I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Nắm được khái niệm loại hình ngôn ngữ và những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập mà tiếng Việt là một ngôn ngữ tiêu biểu.
2. Kĩ năng
- Vận dụng kiến thức về đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc học tiếng Việt và văn học, lí giải hiện tượng trong tiếng Việt, phân tích và chữa sai sót trong sử dụng tiếng việt.
- So sánh những đực điểm loại hình của tiếng Việt với ngôn ngữ đang học để nhận thức rõ về hai ngôn ngữ, từ đó biết sử dụng hai ngôn ngữ tốt hơn.
3. Thái độ
Có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực tự học.
- Năng lực thẩm mĩ.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực tổng hợp, so sánh.
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, bảng phụ ,
2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi.
Ngày soạn : Ngày dạy : Tiết số : 99 ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức Nắm được khái niệm loại hình ngôn ngữ và những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập mà tiếng Việt là một ngôn ngữ tiêu biểu. 2. Kĩ năng - Vận dụng kiến thức về đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc học tiếng Việt và văn học, lí giải hiện tượng trong tiếng Việt, phân tích và chữa sai sót trong sử dụng tiếng việt. - So sánh những đực điểm loại hình của tiếng Việt với ngôn ngữ đang học để nhận thức rõ về hai ngôn ngữ, từ đó biết sử dụng hai ngôn ngữ tốt hơn. 3. Thái độ Có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. 4. Các năng lực cần hình thành cho học sinh - Năng lực tự học. - Năng lực thẩm mĩ. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực hợp tác, giao tiếp. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực tổng hợp, so sánh. II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1. Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế dạy học, bảng phụ , 2. Học sinh: Sách giáo khoa; Vở soạn; Vở ghi. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : Không 3. Bài mới Hoạt động 1 : Khởi động GV dẫn dắt vào nội dung bài học Trên thế giới hiện có trên 5000 ngôn ngữ. Một số ngôn ngữ có những nét chung do có cùng nguồn gốc. Một số ngôn ngữ tuy không cùng nguồn gốc nhưng có những đặc trưng cơ bản về mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp giống nhau. Dựa trên sự giống nhau đó, các nhà ngôn ngữ học xếp ngôn ngữ vào một số loại hình. Hãy cùng tìm hiểu đặc điểm loại hình của tiếng Việt. Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức *Mục tiêu : Giúp h/s nắm được khái niệm loại hình ngôn ngữ và những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập mà tiếng Việt là một ngôn ngữ tiêu biểu. * Hình thức tổ chức : GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thực hành. GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy. H/s hoạt động cá nhân kết hợp thảo luận nhóm tại lớp. Hoạt động của GV và HS Nội dung , yêu cầu cần đạt HĐ 2.1 Tìm hiểu khái niệm loại hình, loại hình ngôn ngữ -B1 : Chuyển giao nhiệm vụ 1. Em hiểu thế nào là lọai hình? 2. Lọai hình ngôn ngữ là gì ? 3. Tiếng Việt thuộc lọai hình ngôn ngữ nào? - Bước 2 : Thực hiện nhiệm vụ H/s có 2 phút để h/s tìm hiểu,giải quyết các nhiệm vụ học tập được giao.. -Bước 3 : Báo cáo thảo luận GV gọi từng h/s trình bày theo từng vấn đề cần giải quyết H/S trong lớp quan sát lắng nghe,phản biện bổ sung khi cần thiết -Bước 4 : Hình thành kiến thức GV: Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập. Nó cũng như nhiều ngôn ngữ khác cùng loại hình, có những đặc trưng cơ bản. HĐ 2.2 Tìm hiểu đặc điểm loại hình của Tiếng Việt 1.Những đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ đơn lập? - Xđịnh vd trên có mấy từ, mấy tiếng ? GV: Ranh giới mỗi tiếng rõ ràng (dễ nhận diện) và cố định (không đọc nối). " Đối với người Việt, xác định một câu có bao nhiêu tiếng và ranh giới của mỗi tiếng ở đâu là việc dễ dàng. - Tìm thêm VD để phân tích đặc điểm của tiếng. + Kẻ mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình. (Đời thừa – Nam Cao) " 13 tiếng, 13 âm tiết, 13 từ " yếu tố cấu tạo từ (mạnh mẽ, đỡ đần, đôi chân) GV: Cấu trúc âm tiết tiếng Việt: Thanh điệu Âm đầu Vần Âm đệm Âm chính Âm cuối " Âm tiết nào cũng mang thanh điệu. " Âm tiết không thể thiếu âm chính. - Em hiểu thế nào là hình thái, hình thái của từ? GV: + Hình thái là những gì thuộc về cái bên ngoài, cái có thể quan sát được của sự vật. + Hình thái của từ là cái bên ngoài, cái có thể quan sát được của từ. - Ở VD (bên), các từ “mình” có chức vụ ngữ pháp khác nhau như thế nào? Chúng có thay đổi hình thái không - So sánh sự khác nhau giữa 2 vd - Tìm thêm VD để CM: từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái. - So sánh đặc điểm này của tiếng Việt với tiếng Anh? Tiếng Việt Tiếng Anh nói (to ) speak Chúng tôi nói. We speak. Hắn nói. He speaks. “nói” không thay đổi hình thái “speak” thay đổi hình thái (khi CN là ngôi thứ 3 số ít) - Trong khi đó, những ngôn ngữ biến hình căn cứ vào yếu tố nào ?( căn cứ vào các thì của câu: hiện tại, quá khứ, tương lai, tương lai tiếp diễn-> chia động từ và xác định ý nghĩa) - ycầu HS cho thêm Vd - Tìm các VD để CM: thay đổi trật tự sắp đặt từ thì nghĩa của cụm từ, của câu sẽ đổi khác. - Cho 5 từ tiếng Việt sau: sao, bảo, nó, không, đến. Thử thay đổi trật tự các từ để tạo nhiều câu. Có thể tạo được bao nhiêu câu khác nhau? " Sao bảo nó không đến? Bảo sao nó không đến? Nó bảo sao không đến? Bảo nó sao không đến? Nó bảo không đến sao? Nó đến không bảo sao? " 6 câu Hoạt động 3 : Luyện tập *Mục tiêu : củng cố kiến thức,rèn luyện kĩ năng thực hành các bài tập về đặc điểm loại hình Tiếng Việt. *Hình thức tổ chức : gv chuyển giao nhiệm vụ học tập ,dành thời gian cho h/s thực hành và báo cáo kết quả học tập tại lớp.H/S làm việc cá nhân kết hợp thảo luận,bàn bạc nhiệm vụ học tập với các h/s cùng bàn. -B1 : Chuyển giao nhiệm vụ + Bài tập 1 sgk trang 58 + Bài tập 2 sgk trang 58 + Bài tập 3 sgk trang 58 - Bước 2 : Thực hiện nhiệm vụ H/s có 2 phút để h/s tìm hiểu,giải quyết các nhiệm vụ học tập được giao.. -Bước 3 : Báo cáo thảo luận GV gọi từng h/s trình bày theo từng vấn đề cần giải quyết H/S trong lớp quan sát lắng nghe,phản biện bổ sung khi cần thiết -Bước 4 : Hình thành kiến thức I. Loại hình ngôn ngữ 1. Loại hình: tập hợp những sự vật,hiện tượng có cùng chung những đặc trưng cơ bản nào đó. Vd: múa rối, chèo cổ...thuộc lọai hình nghệ thuật sân khấu dân gian, bản tin, phóng sự, tin nhanh thuộc lọai hình báo chí. 2. Loại hình ngôn ngữ - Là một kiểu cấu tạo ngôn ngữ , trong đó bao gồm một hệ thống những đặc điểm có liên quan với nhau,chi phối lẫn nhau. - Loại hình ngôn ngữ là tập hợp những ngôn ngữ có những đặc điểm giống nhau về hình thức (có những đặc điểm giống nhau về các mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp). - Có 2 lọai hình ngôn ngữ: lọai hình ngôn ngữ đơn lập, lọai hình ngôn ngữ hòa kết. - Hai loại hình ngôn ngữ quen thuộc: loại hình ngôn ngữ đơn lập (tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Thái,) và loại hình ngôn ngữ hòa kết (tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Anh,). (Ngoài ra còn có loại hình ngôn ngữ chắp dính (tiếng Nhật), loại hình ngôn ngữ hỗn nhập (Đức, Hy Lạp, La Tinh,)). - Tiếng Việt thuộc lọai hình ngôn ngữ đơn lập II. Đặc điểm loại hình của tiếng việt 1. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết . Về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cầu tạo từ Vd: Long lanh /đáy /nước /in / trời-> 6 tiếng, 5 từ Ví dụ: Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương. (Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên) " 8 tiếng, 8 âm tiết, 8 từ, đọc và viết đều tách rời nhau " yếu tố cấu tạo từ (đất nước, quê nhà, hương hoa, ) => Những đặc điểm này làm âm tiết (tiếng) trong tiếng Việt khác âm tiết trong các ngôn ngữ hòa kết. 2. Từ không biến đổi hình thái Vd: TViệt : Tôi tặng anh ấy quyển sách, anh ấy cho tôi bó hoa. (dù thay đổi chủ ngữ, về mặt ngữ âm và chữ viết vẫn không thay đổi) TAnh: I give to him the book, he gives to me the flowers.( thay đổi chủ ngữ và động từ theo sau, thay đổi ngữ âm -> ngôn ngữ biến hình) VD: Mình1 đi mình1 lại nhớ mình2 Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấynhiêu (Việt Bắc- Tố Hữu) Mình1: chủ ngữ, chủ thể của động từ đi và nhớ Mình2: bổ ngữ, đối tượng của động từ nhớ " Các từ mình có chức vụ ngữ pháp khác nhau nhưng có hình thái như nhau (thể hiện bằng chữ viết và mặt ngữ âm). VD: (a ) Cha1 cho tôi1 một cây viết và tôi2 mỉm cười với cha2. (b ) My father gives me a pen and I smile with him. " (a ) Cha1 là chủ ngữ. Cha2 là bổ ngữ chỉ đối tượng của động từ mỉm cười. Tôi1 là bổ ngữ, đối tượng của động từ cho. Tôi2 là chủ ngữ. Các cặp từ: Cha1 - cha2 , tôi1 - tôi2 không có sự khác biệt, thay đổi về ngữ âm và sự thể hiện chữ viết. (b ) Cùng nội dung như câu tiếng Việt trên nhưng ở câu tiếng Anh: Làm CN: My father Làm BN: him Ýnghĩa “cha” " Cha1 phải dịch thành My father (vì là CN) Cha2 phải dịch thành him (vì là BN) Làm CN: I Làm BN: me Ý nghĩa “tôi” Tôi1 phải dịch thành me Tôi2 phải dịch thành I â Khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau thì từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái còn từ trong tiếng Anh thường phải biến đổi hình thái (biến đổi về kết cấu ngữ âm, về chữ viết). Tiếng Anh- ngôn ngữ biến đổi hình thái- ngôn ngữ hòa kết. 3. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ. Biểu hiện - Thay đổi trật tự sắp đặt từ (hoặc các hư từ được dùng) thì nghiã của câu sẽ đổi khác. Vd 1: Tôi nói ( thông b áo) Tôi đang nói sao anh không nghe (nhắc nhở) Tôi đã nói mà anh không chịu nghe (tr ách móc) Tôi vừa nói mà anh không nghe (tr ách, nh ắc) Vd 2: Tôi tặng cô ấy 1 quyển sách Cô ấy tặng tôi 1 quyển sách ( khác nghĩa) Cô ấy tôi 1 quyển sách tặng ( vô nghĩa) VD3: Cá hộp≠ hộp cá Cá con≠ con cá Được học≠ học được " Thay đổi trật tự sắp đặt từ thì nghĩa của cụm từ đổi khác. VD2: Tôi ăn cơm. ≠ Ăn cơm tôi. (Ăn cơm của tôi.) ≠ Cơm tôi ăn. (Cơm thì tôi ăn./ Cơm này tôi ăn.) " Trật từ của từ thay đổi làm thay đổi nghĩa của câu. Thay đổi các hư từ được dùng thì nghĩa của cụm từ, của câu sẽ đổi khác. VD1: Dữ dội và dịu êm (Sóng- Xuân Quỳnh) ≠ Dữ dội hoặc dịu êm " Sử dụng các hư từ khác nhau thì nghĩa của cụm từ thay đổi. VD2: Trời đang mưa. ≠ Trời sẽ mưa. ≠ Trời vẫn mưa. ≠ Trời mưa nữa. " Thay đổi hư từ thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi. â Trật tự sắp đặt từ ngữ và hư từ thay đổi thì nghĩa của cụm từ, của câu sẽ thay đổi III. Luyện tập Bài 1 ( sgk tr.58 ) nụ tầm xuân 1: bổ ngữ của động từ hái nụ tầm xuân 2: chủ ngữ của động từ nở bến 1: bổ ngữ đt nhớ / bến 2: chủ ngữ đt đợi trẻ 1: bổ ngữ đt yêu / trẻ 2: chủ ngữ đt đến già 1: bổ ngữ đt kính / già 2: chủ ngữ đt để bống 1: định ngữ cho dt cá / bống 2: bổ ngữ đt thả bống 3: bổ ngữ đt thả / bống 4: bổ ngữ đt đưa bống 5: chủ ngữ đt ngoi, đớp / bống 6: chủ ngữ tính từ lớn Dù thay đổi về chức năng ngữ pháp nhưng những từ nay vẫn không thay đổi về hình thái (đây là điểm khác biệt với từ của các ngôn ngữ không cùng lọai hình ) Bài 2 (sgk tr.58) - Anh ấy vừa đi rồi - He has gone already - Anh ấy đi sáng nay -He went on the morning Bài 3 (sgk tr.58 ) Trong đoạn văn có các hư từ: -đã: chỉ họat động xảy ra trứơc một thời điểm nào đó - các : chỉ số nhiều tòan thể của sự vật - để: chỉ mục đích - lại: chỉ sự tiếp diễn của họat động mà : chỉ mục đích Hoạt động 4 ,5 : Vận dụng, tìm tòi mở rộng *Mục tiêu : giúp h/s củng cố,vận dụng kiến thức vừa học thông qua dạng bài tập nhận diện,so sánh đồng thời góp phần trau dồi vốn ngoại ngữ của học sinh. *Hình thức tổ chức : Gv chuyển giao nhiệm vụ,định hướng phương pháp để h/s tìm hiểu nhiệm vụ học tập. -B1 : Chuyển giao nhiệm vụ Tìm một câu tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga,) đã học, đối chiếu với câu tự dịch ra tiếng Việt, so sánh, phân tích để đi đến kết luận : tiếng Anh (hoặc tiếng Pháp, tiếng Nga,) thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết, tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập. - Bước 2 : Thực hiện nhiệm vụ H/s có 2 phút để h/s tìm hiểu,giải quyết các nhiệm vụ học tập được giao.. - Bước 3 : Báo cáo thảo luận GV gọi h/s trình bày ý tưởng giải quyết nhiệm vụ học tập được giao H/S trong lớp quan sát lắng nghe,phản biện bổ sung khi cần thiết - Bước 4 : Hình thành kiến thức GV phân tích một ví dụ cụ thể a) Ví dụ: – Tiếng Anh: I saw her, three days ago. – Dịch: Tôi thấy cô ấy cách đây ba ngày. b) Phân tích ví dụ: – Đặc điểm loại hình ngôn ngữ hòa kết của tiếng Anh trong ví dụ trên thể hiện ở: + Ranh giới các âm tiết không rõ ràng: các từ three, ago dù có dạng hai âm tiết nhưng chúng được phát âm nối liền nhau. + Từ có sự biến đổi về hình thức: từ saw (thấy, nhìn thấy) có hình thức tồn tại ở thì quá khứ. Thì hiện tại của từ này viết là see. Cũng tương tự như vậy là từ her (cô ấy). Trong câu này “cô ấy” không phải là chủ ngữ (she) mà đóng vai trò là tân ngữ, thế nên dạng thức tồn tại của nó là tính từ sở hữu (her). + Trật tự không được sắp xếp theo thứ tự trước sau. Trạng ngữ của câu đặt ở cuối câu. Đồng thời trong trạng ngữ thì trật tự thuận cũng bị đảo lộn: từ cách đây (ago) lại đặt sau phần chỉ thời gian (three days). – Ngược lại với những đặc điểm trên của tiếng Anh là những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập trong câu dịch tiếng Việt: + Ranh giới các âm tiết rõ ràng (mỗi từ được phát âm tách biệt, tách rời. + Từ không có biến đổi về hình thức. + Trật tự từ được sắp xếp theo đúng thứ tự trước sau. Ví dụ - Tiếng Anh: I like eat chicken with her. Dịch: Tôi thích ăn thịt gà. - Tiếng Anh là ngôn ngữ hòa kết: + Ranh giới âm tiết không rõ ràng: các từ như like eat dù có hai âm tiết nhưng chúng được nối âm với nhau + Từ có sự biến đổi hình thức: từ her (cô ấy), trong câu này “cô ấy” không phải chủ ngữ (she) mà đóng vai trò là tân ngữ - Ngược lại, những đặc điểm trên của tiếng Anh là những đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập. + Ranh giới từ rõ ràng (âm tiết tách bạch, ngắt quãng) + Từ có trật tự sắp xếp tuyến tính + Từ không có sự biến đổi hình thức 1. Củng cố: hệ thống hóa bài học cho Hs bằng cách yêu cầu Hs trả lời câu hỏi: - Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ nào? - Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đó là gì? Hình thức Tiếng Việt Tiếng Anh Ngữ âm Hình vị có kích thước âm tiết Đồng nhất, biên giới rõ ràng, không có hiện tượng nối âm Âm tiết mang thanh điệu âm chính là nguyên âm Hình vị có kích thước bất kỳ (có thể âm tiết) Bất kỳ, biên giới không rõ ràng, nối âm Âm tiết không mang thanh điệu âm chính là nguyên âm hoặc phụ âm Từ vựng Từ không biến đổi hình thái Từ biến đổi hình thái Ngữ pháp Sử dụng chủ yếu trật tự từ và hư từ để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp Sử dụng chủ yếu phương thức phụ tố, thay chính tố để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp 2. Dặn dò: Học bài cũ. Soạn bài: “Tôi yêu em” (Pu-skin). Rút kinh nghiệm bài học. .............................................................................................................................................................
Tài liệu đính kèm: