phát âm và nghĩa của những từ trên (phát âm giống nhau và nghĩa khác nhau) é Từ đồng âm. Cô mời 1 em đọc cho cô phần ghi nhớ Hoạt động 2 : Tìm hiểu cách sử dụng từ đồng âm - Nhờ đâu mà em phân biệt được nghĩa của các từ lồng trong 2 câu trên? (ngữ cảnh) - Câu “đem cá về kho” nếu tách khỏi ngữ cảnh có thể hiểu thành mấy nghĩa? (2 nghĩa :đem cá về kho (ăn); đem về cất trữ trong kho) - Em hãy thêm vào câu này 1 vài từ để câu trở thành đơn nghĩa. + Đem cá về kho tiêu + Đem cá về kho đông lạnh. * Như vậy, để tránh đồng âm gây ra, cần phải chú ý điều gì khi giao tiếp. - Mời 1 em nhắc lại cho cô phần ghi nhớ. Bây giờ chúng ta cùng làm bài tập. I. Thế nào là từ đồng âm VD ( ghi những ví dụ lên bảng) * Ghi nhớ : sgk. II. Sử dụng từ đồng âm : VD : ghi VD lên bảng * Ghi nhớ : sgk Bài tập 1 : Tìm từ đồng âm Thu 1 : mùa thu Tranh 1 : cỏ tranh Thu 2 : Thu tiền Tranh 2 : tranh giành Cao 1 : cao thấp Tranh 3 : đàn tranh Cao 2 : cao hổ cốt Sang 1 : sang trang Ba 1 : số 3 Sang 2 : sang đò Ba 2 : ba mẹ nam 1: nam nhi nam 2 : người nước nam Bài tập 2 : đặt câu : - Hai anh em ngồi vào bàn bạc mãi mới ra một vấn đề - Con sâu lẩn sâu vào bụi rậm - Năm nay, năm anh em đều phát tài cả Bài tập 3 : Anh chàng trong câu chuyện đã sử dụng biện pháp dùng từ đồng âm để không trả lại cái vạc cho người hàng xóm (vạc đông) Nếu là viên quan sử kiện, em đặt lại hoàn cảnh giao tiếp ban đầu của anh chàng và người hàng xóm : mượn vạc để làm gì? 4. Củng cố : Đọc lại ghi nhớ 5. Dặn dò : Học bài, soạn trước bài mới : Các yếu tố tự sự miêu tả trong văn biểu cảm. * Rút kinh nghiệm Tuần 11. Ngày soạn : Tiết 44 Ngày dạy: Ngữ Văn CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ MIÊU TẢ TRONG VĂN BIỂU CẢM I. Yêu cầu: Giúp học sinh - Hiểu vai trò của các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm và có ý thức vận dụng chung - Nhận rõ các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm và vai trò của chúng - Luyện tập vận dụng 2 yếu tố đó. II. Các bước lên lớp : 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : (không) 3. Bài mới : Nội dung – Phương thức hoạt động : Ghi bảng Hoạt động 1: Cho học sinh đọc lại bài thơ: Nhà tranh bị gió Thu phá - Nhắc lại bố cục của bài thơ ? ( bố cục gồm 4 phần ứng với 4 đoạn) - Hãy chỉ ra những yếu tố tự sự và miêu tả có trong từng đoạn và nói rõ ý nghĩa của chúng. + Đoạn 1 : tự sự ( 2 dòng đầu ) Miêu tả ( 3 dòng sau) é Tạo bối cảnh chung + Đoạn 2 : Tự sự kết hợp với biểu cảm é Uất ức vì già yếu. + Đoạn 3 : Tự sự kết hợp với miêu tả ( 6 câu đầu) Biểu cảm ( 2 câu sau) é Nỗi khổ nhiều bề của nhà thơ. + Đoạn 4 : Biểu cảm trực tiếp é Tình cảm cao thượng, vị tha. - Như vậy để biểu lộ hoàn cảnh của mình tác giả dùng phương thức biểu đạt gì? (tự sự, miêu tả) - Yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ có tác dụng gì? é Từ kể và miêu tả nhà thơ bộc bạch nỗi niềm của mình, nỗi thống khổ khi nhà tranh bị gió thu phá nát. Hoạt động 2 : học sinh đọc đoạn văn trong sgk - Em hãy chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả trong đoạn văn trên và cảm nghĩ của tác giả? - “ Những ngón chân xoa bóp khỏi” é Miêu tả. - “ bố đi chân đất Bố đi xa lắm” é Tự sự. - “ Bố ơi ! thành bệnh” é Cảm nghĩ. - Nếu không có các yếu tố miêu tả, tự sự thì yếu tố biểu cảm có thể bộc lộ được hay không ? ( không) - Đoạn văn trên miêu tả, tự sự trong niềm hồi tưởng. Hãy cho biết tình cảm đã chi phối tự sự và miêu tả như thế nào? I. Tìm hiểu bài 1. Văn bản 1 : Bài ca Nhà tranh bị gió Thu phá ( Ghi theo bảng) 2. Văn bản 2 : Bố tôi “ Những ngón chânxoa bóp khỏi” é miêu tả “ Bố đi chân đất bố đi xa lắm” é tự sự Bố ơi thành bệnh é cảm nghĩ é Miệu tả, tự sự é gợi cảm xúc * Ghi nhớ : học sgk é Tự sự và miêu tả nhằm khơi gợi tình cảm, cảm xúc, do tình cảm cảm xúc chi phối. II. luyện tập : Bài tập 1 : Kể lại bài thơ: Bài ca nhà tranh bị gió thu phá bằng văn xuôi biểu cảm. (học sinh làm nói lên trước lớp) 4. Củng cố : - Đọc lại ghi nhớ 5. Dặn dò : - Làm bài tập số 2 về nhà - Học bài. Chuẩn bị bài tiếp theo : Cảnh khuya Rằm Tháng Giêng * Rút kinh nghiệm =============================================================================== Tuần 12. Ngày soạn : Tiết 45 Ngày dạy: Ngữ Văn CẢNH KHUYA RẰM THÁNG GIÊNG HỒ CHÍ MINH I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh - Cảm nhận và phân tích được tình yêu thiên nhiên gắn với lòng yêu nước, pgong thái ung dung của Hồ Chí Minh biểu hiện trong 2 bài thơ. - Biết được thể thơ và chỉ ra được những nét đặc sắc nghệ thuật của 2 bài thơ. II. Các bước lên lớp : 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : (không) 3. Bài mới : - Giới thiệu : Chủ Tịch Hồ Chí Minh vốn là một con người với tâm hồn nghệ sĩ. Mặc dù Người từng viết “ngâm thơ ta vốn không ham”, mặc dù hồi đầu kháng chiến chống Thực dân Pháp, ở chiến khu Việt Bắc, bận t ... - Giải thích cụm từ “Những trò lố” trong nhan đề tác phẩm 3. Bài mới : Giới thiệu : Theo em nhắc đến Huế người ta thường nhắc tới những gì tiêu biểu nhất? þ Xứ Huế vốn nổi tiếng với nhiều đặc điểm như chúng ta vừa nói tới. Xứ Huế còn nổi tiếng với những sản vật văn hóa độc đáo, đa dạng và phong phú mà ca Huế là một trong những sản phẩm độc đáo ấy. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về vẻ đẹp của xứ Huế qua một đêm ca Huế trên sông Hương. Nội dung – Phương thức hoạt động Ghi bảng Hoạt động 1 : Đọc bài văn và tìm hiểu chú thích I. Giới thiệu tác giả – tác phẩm: - Văn bản này do ai sáng tác và được đăng trên báo nào? - Em hãy nêu thể loại của tác phẩm? þ Đây không phải là một truyện ngắn một sáng tác có tính hư cấu mà chỉ là một bút ký ghi chép lại một sinh hoạt văn hóa : Dân ca Huế trên sông Hương. Qua cảnh sinh hoạt này mà giới thiệu những vẻ đẹp của ca cảnh Huế, giới thiệu những hiểu biết của tác giả về nguồn gốc, sự phong phú của các làn điệu dân ca Huế. Hoạt động 2 : Tìm hiểu văn bản - Mời học sinh đọc tên các làn điệu dân ca Huế? - Các dụng cụ âm nhạc được nhắc tới trong bài? I. Giới thiệu tác giả – tác phẩm: Tác giả : Hà Ánh Minh sgk II. Tìm hiểu văn bản 1. Vẻ đẹp của những làn điệu dân ca Huế. Làn điệu - Chèo cạn bài thai hò đưa linh - Hò giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm nàng vun - Hò lơ, hò ô, xay lúa, hò nện Nam ai, Nam bình, quả phụ nam xuân, tương tư khúc, hành vân - Tứ đại cảnh. - Các điệu lý: lý hoài xuân, lý con sáo, lý hoài nam Tính chất cung bậc þ buồn bã þ náo nức nồng hậu tình người. þ Gần gũi với dân ca Nghệ Tĩnh. Hò Huế thê hiện lòng khát khao nỗi mong chờ, hoài vọng, thiết tha của tiếng hát Huế. Tương tư khúc, man mác, thương cảm, bi ai vương vấn. þ Không Vui, Không Buồn, Aâm Hưởng Điệu Bắc Pha Phác Điệu Nam Ca Huế có nguồn gốc từ đâu? Dựa vào phần chú thích em hãy giải thích các nhạc cụ? Đoạn văn nào trong bài cho thấy tài chơi đàn của các ca công và âm thanh phong phú của các nhạc cụ ? * Như vậy chúng ta thấy những nhạc công rất đỗi tài hoa, ngón tay rất công phu, điêu luyện tinh xảo . þ Từ đó chúng ta thấy được vẻ đẹp của một sinh hoạt văn hóa ở cố đô Huế, một vùng dân ca phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu và những con người rất đỗi tài hoa. - Tại sao nói nghe ca Huế là một thú vui tao nhã? - Thời gian, không gian được miêu tả ra sao ? - Một đêm ca cảnh Huế được diễn ra theo trình tự nào? + Hòa tấu + Hồ - lý + Nhạc cung đình. - Cách nghe ca Huế trong bài văn có gì độc đáo? þ Thể hiện ca Huế sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khâng, có tiếc thương, ai óan * Nguồn gốc : - Ca nhạc dân gian và nhạc cung đình - Nhạc cụ : Đàn tranh, đàn nguyệt, đàn tam, tỳ bà, nhị, đàn bầu sáo, cặp sanh. - Cách chơi đàn: Ngón nhấn, mổ, võ, và ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi. þ Tiếng đàn lúc khoan lúc nhặt làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người. þ Thú tao nhã : Ca Huế thanh cao, lịch sự, nhã nhặn và duyên dáng. 2. Vẻ đẹp của ca cảnh Huế trong một đêm trăng trên sông - Quang cảnh sông nước đẹp huyền ảo và thơ mộng. - Nghe và nhìn trực tiếp các ca công, cách ăn mặc, cách chơi đàn. * Ghi nhớ : sgk 4. Củng cố : Phần luyện tập 5. Dặn dò : Chuẩn bị bài tiếp theo : “Liệt Kê” Ngày soạn : Tuần 29 Ngữ Văn Tiết 114 LIỆT KÊ I. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh - Hiểu được thế nào là phép liệt kê, tác dụng của phép liệt kê? - Phân biệt được các kiểu liệt kê. II. Các bước lên lớp : 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : - Dùng cụm chủ-vị để mở rộng câu - Em hãy nêu những vẻ đẹp của làn điệu dân ca Huế. Đọc phần ghi nhớ 3. Bài mới : Giới thiệu : Trong sinh hoạt đời thường, đôi lúc khi nói hoặc viết ta hay diễn tả hàng loạt sự vật, sự việc. Đó chính là biện pháp liệt kê. Vậy biện páhp liệt kê là như thế nào? Bài học hôm nay cô sẽ giúp các em hiểu được liệt kê cũng như cấu tạo và ý nghĩa của nó. Học sinh đọc đoạn văn. Cấu tạo và ý nghĩa của đoạn văn trên có gì giống và khác nhau? I. Liệt kê là gì ? VD: bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi - Em hiểu thế nào là phép liệt kê? - Từ ví dụ trên các em hãy tìm ra một số ví dụ tương tự khác. (ca Huế trên sông Hương) - Gọi học sinh đọc ví dụ trong sgk - Xác định phép liệt kê trong 2 câu ấy? - Xét về cấu tạo các phép liệt kê trên có gì khác nhau? - Như vậy cho cô biết xét về cấu tạo thì iệt kê được phân biệt như thế nào? - Học sinh đọc 2 ví dụ trong sgk - Xét theo ý nghĩa thì có thể phân biệt liệt kê ra sao? - Em nào có thể hệ thống lại kiến thức mình vừa học. Bài tập 1 : Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. - Tìm các phép liệt kê trong văn bản trên ? Bài tập 2 : Tìm phép liệt kê trong đoạn văn sau ? Tìm phép liệt kê trong đoạn thơ sau : mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi gà,nào ống vôi chạm, ngoái tay, ví thuốc, quản thuốc tăm bông trông mà thích mắt. þ Xét về cấu tạo: Có kết cấu tương tự nhau. þ Xét về ý nghĩa: Chúng cùng nói về những vạt chung quanh quan lớn. * Ghi nhớ: (SGK) II. Các kiểu liệt kê: 1. cấu tạo: VD 1: Toàn thể dân tộc VN tinh thần, lực lượng, tính mạng, của cải để giữ vựng nền tự do độc lập. þ Liệt kê không theo từng cặp VD 2 : Tòan thể dân tộc Vịêt Nam tinh thần và lực lượng giữ vững nền tự do độc lập þ liệt kê theo từng cặp. 2. Ý nghĩa : VD 2a : Tre, nứa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng. þ Các từ liệt kê có thể thay đổi vị trí thứ tự được. þ Liệt kê không tăng tiến. VD 2b : Tiếng Việt nước ta phản ánh sự hình thành và trưởng thành của xã hội Việt Nam của tập thể nhỏ gia đình, họ hàng, làng xóm dân tộc, quốc gia. þ Các từ liệt kê không thay đổi vị trí, thứ tự được . þ Liệt kê tăng tiến. * Ghi nhớ : Sgk III. Bài tập Các câu có phép liệt kê : + Chúng ta Bà Trưng, Bá Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung þ Tăng tiến theo thời gian. + Từ các cụ giàruộng cho chính phủ. þ Theo từng cặp + Nghĩa là phải ra sức lãnh đạo. þ Không theo từng cặp. a. + dưới lòng đường, trên vỉa hè, trong cửa tiệm. + Những cu li một viên quan uể oải bước ra. þ Liệt kê không theo cặp, không thao hướng tăng tiến. b. Điện gật, dùi đâm, dao cắt lửa nung 4. Củng cố : - Học sinh đọc lại ghi nhớ. 5. Dặn dò : - Học bài, làm bài tập 3 - Chuẩn bị bài tiếp theo. Ngày soạn : Tuần 29 Ngữ Văn Tiết 115 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH I. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh - Nắm được những hiểu biết chung về văn bản hành chính : mục đích nội dung yêu cầu và các văn bản hành chính thường gặp trong cuộc sống. II. Các bước lên lớp : 1. Ổn định lớp : 2. Kiểm tra bài cũ : Không 3. Bài mới : Giới thiệu : Ở học kỳ 2 lớp 6 các em đã được làm quen với các loại : đơn, nghỉ học, đơn xin học nghề đó là văn bản hành chính. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về các loại văn bản thường dùng trong cuộc sống để biết, nhận dạng và nhất là biết trình bày cho chúng với quy cách của mỗi loại văn bản hành chính. Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thế nào là văn bản hành chính ? - Giáo viên gọi học sinh đọc văn bản 1, 2, 3 sgk þ Văn bản 1 : Thông báo Văn bản 2 : Kiến nghị Văn bản 3 : Báo cáo - Khi nào thì người ta cần viết các biên bản thông báo, kiến nghị và báo cáo ? - Ba văn bản ấy có gì giống và khác nhau ? þ Giống : * Về hình thức trình bày đều theo một số mục nhất định (theo mẫu) trong đó nhất thiết phải ghi rõ. - Quốc hiệu - Tên thật, chức vụ của người nhận hay tên cơ quan nhận văn bản - Ghi rõ nội dung đề nghị yêu cầu, báo cáo. - Ghi rõ ngày, tháng, năm và lý tên người gửi văn bản. þ Khác : Về mục đích và những nội dung cụ thể trong mỗi văn bản. - Hình thức trình bày của 3 văn bản này có gì khác với các văn bản, truyện, thơ mà em đã học ? I. Tìm hiểu bài 1. Mục đích a. ví dụ 1 : Thông báo þ Truyền đạt nhằm phổ biến một nội dung, yêu cầu. b. ví dụ 2 : Đề nghị (kiến nghị) þ Nhằm đề xuất một nguyện vọng, ý kiến. c. ví dụ 3 : Báo cáo þ Tổng kết các công việc đã làm để cấp trên được biết. 2. Hình thức trình bày : þ Thơ, văn có hư cấu, tưởng tượng, ngôn ngữ thơ văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Còn văn bản hành chính không dùng hư cấu tưởng tượng, ngôn ngữ văn bản hành chính là ngôn ngữ hành chính. - Em thấy có loại văn bản nào cũng tương tự như 3 văn bản trên không ? - Từ 3 văn bản trên người ta gọi là văn bản hành chính. Vậy em hãy rút ra đặc điểm của loại văn bản này ? - Các tìn huống cần thiết viết văn bản hành chính. * Ghi nhớ : Sgk / 110 III. Luyện tập - Tình huống số 1 : Văn bản thông báo - Tình huống số 2 : Văn bản báo cáo - Tình huống số 4 : Đơn xin nghỉ học - Tình huống số 5 : Văn bản đề nghị 4. Củng cố : Nhắc lại thế nào là văn bản hành chính ? 5. Dặn dò : Chuẩn bị bài : “Quan âm Thị Kính” Ngày soạn Tuần 29 Ngữ Văn Tiết 116 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 I. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh - Cùng cố kiến thức đã học về nghị luận giải thích. - Đánh giá được bài làm của mình so với yêu cầu của đề bài làm tốt hơn những bài sau. II. Các bước lên lớp : 1. Ổn định lớp : 2. Trả bài kiểm tra - Giáo viên ghi đề lên bảng - Định hướng đề bài + Thể loại : Giải thích + Viết về điều gì ? (yêu cầu đề) - Nhận xét của giáo viên. Ưu điểm : Đa số các em đều làm đúng thể loại, có nhiều bài được trình bày khá tốt, lời văn hay. Khuyết điểm : Vẫn còn trường hợp viết sai chính tả, một số em còn tùy tiên, lan man bố cục chưa hợp lý.
Tài liệu đính kèm: