1. Về kiến thức:
+ Sự bế tắc, chán ghét con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát đổi thay.
+ Thành công trong việc sử dụng thể thơ cổ thể.
Tích hợp Kĩ năng sống
2. Về kĩ năng:
- Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình
- Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học.
3. Về thái độ:
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học
- Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Có cái nhìn đúng đắn về con đường công danh, sự nghiệp và có khát vọng vươn tới những giá trị mới, tiến bộ, không ngại đấu tranh với các cũ lạc hậu.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
Lớp 11B1: Tổng số: Vắng: Tiết 21 BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT - Cao Bá Quát - I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: + Sự bế tắc, chán ghét con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát đổi thay. + Thành công trong việc sử dụng thể thơ cổ thể. Tích hợp Kĩ năng sống 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Có cái nhìn đúng đắn về con đường công danh, sự nghiệp và có khát vọng vươn tới những giá trị mới, tiến bộ, không ngại đấu tranh với các cũ lạc hậu. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Cao Bá Quát tác phẩm chọn lọc (NXB Giáo dục Việt Nam 2002); video Cuộc đời và sự nghiệp của Cao Bá Quát (https://www.youtube.com/watch?v=9qusFCoc9jc) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Sưu tầm tư liệu, hình ảnh, giai thoại về Cao Bá Quát + Vài nét về tác giả Cao Bá Quát? + Hoàn cảnh sáng tác, thể loại của tác phẩm? + Bố cục bài ca ? + Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người đi trên bãi cát III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống trong các câu nói dân gian sau: Văn như .. vô tiền Hán Thần Siêu thánh . Câu nói trên nói tới nhân vật nào mà em biết? Hãy kể 1 giai thoại hoặc 1 câu chuyện về nhân vật ấy? HS thảo luận, trả lời GV nhận xét, kể cho HS nghe 1 giai thoại về CBQ (Có thể chọn câu chuyện sau) Chuyện kể khi còn bé, Cao Bá Quát ra tắm ở Hồ Tây. Đúng vào lúc vua Minh Mệnh tuần du ở ngoài bắc, nhà vua cũng đến Hồ Tây xem phong cảnh. Đạo ngự đi qua, tàn lọng rợp trời, gươm đao sáng quắc, ai cũng phải tránh xa, riêng cậu Quát cứ tự do vùng vẫy. Lính đến bắt lôi lên bờ, cậu cứ trần truồng đến trước mặt vua, tự khai là học trò, vì trời nực ra tắm mát. Vua nhìn xuống hồ thấy có con cá lớn đang đuổi đàn cá con, liền đọc một câu đối, bảo nếu đúng Quát là học trò thì phải đối được, sẽ tha không đánh đòn; vua đọc: Nước trong leo lẻo, cá đớp cá. Cậu Quát ứng khẩu đối ngay: Trời nắng chang chang, người trói ngườị GV giới thiệu bài mới: Cao Bá Quát là một trong nhưng người nổi tiếng của Việt Nam ở đầu thế kỉ XIX. Ông nổi tiếng vì học giỏi, vì thơ hay vì chữ đẹp. Ông càng nổi tiếng hơn vì tư tưởng tự do phóng khoáng, bản lĩnh kiên cường, lối sống thanh cao mạnh mẽ. Người đời thường ca ngợi ông : “ Văn như Siêu, Quát vô tiền Hán”; “ Nhất sinh đê thủ bái mai hoa”. Tuy nhiên Cao Bá Quát cũng đã rơi nước mắt trên đường đi tìm công danh cũng như tâm trạng chán ghét của một người trí thức trên đường đi tìm danh lợi. b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Sự bế tắc, chán ghét con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát đổi thay. + Thành công trong việc sử dụng thể thơ cổ thể. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, động não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả, bài thơ Cho HS xem một số hình ảnh tư liệu về CBQ. Dựa vào những thông tin về tác giảCao Bá Quát (tiểu sử, con người, cuộc đời, những giai thoại), em trình bày những nét cơ bản về nhà thơ? Từ cuộc đời của ông, em rút ra bài học gì cho bản thân? Tích hợp Kĩ năng sống Sau đó Gv chốt lại một số vấn đề về cuộc đời CBQ, về hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ, về đặc điểm thơ văn CBQ. Cho HS xem những hình ảnh về bãi cát miền Trung - Bài ca ngắn đi trên cát ra đời trong hoàn cảnh nào ? Bối cảnh rộng: Chế độ phong kiến nhà Nguyễn khủng hoảng, xã hội trì trệ; Chế độ khoa cử dưới triều Nguyễn rất nghiệt ngã, nhiều bất công. - Bài thơ được làm theo thể loại nào? Tổ chức cho học sinh đọc diễn cảm bài thơ. Nêu yêu cầu đọc bài thơ : Chú ý cách ngắt nhịp do các câu dài ngắn khác nhau để thấy được các hình ảnh thơ và tâm trạng của tác giả. - Gọi 1 học sinh đọc phần phiên âm, 1 học sinh đọc phần dịch thơ. - Giáo viên nhận xét việc đọc của học sinh và đọc lại phần dịch thơ I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả (1809 - 1855) - CBQ tự Chu Thần, hiêụ Mẫn Đường, Cúc Hiên - Từng tham gia cuộc khởi nghĩa chống triều đình nhà Nguyễn và mất vào năm 1855 trong một trận đánh. - Đường thi cử lận đận, chỉ đỗ cử nhân vào năm 1831, nhiều lần vào kinh đô Huế thi Hội nhưng không đỗ. - Là nhà thơ có tài năng, bản lĩnh và có cá tính - Thơ văn ông bộc lộ thái độ phê phán mạnh mẽ chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ và chứa đựng tư tưởng khai sáng có tính chất tự phát, phản ánh nhu cầu đổ mới của xã hội Việt Nam trong giai đoạn giữa thế kỷ XIX. 2. Bài thơ - Hoàn cảnh sáng tác: Được làm trong những lần đi thi Hội, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng như Quảng Bình, Quảng Trị. - Thể loại: thể hành, một thể thơ cổ có tính chất tự do phóng khoáng, không gò bó về số câu, độ dài của câu, niêm luật, bằng trắc, vần điệu. - Đọc văn bản và giải nghĩa từ khó: + Đường cùng: Xưa Nguyễn Tịch thời Ngụy Tấn thường ngồi xe mặc cho ngựa kéo, không theo đường nào cả, đến chỗ hết đường thì khóc lớn mà trở về. Sau đó Dĩu Tín có thơ: “Chỉ có kẻ khóc nơi đường hết/Mới biết ta đường khó đi” -> tâm trạng bế tắc của kẻ sĩ. + “Phía bắc ...” Theo sách Hậu Hán thư, Pháp Chân bảo viên Thái thú rằng: “ Nếu ông cứ bắt tôi ra làm quan thì tôi sẽ đi ẩn ở phía bắc núi Bắc hoặc phía nam núi Nam” -> tỏ ý kiên quyết từ chối không nhận lời. - Bố cục: + 4 câu đầu: ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người đi trên bãi cát. + Phần còn lại: Tâm trạng lữ khách và tầm tư tưởng của Cao Bá Quát. 2. Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu 4 câu thơ đầu - Cảm nhận chung của em sau khi đọc xong bài thơ? bài thơ thể hiện cảm xúc, suy tư của con người đi trên bãi cát. - Những cảm xúc suy tư ấy được thể hiện qua những hình ảnh, chi tiết nào trong bài thơ? hình ảnh bãi cát; người đi trên cát và con đường. - Hãy tìm trong bài thơ những câu thơ nêu lên hình ảnh và đặc điểm của bãi cát? - Hình ảnh bãi cát gợi lên cho chúng ta những cảm nhận gì? - Hình ảnh bãi cát trong bài thơ không chỉ là hình ảnh tả thực mà còn mang ý nghĩa tượng trưng. Ý nghĩa tượng trưng đó là gì? - Gv có thể giới thiệu thêm trong thi ca Trung Quốc và Việt Nam thời trung đại, hình tượng con đường (chữ Hán : lộ, đồ) khá phổ biến nhưng ý nghĩa ở mỗi trường hợp cụ thể lại khác nhau. - Gv :có thể nói bãi cát không chỉ tượng trưng về con đường đời, con đường công danh nhọc nhằn của trí thức đương thời mà cho cả trí thức mọi thế hệ. Những điều mà CBQ đặt ra thời bấy giờ đến này vẫn còn ý nghĩa. Tích hợp: Giáo dục bảo vệ môi trường Mối liên hệ giữa môi trường và tâm lí nhân vật thông qua hình ảnh “Trường sa phục trường sa”, “ Trường sa, trường sa, nại cứ hà?” II. Đọc - hiểu bài thơ 1. Bốn câu đầu: Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh người đi trên bãi cát. * Hình ảnh bãi cát: - Hình ảnh tả thực: + Điệp ngữ: bãi cát + Từ ngữ: lại, dài => Hình ảnh bãi cát dài, rộng mênh mông, dường như bất tận, nóng bỏng. Đó là hình ảnh thiên nhiên đẹp dữ dội, khắc nghiệt của miền trung nước ta. - Ý nghĩa tượng trưng: Con đường công danh của tácgiả Bãi cát Đường đời bế tắc đối với tầng lớp trí thức trong xã hội phong kiến . → Bãi cát là hình ảnh tượng trưng về con đường đời, con đường công danh nhọc nhằn của tác giả và của biết bao trí thức đương thời . * Hình ảnh người đi trên cát: - Hình ảnh thực: + Bước đi trầy trật, khó khăn(Đi một bước như lùi một bước) + Đi không kể thời gian (mặt trời lặn chưa nghỉ) + Mệt mỏi, chán ngán, cô đơn (nước mắt rơi) => Người đi trên cát thật khó nhọc, thật mệt mỏi, cô đơn - Hình ảnh người đi trên cát: Tượng trưng cho con người buộc phải dấn thân trong cuộc đời để mưu cầu sự nghiệp, công danh cho bản thân, cho gia đình, dòng họ -> Triết lí nhân sinh: Đường đời không hề bằng phẳng mà lắm chông gai c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Trước CBQ, đã xuất hiện hình ảnh bãi cát trong thơ ca. Hình ảnh bãi cát xuất hiện trong tác phẩm nào? Câu thơ nào? So sánh với câu thơ của CBQ? HS tìm và trả lời GV có thể khuyến khích bằng điểm nếu HS tìm được - CPN: Ôm yên gối trống đã chồn- Nắm vùng cát trắng gửi cồn rêu xanh →Diễn tả sự gian khổ mà người chinh phu phải trải qua -TK: Bốn bề bát ngát xa trông- Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia →Cát vàng diễn tả nỗ buồn và tâm trạng cô đơn của nàng Kiều khi phải khoá xuân tại lầu Ngưng Bích ↔ Hình tượng bãi cát dài là một sáng tạo mới mẻ độc đáo của CBQ d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà Anh/chị học được điều gì qua cuộc đời và những tác phẩm của Cao Bá Quát? 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài: Tiết 2 Bài ca ngắn đi trên bãi cát + Hình ảnh, tâm trạng, suy nghĩ của người đi trên bãi cát dài? + Bài học rút ra từ bài ca? Lớp 11B1: Tổng số: Vắng: Tiết 22 BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT (tiếp theo) - Cao Bá Quát - I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: + Sự bế tắc, chán ghét con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát đổi thay. + Thành công trong việc sử dụng thể thơ cổ thể. Tích hợp Kĩ năng sống 2. Về kĩ năng: - Kỹ năng đọc hiểu: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình - Kỹ năng trình bày vấn đề: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. 3. Về thái độ: - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Có cái nhìn đúng đắn về con đường công danh, sự nghiệp và có khát vọng vươn tới những giá trị mới, tiến bộ, không ngại đấu tranh với các cũ lạc hậu. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Cao Bá Quát tác phẩm chọn lọc (NXB Giáo dục Việt Nam 2002); video Cuộc đời và sự nghiệp của Cao Bá Quát (https://www.youtube.com/watch?v=9qusFCoc9jc) 2. Chuẩn bị của học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1) soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. + Hình ảnh, tâm trạng, suy nghĩ của người đi trên bãi cát dài? + Bài học rút ra từ bài ca? III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 2. Bài mới: a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút) * Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS tiếp cận bài mới. - Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, trình bày một phút * Hình thức tổ chức hoạt động: HS trả lời câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Thơ văn của Cao Bá Quát thể hiện nổi bật nội dung gì? A. Thái độ phê phán mạnh mẽ chế độ phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ. B. Tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước. C. Những tư tưởng có sắc thái khai sáng tự phát, phản ánh nhu cầu đổi mới của xã hội Việt Nam lúc đó. D. Gồm A và C. Câu 2: Hình ảnh nào trong bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát mang ý nghĩa tượng trưng? A. Bãi cát dài và người đi trên cát. B. Mặt trời. C. Quán rượu trên đường. D. Phường danh lợi. Câu 3: Mâu thuẫn lớn dẫn đến sự bế tắc của nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì? A. Đau xót trước cảnh lầm than của nhân dân mà không có cách nào giúp được. B. Khát vọng đỗ đạt với chuyện quan tước chỉ là hư danh. C. Lí tưởng tiến thân với sự mục nát của xã hội phong kiến đương thời. D. Mong muốn tìm kiếm lẽ sống mới, lí tưởng mới mà không tìm thấy. GV giới thiệu bài mới: b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: + Sự bế tắc, chán ghét con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát đổi thay. + Thành công trong việc sử dụng thể thơ cổ thể. - Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, động não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép. * Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu tâm trạng lữ khách và tầm tư tưởng của Cao Bá Quát. Đang từ xúc động, đau khổ (nước mắt rơi), dòng tâm trạng và suy nghĩ của nhà thơ chuyển biến như thế nào? "Không học được tiên ông phép ngủ Trèo non, lội suối giận khôn vơi!" - Câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Ý nghĩa của bpnt đó? - Cảm xúc của nhân vật trữ tình ? Tại sao lại có cảm xúc đó? - Bốn câu thơ tiếp theo tác giả tiếp tục đề cập đến danh lợi (gv đọc 4 câu thơ tiếp theo). Qua 4 câu thơ ấy tác giả muốn nói gì về danh lợi? Bãi cát dài, bãi cát dài ơi! Câu thơ sử dụng bpnt gì? Thái độ của tác giả? Trước những phường danh lợi như vậy tác giả đã thể hiện thái độ như thế nào? Cách dùng những câu hỏi, câu cảm thán trong bài thơ có tác dụng gì? - Hình ảnh thiên nhiên trở lại: Phía Bắc, phía Nam đều đẹp hùng vĩ nhưng cũng đầy khó khăn hiểm trở. Đi mà thấy phía trước là đường cùng, là núi là biển khó xác định phương hướng Thể hiện mâu thuẫn giữa lí tưởng khát vọng sống cao đẹp với hiện thực đen tối mù mịt. Từ đó tác giả nhận thấy cần phải thoát khỏi vòng danh lợi vô nghĩa; cần phải từ bỏ lối thi cử truyền thống là đỗ đạt để làm quan. Tầm tư tưởng cao của Cao Bá Quát chính là ở chỗ đã nhận thấy rõ tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, của con người công danh theo lối cũ. - Câu hỏi kết thúc bài thơ thể hiện tâm trạng gì của tác giả? - Nhịp điệu trong bài thơ được tạo nên bởi những yếu tố nào? Nó có ý nghĩa gì trong việc thể hiện cảm xúc, suy tư của tác giả? Em có nhận xét gì về cách xây dựng hình ảnh trong tp? 2. Tâm trạng lữ khách và tầm tư tưởng của Cao Bá Quát. a. Thái độ coi thường danh lơi. - Sử dụng điển tích + từ phủ định + từ cảm thán -> Tự cảm thấy giận mình không có phép ngủ kĩ như ông Tiên được thảnh thơi để xa lánh chốn trần ai mà phải tự hành hạ mình dấn thân vào con đường khoa cử - “Xưa nay phường danh lợi/ Tất tả trên đường đời” bao kẻ phải chạy ngược chạy xuôi vất vả vì danh lợi + “Đầu gió hơi men thơm quán rượu/ Người say vô số tỉnh bao người” à So sánh: người đi tìm công danh như kẻ nghiện rượu, không còn ai thoát khỏi cám dỗ để quay về. Danh lợi cũng là thứ rượu dễ làm say lòng người. => Tầm tư tưởng của tác giả: nhận thấy rõ tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, của con đường công danh theo lối cũ. b. Tâm trạng bế tắc. - Điệp ngữ + câu cảm thán -> Sự đau đớn, chán nản tăng lên gấp bội khi nhân vật trữ tình đứng trước không gian bao la, hoang vắng . - Tính sao đây? Đường bằng mờ mịt Đường ghê sợ còn nhiều, đâu ít? câu hỏi tu từ thể hiện nỗi lòng, sự băn khoăn, phân vân trong lòng tác giả? + Có nên đi tiếp - Hay từ bỏ + Nếu đi tiếp – không biết phải đi thế nào - Tính sao đây? → Những câu hỏi, những câu cảm thán thể hiện nỗi lòng, sự băn khoăn, phân vân trong lòng tác giả. Nỗi bế tắc và tuyệt vọng phủ trùm lên cả người đi cả bãi cát dài. Phía Bắc núi Bắc, núi muôn trùng, Phía Nam núi Nam, sóng dào dạt - Người đi đường không chỉ nhận ra mình cô độc mà còn lâm vào cảnh bế tắc, cùng đường => Con đường công danh mà người lữ khách đang đi cũng đã tới bước đường cùng không lối thoát. - “Anh còn đứng làm chi trên bãi cát?” + Câu hỏi tu từ: như một lời thúc giục không thể đi trên bãi cát như vậy nữa, mà phải chọn con đường khác, lối đi khác à Thể hiện niềm khát khao thay đổi cuộc sống ngột ngạt, bế tắc -> tâm trạng tuyệt vọng, cô đơn bế tắc của t/g đồng thời thể hiện khát vọng đổi thay cuộc sống hiện tại, khao khát một sự đổi mới. ² Vẻ đẹp của nhân cách, của lí tưởng sống ở một con người ý thức được bản thân mình trong cuộc đời. 3. Vài nét về nghệ thuật: - Xây dựng hình ảnh vừa có ý nghĩa tả thực vừa có ý nghĩa tượng trưng: => cớ sức khái quát sâu sắc hình ảnh cuộc đời rộng lớn phức tạp đầy nghịch lí và người đi tìm chân lí đang kiếm tìm trong bế tắc. - Nhịp thơ linh hoạt: Dài ngắn xen kẽ nhau, diễn tả sự gập ghềnh, trắc trở của người đi trên cát, của con đường đời - Dùng điển cố, điển tích 3. Hướng dẫn học sinh củng cố bài học - Yêu cầu hs khát quát lại những nội dung và nghệ thuật chính của bài thơ. - Sau khi học xong bài thơ này ta học được gì về nhân cách của nhà thơ Cao Bá Quát. Tích hợp Kĩ năng sống III.Tổng kết bài học Bài ca ngắn đi trên cát thể hiện tâm trạng bi phẫn của kẻ sĩ trước đường đời bế tắc, hiểm trở, mờ mịt, phản ánh một xã hội đen tối, đầy hiểm họa đối với người tài hoa, đánh dấu sự thức tỉnh, nhìn lại con đường công danh truyền thống. Những câu hỏi, những câu cảm thán, nhịp điệu của bài thơ góp phần diễn tả thành công những cảm xúc suy tư của nhân vật trữ tình về con đường danh lợi gập ghềnh, trắc trở. c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề, * Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn Qua bài thơ này, anh (chị) thử lí giải vì sao Cao Bá Quát đã khởi nghĩa chống lại nhà Nguyễn. - Cao Bá Quát hăm hở say mê đi tìm lí tưởng nhưng không thành + Chín năm cứ ba năm một lần đi thi không đỗ Tiến sĩ + Mãi mới được nhận chức tập sự ở bộ Lễ. + Tình thương, trọng người tài đã gây nên tội, bị đầy đi phục vụ đoàn người đi công cán ở Singapo, về lại bị thải hồi. + Được cử làm giáo thụ của một huyện (tài cao, phận thấp) - Từ sự bế tắc ấy, ông nhận ra nhiều ngang trái của triều đình Huế trong việc bóc lột dân lành. + Cùng nông dân khởi nghĩa chống lại triều đình Đó là một con người, một nhân cách cứng cỏi khiến chúng ta phải học tâp suốt đời. d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút ) * Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. * Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: - Từ hình tượng người trí thức phong kiến trong bài thơ, em có suy nghĩ gì về hình tượng người trí thức trong xã hội hiện nay? - Tìm hiểu thêm về bi kịch nhà Nho cuối tK XIX qua các sáng tác của Nguyễn Khuyến, Tú Xương, CBQ và Nguyễn Công Trứ? Đâu là điểm giống và khác nhau giữa các tác giả? 3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) - Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap - Chuẩn bị bài: Ôn luyện Bài ca ngắn đi trên bãi cát + Xem lại bài học + Phân tích đề, lập dàn ý : Nhân cách nhà nho chân chính trong bài thơ “Bài ca ngắn đi trên bãi cát”của Cao Bá Quát.
Tài liệu đính kèm: