Giáo án Ngữ văn 11 tiết 73: Lưu biệt khi xuất dương ( Phan Bội Châu)

Giáo án Ngữ văn 11 tiết 73: Lưu biệt khi xuất dương ( Phan Bội Châu)

Tuần 19

 Đọc văn

 LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

( PHAN BỘI CHÂU)

TIẾT 73

Ngày soạn: 13/01/2008

I - Mục tiêu cần đạt.

 Giúp học sinh:

 - Thấy được đặc điểm nổi bật của hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ: có hoài bão lớn, có tinh thần hành động, có thái độ lựa chọn dứt khoát khi theo đuổi lí tưởng của đời mình và bao trùm lên cả là lòng yêu nước cháy bỏng.

 - Cảm nhận được giọng điệu hào hùng, cách dùng chữ mạnh bạo, mạch liên tưởng đầy phóng túng của bài thơ thể hiện rõ phong cách nghệ thuật Phan Bội Châu.

II - Phương pháp, phương tiện.

 1,Phương pháp.

 -Dạy học theo hình thức giảng giải, thuyết trình, phát vấn, chia nhóm thảo luận.

 2,Phương tiện.

 -Sử dụng SGK,SGV,Sách tham khảo.

 

doc 4 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 8009Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 tiết 73: Lưu biệt khi xuất dương ( Phan Bội Châu)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19 
 Đọc văn 
Giám Hiệu kiểm tra
 Lưu biệt khi xuất dương
( Phan bội châu)
Tiết 73
Ngày soạn: 13/01/2008
I - Mục tiêu cần đạt.
 Giúp học sinh:
 - Thấy được đặc điểm nổi bật của hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ: có hoài bão lớn, có tinh thần hành động, có thái độ lựa chọn dứt khoát khi theo đuổi lí tưởng của đời mình và bao trùm lên cả là lòng yêu nước cháy bỏng.
 - Cảm nhận được giọng điệu hào hùng, cách dùng chữ mạnh bạo, mạch liên tưởng đầy phóng túng của bài thơ thể hiện rõ phong cách nghệ thuật Phan Bội Châu.
II - Phương pháp, phương tiện.
 1,Phương pháp.
 -Dạy học theo hình thức giảng giải, thuyết trình, phát vấn, chia nhóm thảo luận.
 2,Phương tiện.
 -Sử dụng SGK,SGV,Sách tham khảo.
III - Tiến trình dạy học.
 1,ổn định lớp.
 2,Kiểm tra bài cũ.:
 3,Dạy bài mới.
 Hoạt động của GV 
 và 
 Học Sinh
 Yêu cầu cần đạt 
CH: Nêu những nội dung trong phần tiểu dẫn trong sgk ?
- ấn tượng của Em về tác giả.
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
CH: Đọc bài thơ với giọng tha thiết, mạnh mẽ phù hợp với tâm trạng của nhân vật trữ tình ?
CH: Chia bố cục bài thơ ?
CH: Nêu quan niệm của tác giả về chí làm trai ? Có so sánh gì với quan niệm trong xã hội phong kiến lúc bấy giờ ?
Từ lúc bé đọc sách hiểu được ít nhiều nghĩa lí vẫn không thiết gì sống theo thói thường như những người xung quanh. ( Phan Bội Châu)
CH: ý thức về cái tôi của PBC ?
CH: Câu hỏi của tác giả hướng tới những đối tượng nào ?
CH: Quan niệm về vinh nhục của chí làm trai ? Thái độ của tác giả đối với nền học vấn cũ của dân tộc ?
CH : Tư thế, khát vọng của người chí sĩ trong buổi đầu xuất dương ?
- Bản dịch chưa được sát, tiễn ra khơi thể hiện sự êm ả, phải là cùng bay lên mới thể hiện được hàm ý hăm hở, sục sôi.
4. Củng cố.
CH: Nêu những thành công về nội dung và nghệ thuật của bài thơ ?
5. Dặn dò.
I/ Tiểu dẫn.
- Phan Bội Châu ( 1867 – 1940) biệt hiệu Sào Nam, người làng Đan Nhiễm, thị trấn Nam Đàn, huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An.
- Nổi tiếng thần đồng từ nhỏ, học hành đỗ đạt.
- Là một chí sĩ giàu lòng yêu nước và có tinh thần cách mạng, từng viết hịch Bình Tây thu Bắc khi 17 tuổi, vận động thành lập Duy tân hội, Đông du
- Để lại sự nghiệp thơ văn giàu giá trị, giàu nhiệt tình yêu nước, cổ vũ nhiệt tình tinh thần cách mạng.
+ Việt Nam vong quốc sử
+ Hải ngoại huyết thư
- Hoàn cảnh sáng tác : Sau khi hội Duy tân được thành lập, theo chủ trương của tổ chức này, năm 1905 Phan Bội Châu nhận nhiệm vụ xuất dương sang Nhật để đặt cơ sở đào tạo cốt cán cho phong trào cách mạng trong nước.Lưu biệt khi xuất dương được viết ra trong buổi chia tay các đồng chí để lên đường.
II/ Đọc – chia bố cục.
1. Đọc.
2. Bố cục.
- Chia theo bố cục : Đề, thực, luận, kết.
III/ Đọc hiểu.
1. Hai câu đề.
 Sinh vi nam tử yếu hi kì
Sinh ra làm nam nhi cốt yếu chuyện lạ
-> Sinh làm nam nhi phải mong chuyện khác thường.
 Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.
 Lẽ nào trời đất tự chuyển dời
-> Lẽ nào để trời đất tự xoay vần.
- Quan niệm : Chí làm trai.
+ Công danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu
( Phạm Ngũ Lão)
+ Đã mang tiếng ở trong trời đất
Phải có danh gì với núi sông
( Nguyễn Công Trứ)
- Quan niệm của tác giả :
+ Làm trai phải lạ nghĩa là làm được những việc lớn lao khác thường trong cuộc đời, chủ động làm những việc có thể xoay chuyển trời đất, không chờ trời đất tự xoay vần.
-> Đây là một quan niệm mới mẻ,, tiến bộ thể hiện ý chí, khát vọng của đấng nam nhi trong cuộc đời, thể hiện trách nhiệm với non sông đất nước. 
2. Hai câu thực.
ư bách niên trung tu hữu ngã
Trong khoảng trăm năm này phải có ta
 -> Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Khởi thiên tải hậu cánh vô thuỳ
Ngàn năm sau lẽ nào chẳng có ai
-> Sau này muôn thuở há không ai
- Trăm năm : là khoảng thời gian của một đời người, khoảng thời gian nhất định.
- Tác giả khẳng định cái tôi cá nhân : Cần có tớ thể hiện trách nhiệm với hiện tại và nghĩa vụ với lịch sử dân tộc. Đây là cái tôi cao cả và lớn lao.
- Câu 2 : là một câu nghi vấn : hỏi mình, hỏi người, hỏi thời đại : liệu sau này không có ai đứng ra để thể hiện trách nhiệm của kẻ làm trai với non sông hay sao.
-> Thể hiện tư thế hiên ngang ý thức sẵn sàngchấp nhận hi sinh gian khổ vì sự nghiệp cứu nước của người chí sĩ trong buổi đầu xuất dương.
3. Hai câu luận.
Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế
Non sông đã chết, sống thêm nhơ nhuốc
-> Non sông đã chết sống thêm nhục
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si
Thánh hiền đã vắng, đọc cũng ngu
-> Hiền thánh còn đâu học cũng hoài.
- Quan niệm : Non sông đã chết : là một quan niệm rất mới mẻ, non sông bị nô lệ tác giả coi như non sông đã chết, thể hiện thái độ xót xa đau đớn trước non sông đất nước.
- Sách thánh hiền không còn có ích trong thực tại của dân tộc, mà kẻ nam nhi phải đứng lên để tìm cách đánh giặc cứu nước.
-> Đây là cái nhìn táo bạo thể hiện nhiệt huyết yêu nước sục sôi ra đi tìm đường cứu nước của nhà thơ.
4. Hai câu kết.
Nguyện trục trường phong đông hải khứ
Muốn đuổi theo cơn gió lớn ngoài biển khơi.
-> Muốn vượt biển Đông theo cánh gió
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi
Muôn lớp sóng bạc cùng bay theo
-> Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi
- ý thơ chuyển, hình ảnh thơ như cất cánh, bay bổng, thể hiện sự quyết tâm lên đường.
+ Câu 1 : Có hình ảnh gió dài chạy nhanh trên biển thể hiện quyết tâm, khát vọng muốn tự nguyện, dấn thân, theo đuổi lí tưởng cho dù con đường có nhiều khó khăn vất vả. 
+ Câu 2 : Âm điệu câu thơ vừa rắn chắc vừa nhịp nhàng, lời nguyện biến thành hành động, hình ảnh người chiến sĩ ra khơi trong sóng to gió cả với tư thế hiên ngang ngạo ngễ được ngàn sóng bạc nâng đỡ, dìu dắt cùng bay lên. Niềm tin, lạc quan phơi phới trên con đường đi tìm lí tưởng để giải phóng quê hương, thay đổi thời đại.
IV/ Tổng kết.
1. Nội dung.
- Thể hiện chí làm trai, khát vọng xoay chuyển vũ trụ
- Trách nhiệm cao cả với đất nước
- Nhiệt tình cứu nước sục sôi tuôn trào
- Lời hiệu triệu mọi người cùng đứng lên cứu nước.
2. Nghệ thuật.
- Ngôn ngữ, hình ảnh thơ rắn rỏi, nhịp nhàng phù hợp với tâm trạng nhân vật trữ tình.
- Giọng điệu mạnh mẽ đầy khi thế, mạch liên tưởng của bài thơ.
- Làm bài tập nâng cao 
- Soạn bài tiếp theo

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 73 Luu biet khi xuat duong.doc