Giáo án Ngữ văn 11 tiết 45, 46: Hạnh phúc của một tang gia (trích “Số đỏ” - Vũ Trọng Phụng)

Giáo án Ngữ văn 11 tiết 45, 46: Hạnh phúc của một tang gia (trích “Số đỏ” - Vũ Trọng Phụng)

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA

 (Trích “Số đỏ” - Vũ Trọng Phụng)

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức: Giúp học sinh:

- Nhận ra bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” thành thị những năm trước CM T8. 1945.

- Thấy được thái độ phê phán mạnh mẽ và bút pháp châm biếm mãnh liệt, đầy tài năng của VTP.

2.Về kĩ năng: phân tích tác phẩm tự sự.

3. Về thái độ: có thái độ sống đúng đắn.

B. PHƯƠNG PHÁP: phát vấn, giảng bình

C. CHUẨN BỊ BÀI HỌC:

1. GV: Đọc tài liệu, thiết kế giáo án.

2. HS: Đọc sgk, soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ: Ý nghĩa của cảnh cho chữ?

3. Bài mới:

 

doc 3 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 3234Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 tiết 45, 46: Hạnh phúc của một tang gia (trích “Số đỏ” - Vũ Trọng Phụng)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 45, 46 (TPPCT).
Ngày soạn:
Ngày dạy:
HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA
 (Trích “Số đỏ” - Vũ Trọng Phụng)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:	
1. Kiến thức: Giúp học sinh:
- Nhận ra bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” thành thị những năm trước CM T8. 1945.
- Thấy được thái độ phê phán mạnh mẽ và bút pháp châm biếm mãnh liệt, đầy tài năng của VTP.
2.Về kĩ năng: phân tích tác phẩm tự sự.
3. Về thái độ: có thái độ sống đúng đắn.
B. PHƯƠNG PHÁP: phát vấn, giảng bình 
C. CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. GV: Đọc tài liệu, thiết kế giáo án.
2. HS: Đọc sgk, soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Ý nghĩa của cảnh cho chữ?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: H/d hs tìm hiểu tiểu dẫn.
Dựa vào sgk, em hãy nêu những nét chính về VTP?
GV gợi ý hs phát hiện...
GV giảng giải...
GV giúp hs tóm tắt tiểu thuyết “Số đỏ”?
Giá trị của tác phẩm?
GV giảng giải - minh hoạ...
Hoạt động 2: Hướng dẫn hs đọc
Hoạt động 3: Hướng dẫn hs tìm hiểu chi tiết.
Em suy nghĩ gì về nhan đề của đoạn trích?
GV giảng...
Vì sao cái chết của cụ cố tổ lại là niềm hạnh phúc của mọi thành viên trong đại gia đình cụ? Phân tích những niềm hạnh phúc khác nhau của mỗi người trong đại gai đình của cụ cố Hồng và những người đến đưa đám ma do cái chết của cụ cố tổ mang lại?
HS phát hiện...bình vài chi tiết tiêu biểu
GV tham gia bình....
Ý nghĩa trào phúng niềm hạnh phúc vô biên của đại gia đình này?
Hết tiết 1, chuyển tiết 2.
Hoạt động 1 Hướng dẫn hs tiếp tục tìm hiểu chi tiết.
Em hãy phân tích cảnh đám ma “gương mẫu”?
Định hướng:
- Nhận xét về nghi thức - nghi lễ? 
- Những người đi đưa tang: Tuyết, cụ Tú Tân, ông Phán, cụ cố Hồng...và các nhân vật đám đôn có thái độ, hành động gì? Bộc lộ bản chất?
Xuân tóc đỏ xuất hiện có ý nghĩa như thế nào? Xuân tóc đỏ bộc lộ bản chất gì?
Phân tích màn hài kịch cuối đoạn trích?
Ý nghĩa?
Hoạt động 2: Hướng dẫn hs tổng kết.
Đặc sắc nghệ thuật? Thái độ của nhà văn đối với xã hội “thượng lưu” đương thời?
I. TIỂU DẪN
1. Tác giả (1912- 1939)
- Quê ở Hưng Yên nhưng ông sinh ra, lớn lên và mất tại Hà Nội.
- Sinh ra trong một gia đình “nghèo gia truyền”.
- Là người bình dị, mực thước, cần mẫn, lam lũ với nghề văn.
- Các tác phẩm chính (sgk)
- Sáng tác của ông toát lên niềm căm phẫn mãnh liệt cái xã hội đên tối, thối nát đương thời.
- Quan điểm sáng tác: “tiểu thuyết là sự thực ở đời”.
2. Tiểu thuyết “Số đỏ”
a. Tóm tắt (sgk)
b. Giá trị:
- Nội dung: 
+ Đánh thẳng vào nội các của xã hội thực dân nửa phong kiến VN trước Cách mạng tháng Tám -> tính thời sự và tính chiến đấu.
+ Xây dựng được một loạt chân dung biếm hoạ xuất sắc.
- Nghệ thuật: thể hiện một trình độ tiểu thuyết già dặn, bút pháp châm biếm đặc biệt sắc sảo.
→ một bộ tiểu thuyết “ghê gớm, có thể làm vinh dự cho mọi nền văn học” (Nguyễn Khải)
II. VĂN BẢN
1. Vị trí đoạn trích: chương V - tiểu thuyết “Số đỏ”. 
2. Đọc
3. Tìm hiểu chi tiết
* Nhan đề: tang gia >< hạnh phúc 
→ nghịch lí với quy luật đời thường 
→ giật gân, hài hước, phản ánh một sự thật mỉa mai, tàn nhẫn.
a. Tâm trạng- chân dung của mọi người trước cái chết của cụ cố tổ.
 Niềm vui lớn nhất cho đại gia đình bất hiếu này là tờ di chúc của cụ cố tổ thế là đã đến lúc thực hiện:
- Ông Phán mọc sừng: sung sướng và tự hào về giá trị đôi sừng hươu vô hình.
- Cụ cố Hồng: mơ màng đến cái lúc cụ mặc đồ xô gai...đê cho thiên hạ phải ngợi khen.
→ điển hình cho loại người ngu dốt và háo danh.
- Ông Văn Minh: thích thú vì cái “chúc thư...không còn là lý thuyết viễn vông nữa”
và đăm đăm chiêu chiêu suy nghĩ về ơn và tội của Xuân tóc đỏ.
- Cậu Tú Tân: điên người lên vì đã sẵn sàng mấy cái máy ảnh mà mãi không được dùng đến.
- Bà Văn Minh: sốt cả ruột vì mãi khôgn được mặc đò xô gai tân thời...
- Ông Typn: bực mình vì mãi không thấy những chế tạo cuả mình ra mắt công chúng.
- Cảnh sát sung sướng vì có việc làm...
→ Ý nghĩa trào phúng: tàn nhẫn, ích kỉ vì đồng tiền. Sự tha hoá, đồi bại của lương tâm.
b. Cảnh đưa đám
* Nghi thức - nghi lễ:
- Đầy đủ, phô trương Ta – Tàu - Tây.
- Thuê cảnh sát giữ trật tự.
- Đưa tang: huyên náo.
→ NT châm biếm → phô trương, rởm đời, lố lăng, kệch cởm, đua đòi lối sống văn minh. “Thật là một đám ma to tát có thể làm cho người chết nằm trong quan tài cũng phải mỉm cười sung sướng, nếu không gật gù cái đầu”.
* Những người đi đưa tang:
- Tuyết: mặc y phục Ngây thơ... nhanh nhẹn mời khách, trên mặt có vẻ buồn lãng mạn đúng mốt nhà có đám → lố lăng, đồi truỵ, tha văn hoá.
- Bạn thân cụ cố Hồng:
ngực đầy huy chương >< “trông thấy làn da trắng thập thò trong làn áo voan trên cánh tay và ngực Tuyết, ai nấy đều cảm động...” → DÂM
- Mấy trăm “giai thanh gái lịch” vẻ buồn rầu của những người đi đưa ma >< chim nhau, cười tình với nhau, bình phẩm nhau...
Chỉ qua tập hợp những câu đối thoại có vẻ lộn xộn, vụn vặt → làm rõ tính cách vô văn hoá của những người mang danh là tân thời, thanh lịch.
- Cụ cố Hồng...mếu máo...ngất đi
- Ông Phán mọc sừng oặt người đi: Hứt...hứt...hứt...
- Cậu Tú Tân: luộm thuộm trong chiếc áo thụng...tạo cảnh để chụp ảnh kỉ niệm lúc hạ huyệt; Bạn hữu của cậu rầm rộ nhảy lên những ngôi mả khác mà chụp ảnh...
* Xuân tóc đỏ xuất hiện:
- Đám tang thêm nhố nhăng.
- Biết tự quảng cáo đúng chỗ, xuất hiện đúng lúc, đáp ứng đúng ý thích của người mà hắn cần lấy lòng.
→ Ngoài bản chất dâm và đểu, Xuân tóc đỏ còn bộc lộ năng lực tinh quái, láu lỉnh.
* Màn kịch nhỏ:
Ông Phán oặt người, khóc hứt... hứt... >< dúi vào tay XTĐ giấy bạc 5 đồng gấp tư; Xuân nắm tay cho khỏi có người trông thấy.
→ bịp bợm, vô liêm sĩ.
4. Tổng kết.
Từ tình huống trào phúng cơ bản (hạnh phúc của một gia đình có tang), nhà văn triển khai mâu thuẫn theo nhiều tình huống khác nhau tạo nên một màn đại hài kịch phong phú và rất biến hoá. Một trong những thủ pháp quen thuộc là phát hiện những chi tiết đối lập nhau gay gắt nhưng cùng tồn tại trong 1 sự vật, một con người. Ngoài ra, các thủ pháp cường điệu, nói ngược, mỉa mai... đều được sử dụng đan xen linh hoạt... → phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối và sự lố lăng, đồi bại của xã hội “thượng lưu” ở thành thị những năm trước Cách mạng.
4. Củng cố: Em nhận xét gì về xã hội “thượng lưu” đương thời?
5. Dặn dò: Chuẩn bị: Phong cách ngôn ngữ báo chí: mỗi HS đem theo 1 tờ báo.
E. RÚT KINH NGHIỆM:

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an 11(4).doc