Giáo án Ngữ văn 11 kỳ I

Giáo án Ngữ văn 11 kỳ I

Tiết 1+2 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

Ngày soạn: 27/8/2008

 (Trích Thượng kinh kí sự)

Ngày giảng: 29/8/2008

LÊ HỮU TRÁC

A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được

- Giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng thái độ, tấm lòng và nhân cách thanh cao trước hiện thực của tác giả qua ngòi bút ký sự chân thực, sâu sắc qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cach sinh hoạt nơi phủ chúa.

B/ Chuẩn bị :

- Giáo viên : soạn bài, đọc tài liệu tham khảo

- Học sinh : Đọc & soạn bài theo câu hỏi SGK

C/ Tiến trình lên lớp:

1/ Hoạt động 1 Kiểm tra:

2/ hoạt động 2 Giới thiệu bài:

3/ hoạt động 3 Bài mới:

 

doc 161 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1601Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 kỳ I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1+2 Vào phủ chúa trịnh
Ngày soạn: 27/8/2008 
 (Trích Thượng kinh kí sự) 
Ngày giảng: 29/8/2008 
Lê Hữu Trác
A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được
- Giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm cùng thái độ, tấm lòng và nhân cách thanh cao trước hiện thực của tác giả qua ngòi bút ký sự chân thực, sâu sắc qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cach sinh hoạt nơi phủ chúa.
B/ Chuẩn bị :
- Giáo viên : soạn bài, đọc tài liệu tham khảo
- Học sinh : Đọc & soạn bài theo câu hỏi SGK
C/ Tiến trình lên lớp:
1/ Hoạt động 1 Kiểm tra:
2/ hoạt động 2 Giới thiệu bài: 
3/ hoạt động 3 Bài mới:
Hoạt động của giáo viên
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
? Học sinh đọc tiểu dẫn? nêu những hiểu biết của em về tac giả
GV: Hải thượng lãn ông: Ông già lười ở đất thượng hồng(lười là ko lo nghĩ toan tính về con đg danh vọng)
-gđ có truyền thống học hành thi cử đỗ đạt làm quan
- Cha đẻ là quan Hữu thị lang bộ công...
? Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm?
? Em tóm tắt tác phẩm?
Tác phẩm tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa trong phủ chúa- những điều mắt thấy tai nghe trong chuyến đi từ Hương Sơn ra Thăng Long để chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán và chúa Trịnh Sâm.
H: Vị trí của đoạn trích?
? Gọi 2-3 h/s đọc tp?
? Giải nghĩa từ khó?
? Đoạn trích chia làm mấy phần
-Đ1: quang cảnh nơi phủ chúa
-Đ2: cách khám bệnh và kê đơn của thầy thuốc.
? hãy tìm những chi tiết miêu tả quang cảnh trong phủ chúa?
-Vào phủ chúa qua nhiều lần cửa và những dày hành lang quanh co nối nhau liên tiếp,ở mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác,ai muốn ra vào phải có thẻ,
- Trong khuôn viên phủ có điếm"hậu mã quân túc trực"để chúa sai và truyền lệnh.
- Vườn hoa trong phủ chúa" cũng là cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đu thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương.
- Bên trong phủ:là những dãy nhà: đại đường,quyền bồng, gác tía với kiệu son, võng điều, đồ nghi trượng sơn son thiếp vàngvà những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy. đồ dùng tiếp khách toàn là Mâm vàng chén bạc.
- Đến nội cung của thế tử phải qua năm sáu lần trướng gấm.trong phòng thắp nến, có sập vàng, ghế rồng sơn son thiếp vàng, trên ghế bày nậm gấm, màn che ngang sân, xung quanh lấp lánh hương hoa ngào ngạt....
H: Nhận xét về quang cảnh trong phủ chúa?
H: Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa được tác giả miêu tả ntn?(nghi lễ, khuôn phép, cách nói năng, người hầu hạ ntn)?
- khi lên cáng vào phủ theo lệnh của chúa thì có : tên đầy tớ chạy đàng trước hét đường, cáng chạy như ngựa lồng.
- Trong phủ chúa: người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan thì qua lại như mắc cửi
-"lính nghìn cửa vác đồng nghiêm nhặt- cả trời nam sang nhất là đây."
- LHT phải qua ngiều thủ tục mới được vào thăm bệnh : qua nhiều cửa, chờ đợi khi có lệnh mới được vào, vào đến nơi thầy thuốc phải lạy 4 lạy, khám bệnh xong đi ra phải lạy 4 lạy
- Chúa trịnh luôn có phi tần chầu trực, tg không thấy mặt chúa chỉ làm theo mệnh lệnh của chúa do quan chánh đường truyền đạt, xem bệnh xong không đc phep trao đổi lại với chúa mà chỉ được viết tờ khải để quan chánh đường dâng lên chúa
tg phải nín thở đứng chờ ở xa.
- thế tử có 7-8 thầy thuốc phục dịchvà mầy ng đứng hầu hai bên. muốn xem thân hình thế tử phải có viên quan nội thần đến xin phép đc cởi áo cho thế tử.
? Suy nghĩ của em qua các chi tiết đó?
? tìm những lời lẽ khi nhắc đến chúa trịnh và thế tử? nhận xét gì về lời lẽ đó?
-:"thánh thượng đang ngự ở đây, chưa thể yết kiến, hầu mạch đông cung thế tử, hầu trà, phòng trà
? Khái quát về cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa?
? Qua những quan sát ghi nhận của tg hãy cho biết cách nhìn thái độ của LHT đối với cuộc sống nơi phủ chúa?
GV:ông sững sờ trước phủ chúa"khác gì ngự phủ đào nguyên thủa nào. Nhưng tg lại miêu tảbđg vào nội cung thế tử : ở trong tối om, không thấy đường cửa ngõ gì cả
- nơi thánh thượng đang ngự có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít.đèn sáp chiếu sáng làm nổi màu mặt phấn và màu áo đỏ.xung quanh lấp lánh ,hương hoa ngào ngạt.
-> sinh khí tù hãm, ngột ngạt khó thở phải chăngđây là thái độ gián tiếp của tg ko đồng tình với cuộc sống xa hoa hưởng lạc quá mức của người giữ trọng trách quốc gia. tất cả là phù phiếm là hình thức che đậy những gì nhơ bẩn bên trong.
? Nội dung của đoạn 1?
? Khi khám bệnh cho thế tử hình hài vóc dáng của thế tử hiện lên ntn?
- tinh khí khô hết, da mặt khô rốn lồi, gân xanh , chân tay gày gò nguyên khi đã hao mòn....tổn hại.
? Em có suy nghĩ gì về cách miêu tả này?
? tuy nhiên khi đã xác định đc căn nguyên bệnh nhưng diễn biến tâm tư của ông khi kê đơn ntn?
-D/c: nhưng sợ mình ko ở lâu, nếu mình có làm thì sẽ bị công danh ràng buộc, ko làm sao về núi đc, để tránh thì chữa cầm chừng dùng thuốc vô thưởng vô phạt,song làm thế lại trái với y đức,với lương tam thày thuốc phụ lòng ông cha."ông cha mình ....mới đc"
? em hiểu thêm điều gì về người thầy thuốc này? 
? Nhận xét nghệ thuật miêu tả của nhà văn? bút pháp kí sự của tg có gì đặc sắc?
? thành công về NT của đoạn trích?
? Nội dung của đoạn 2?
? Hãy dựng lại hình tượng Lê hữu Trác qua đoạn trích?
Hs đọc
Hs tóm tắt
Hs trả lời
Hs tóm tắt tp
Hs Trả lời
Hs đọc
Hs giải nghĩa
Hs thảo luận
Hs trả lời
Hs thảo luận tìm chi tiết viết ra bảng phụ(4 phút)
Hs nhận xét
- HS thảo luận tìm chi tiết(5
 phút)
Hs khái quá nội dung.
Hs nhận xét
Hs TL
HS tóm lại ND
HsTL
Hs TL
HS tìm chi tiết
Hs nhận xét
HsTL
Hs TL
Hs thảo luận
Hs TL
I/ Đọc- tiếp xúc văn bản
1/Tác giả:
- Lê Hữu Trác 1724- 1791 hiệu Hải Thượng Lãn Ông.
- Quê: làng Liêu Xá,huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, Trấn Hải Dương(Yên Mĩ -Hưng Yên).
- Ông không chỉ là một danh y, không chỉ chữa bệnh giỏi mà còn soạn sách và mở trường dạy nghề thuốc để truyền bá y học.
- Sự nghiệp: Được tập hợp trong bộ Hải thượng y tông tâm lĩnh gồm 66 quyển.
2/ Tác phẩm:
a/ Hoàn cảnh sáng tác
- Là tập kí sự bằng chữ Hán, viết năm 1782, khắc in 1885.
- Kí sự là một thể loại ký ghi chép một câu chuyện, một sự việc có thật và tương đối hoàn chỉnh.
b/ Tóm tắt:(SGK)
3/ Đoạn Trích: Vào Phủ chúa Trịnh
a/ Vị trí:
Đến kinh đô, Lê Hữu Trác đc sắp xếp ở nhà người em của Quận Huy- Hoàng Đình Bảo. sau đó đc đưa vào phủ chúa Trịnh để khám bệnh cho thế tử Cán.Đoạn trích bắt đầu từ đó.
b/ Đọc:
c/ Giải nghĩa từ khó
d/ Bố cục: 2 Đoạn 
- Đoạn 1: từ đầu.....Đưa tôi ra phòng trà ngồi
- Đoạn 2 : còn lại 
II/ Đọc -hiểu văn bản:
1/ Đoạn 1:
- Quang cảnh trong phủ chúa
+ Nhiều lần cửa
+ Vườn hoa
+ Trong phủ
+ Đến nội cung:
=> Quang cảnh ở phủ chúa cực kỳ tráng lệ xa hoa, lộng lẫy, không đâu sánh bằng
- Cung cách sinh hoạt :
+ Chúa giữ vị trí trọng yếu và có quyền uy tối thượng trong triều đình, trang nghiêm
+ Lời lẽ,việc làm đối với chúa Trịnh và thế tử đều hết sức cung kính, lễ độ
=> cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa với những nghi lễ, khuôn phép, cách nói năng, người hầu kẻ hạ...cho thấy sự cao sang uy quyền tột đỉnh cùng với cuộc sống hưởng thụ xa hoa đến cực điểm và sự lộng quyền của nhà chúa
- Thái độ của tác giả mặc dù khen cái đẹp cái sang nơi phủ chúa, song tác giả tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ vật chất nơi đây và không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do.
=> TL:Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa cho thấy uy quyền tối thượng nằm trong tay nhà chúa và nếp sống hưởng thụ cực kỳ xa hoa của chúa Trịng Sâm cùng gia đình.
2/ Đoạn 2.
- Qua và nét miêu tả thế tử, hiện lên một cơ thể ốm yếu.tg vừa tả vừa nhận xét khách quan.
-> đây là một vị lang y giỏi bắt mạch chuẩn đoán bệnh, có kinh nghiệm,
- suy nghĩ giằng co, xung đột nhau. cuối cùng lương tâm phẩm chất của người thầy thuốc đã chiến thắng.ông đã gạt sở thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm và lương tâm của ng thầy thuốc.LHT đã thẳng thắn đưa ra những lí lẽ để giải thích hợp lý thuyết phục có cách chữa đúng bệnh và bảo vệ ý kến của mình
=> TL: LHT là một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng, già dặn kinh nghiệm, có y đức cao(lương tâm, đức độ), phẩm chất cao quý xem thường danh lợi quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh cao giản dị
- Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực , miêu tả cảnh sinh động, ngôn ngữ giản dị mộc mạc, kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của ng đọc,không bỏ sót chi tiết nhỏ tạo nên cái thần của cảnh và việc.
-> Tạo tính chân thực cho tác phẩm.đoạn trích mang giá trị hiện thực sâu sắc.
III/ Tổng kết:
1/ NT: 
- tài quan sát tinh tế ghi chép chi tiết, chân thực, sắc sảo sự vật, sự việc, cách kể hấp dẫn.
- đặc điểm thể loại kí sự .
2/ ND:
bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý nơi phủ chúa Trịnh,bộc lộ vẻ đẹp nhân cách của một thày thuốc giàu tài năng coi thường danh lợi suốt đời chăm lo giữ gìn y đức của mình.
 VI/ Luyện tập;
- Một thày thuốc gỏi, có kiến thức sâu, rộng, già dặn kinh nghiệm.
- Một thày thuốc có lương tậm và trách nhiệm.
- Một nhà thơ nhà văn giàu cảm xúc và có thái độ rõ ràng.
- Ông khinh thường danh lợi, phú quý, yêu thích tự do và lối sống thanh đạm
- ông không đồng tình với cuộc sống hưởng lạc xa hoa lộng quyền nơi phủ chúa
- ý thức "về núi" của ông là sự đối nghịch giữa quan điểm sống của ông với gđ chúa trịnh và bọn quan dưới trướng
 4/ Hoạt động 4: Hướng dẫn học bài:
- nắm nội dung NT của đoạn trích
- chuẩn bị soạn bài từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân.
..***..
NS: 3/9/2008 Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
ND: 5/9/2008
Tiết 3 
A/ Mục tiêu cần đạt: giúp học sinh nắm được.
- Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói của cá nhân, mối tương quan giữa chúng.
- Hình thành và nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trên cơ sở vận dụng từ ngữ và quy tắc chung.
- Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, vừa có sáng tạo, giữ gìn phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc,góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ chung của xã hội.
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên : Soạn giáo án+ bảng phụ
- Học sinh: Đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK.
C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động lên lớp:
1: Hoạt động1:Kiểm tra Điều gì tạo nên sự hấp dẫn và thành công của đoạn trích "Vào phủ chúa Trịnh".
2.Hoạt động 2 Giới thiệu bài:
3/ Hoạt động 3: Bài mới:
Hoạt động của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
? Nước ta có bao nhiêu dân tộc anh em? - 54 dt
? Để hiểu và giao tiếp được với nhau các dt phải có phương tiện chung là gì? - Là Ngôn ngữ
? ngôn ngữ chung của các dân tộc là gì? - Tiếng việt
? Thế nào là ngôn ngữ?
? Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện bằng các yếu tố nào? 
 GV cung cấp ngữ liệu.
VD1: i, e, u,ư, h, a...-> âm
VD2: sáu thanh: ko, huyền, hỏi(?), ngã(, sắc(/), nặng(.)-> thanh
VD3: các âm:n/h/a+huyền-> nhà
VD3: cây, xe, nhà, mồ hôi..-> từ
VD4: ếch ngồi đáy giếng, bụng ỏng đít beo....-> ngữ cố định
GV: Đây là các yếu tố chung.
? Hãy cho biết yếu tố chung?
? Theo các em có thể kết hợp các từ ngữ một cách tuỳ tiện được ko?
VD1: Vì trời mưa nên tôi đi học muộn.
VD2; trời mưa to quá.
VD3: Bom tạ
VD4:Bó rau này đã già lắm rồi
VD5: bác ấy là thợ máy giàkinh n ... ữa lời xin và đề nghị phương án giải quyết suông(có cành cau) và sự từ chối của ông Lí. mâu thuẫn giữa yêu câu của bà phó Bính với sự giải quyết của ông lý. mâu thuẫn giữa cảnh đi tróc nã của tuần phiên với sự sợ hãi của thằng Cò.mâu thuẫn giữa kết quả tróc nã và yêu cầu, thái độ của ông lý.
3/ câu 3:
ý nghĩa phê phán của truyện ngắn: sự giả dối, bịt bợm của phong trào thể dục thể thao thời pháp thuộc, trong khi đời sống nhân dân còn vô cùng nghèo khổ, ko hợp lòng dân nên phải thực thi bằng mệnh lệnh, cưỡng ép, bắt nã. Người dân tìm đủ mọi cách để miễn cưỡng thực hiện một cách gượng ép, hoặc thay thế người, hoặc chay trốn như trốn giặc. 
D/ Tổng kết:
1/ NT
- tạo tình huống đặc sắc
-tác phẩm giầu kịch tính
- miêu tả xây dựng tính cách nhân vật(tinh thần thể dục, vi hành)
-tạo mâu thũân làm bật lên tiếng cười hài hước châm biến
2/ nội dung
-miêu tả tình cha con nghĩa nặng
-vạch rõ âm mưu và thủ đoạn của bọn thực dân pháp, bản chất hèn hạ bù nhìn, phản dân hại nước của khải Định
-châm biến chính quyền thực dân và bè lũ phong kiến, tay sai làm lật tẩy âm mưu của bọn thực dân khi chúng bày ra cái gọi là phong trào thể thao, sức khoẻ nòi giống nhưng thực chất là đánh lạc hướng thanh niên
IV/ Luyện tập
- tính chất trí tuệ: thể hiện rõ nhất ở việc tạo ra tình huống hiểu lầm với giọng văn mỉa mai từ châm biến đến đả kích
- Tính hiện đại 
+viết bằng tiếng pháp
+sự kiện đều lấy trên đất pháp
+kết hợp hình thức viết thư tạo sự tự do phóng túng..
4/ Hoạt động 4 Hướng dẫn học bài.
-Nắm đựơc nội dung nt của các tác phẩm, nắm đực đặc điểm văn xuôi 30-45
- VN : phân tích nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm vi hành
- soạn bài :luyện tập viết bản tin
Tiết: 59 Luyện tập viết bản tin
 Ngày soạn: /12/07 
 ngày giảng: /12/07
A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được.
- ôn tập, củng cố cách viết bản tin.
- Viết được bản tin về những sự kiện sảy ra trong đời sống.
B/ chuẩn bị :
- giáo viên : soạn bài+ tài liệu
- Học sinh : Soạn bài theo câu hỏi SGK,
C/ Tiến trình lên lớp:
1/ Hoạt động 1: Kiểm tra: 
-phân tích tâm trang của Chi Phèo sau cuộc gặp gỡ với Thị nở. cho biết ý nghĩa của bát cháo hành
2/ hoạt động 2 Giới thiệu bài
3/ Bài mới:
Hoạt động của GV
HĐcủa HS
Nội dung cần đạt
GV gọi HS lên bảng chữa bài tập 1.2.3.
Cho HS nhận xét bổ sung
HS lên bảng làm BT
HS nhận xét.
Bài tập 1(178)
- Về dung lượng: Độ dài trung bình, thông tin về kết quả (đứng đầu khu vực về bình đẳng giới) và các sự kiện (bình đẳng giới trong Giáo dục, y tế, kinh tế, các hạn chế về bình đẳng giới)
- Về cấu trúc: bản tin có nhan đề, triển khai thông tin từ kháI quát đến cụ thể chi tiết. Phần sau cụ thẻ hoá và giảI thích cho phần trớc.
HS lên bảng làm BT
HS nhận xét.
Bài tập2 (178)
- Nội dung chủ yếu của bản tin: Dự án phát triển và đa cây dợc liệu VN ra thị trờng thế giới đợc lựa chọn vào danh sách10 ứng cử viên đạt giảI thởng “MôI trờng và phát triển 2007”
- Cách thức đọc nhanh:
+ Căn cứ vào nhan đề của bản tin.
+ Căn cứ vào câu mang nội dung thông tin quan trọng nhất có liên quan đến sự kiện đợc nhắc tới trong nhan đề. Câu này thờng đứng ở phần đầu bản tin.
HS lên bảng làm BT
HS nhận xét.
Bài tập 3(179)
- Bản tin trên có điểm ko hợp lý vì đó là việc đa thông tin về số lợng các trờng đại học đăng ký dự thi vào vị trí nh đã có trong bài là không hợp lý, vì trớc, sau đó đều là những câu nói về thể thức cuộc thi.
- Cần sửa lại bằng cách đa câu ”đến nay đã có 50 trờng đại học trong cả nớc đăng ký tham gia cuộc thi” xuống cuối bản tin.
Gọi HS đọc - GV sửa
H. Muốn viết bản tin cần làm gì?
 3 HS đọc
HS TL
Bài tập 4
Cho HS đọc bản tin đã cho tự tạo lập trong giờ trớc, GV sửa.
* Củng cố:
- Thu thập và lựa chọn t liệu. T liệu gồm:
+ Thời gian, địa điểm xảy ra sự kiện.
+ Diễn biến, nội dung sự kiện.
+ Kết quả sự kiện.
- Đặt tên cho bản tin, viết phần mở đầu, phần triển khai bản tin theo yêu cầu và mục đích của mỗi phần.
4/Hoạt động 4. Hướng dẫn học ở nhà:
- Hoàn thiện bài tập 4.
- Giờ sau học TV.
Tiết: 70 Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
Ngày soạn: 24/12/08 
Ngày giảng: 26 /12/08
A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được.
- Giúp HS có những hiểu biết đầu tiên về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, một loại hoạt động ko thể thiếu trong XH văn minh. 
- Nắm được một số kỹ năng phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, nhất là kỹ năng đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi.
- Thông qua việc học tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, thấy đợc sự cần thiết phải có thái độ khiêm tốn, nhã nhặn, biết chia sẻ, lắng nghe trong giao tiếp với mọi người.
B/ chuẩn bị:
- giáo viên: soạn bài+ tài liệu
- Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK,
C/ Tiến trình lên lớp:
1/ Hoạt động 1: Kiểm tra: 
2/ Hoạt động 2 Giới thiệu bài
3/Hoạt động 3 Bài mới
Hoạt động của GV
HĐcủa HS
Nội dung cơ bản
H. Kể lại một vài hoạt động PV và TLPV thờng gặp trong đời sống?
Gv chia nhóm nhỏ, cho HS TL- LT
HTL.- Thế nào là phỏng vấn?
 - Mục đích của PV?
 - Một XH thực sự dân chủ, Văn minh ko thể ko đề cao vai trò quan trọng của các hoạt động PV. Nói thế đúng hay sai, vì sao?
HS kể.
HSTL
I. Mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn:
- KN: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là 1 cuộc hỏi đáp có mục đích, nhằm thu thập hoặc cung cấp thông tin về một chủ đề đợc quan tâm.
- Mục đích: để chuyện trò, để hiểu biết về 1 người nổi tiếng, về một chủ đề có ý nghiã xã hội mà ngời hỏi muốn quan tâm, d luận đang chú ý. Ngoai ra còn nhiều mục đích khác nhau biết được sự ảnh hưởng của cá nhân người nổi tiếng, triển vọng hoặc những vướng mắc về vấn đề XH.
- Tôn trọng hoạt động phỏng vấn và trả lời PV và tôn trọng sự thật, tôn trọng quyền được bày tỏ ý kiến của công chúng, và vì thế, là một biểu hiện của tinh thần dân chủ trong XHVMinh.
H. Nếu được giao làm nhiệm vụ phỏng vấn, anh chị thấy cần chuẩn bị những gì?
H: Câu hỏi 1.b.
H; câu hỏi II.2.
HSTL
HSTL
HSTL
II. Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn:
1. Chuẩn bị phỏng vấn:
a. Trong hoạt động PV có 5 yếu tố ko thể thiếu:
- Người PV.
- Người trả lời PV.
- Mục đích PV.
- Chủ đề PV.
- Phơng tiện PV.
-> Các yếu tố trên ko tồn tại riêng rẽ mà gắn bó với nhau kết hợp với nhau, quyết định lẫn nhau.
b. Hệ thống câu hỏi PV cần phải:
- Ngắn gọn, rõ ràng.
- Phù hợp với mục đích và đối tợng phỏng vấn.
- Làm rõ chủ đề.
- Liên kết với nhau và đợc sắp xếp theo 1 trình tự hợp lý.
Mặt khác để có thể thu thập đợc nhiều nhất thông tin mong muốn cần tránh những câu hỏi mà ngời trả lời chỉ cần đáp: có /không; đúng/ sai..
 2. Tiến hành phỏng vấn:
- Không phảI lúc nào người PV cũng nêu ra câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Ngược lại, trong quá trình hỏi đáp người PV cũng cần lắng nghe lời đáp để ra thêm những câu hỏi nhằm:
+ Làm cho câu chuyện liên tục, ko rời rạc, gián đoạn.
+ Khéo léo láI ngời PV trở lại chủ đề PV, nếu thấy họ ko có dấu hiệu lạc đề.
+ Gợi mở khiến ngời LTPV có thể nêu ý kiến được rõ hơn.
- Cuộc PV nên được diễn ra trong không khí thân tình, tự nhiên. Người PV ko chỉ cần lịch thiệp, nhã nhặn, biết lắng nghe, đồng cảm với ngời cùng nói chuyện mà còn cần tỏ ra tôn trọng ý kiến của họ bằng cách chăm chú ghi chép và cố tránh chạm vào những chỗ có thể làm cho người TLPV ko vui.
- Trước khi kết thúc người Pv ko nên quên cảm ơn người TLPV đã dành công sức, thời gian cho buổi chuyện trò.
H. Hỏi CH 3a. 3b.
HS TL
3. Biên tập sau khi phỏng vấn:
- Người PV được phép sửa lại câu trả lời sao cho ngắn gọn, đúng hướng. Vì nếu ko sẽ lạc hướng, rườm rà, thiếu sự trong sáng.
- Nếu có điều kiện thì ghi cả hình. Đó là ánh mắt, cử chỉ của người TL. Làm như vậy sẽ tăng hiệu quả của cuộc trả lời PV. 
H. Người được PV phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Cho HS làm BT1 – SGK.
HSTL
HS đọc
HS làm BT
III. Những yêu cầu đối với người trả lời phỏng vấn:
- Phải nêu thật trung thực, rõ ràng ý kiến của mình về vấn đề được hỏi với thái độ thẳng thắn, chân thành.
+ Ngoài ra phải chú ý: Dùng cử chỉ, hành động để làm rõ điều mình cần trả lời.
+ Bác đã chỉ tay vào chiếc mũ đặt trên bàn tay tượng trưng cho núi, những ngón tay chỉ trên vành mũ khẳng định vị trí của quân ta. Dưới đãy mũ là quân Pháp, để khẳng định chúng ko thể thoát ra được.
IV. Ghi nhớ; SGK.
V. Luyện tập:
Bài tập 1
- Trên truyền hình có nhiều cuộc PV, nhìn chung là tốt và đảm bảo đúng yêu cầu của người PV và ngươì TLPV. Song ở một số cuộc PV ko chính xác. Ví dụ:
+ Bài hát ấy có tựa đề. Cần phải sửa lại là tiêu đề, hoặc nhan đề.
4/ Hoạt động 4. Hướng dẫn học ở nhà:
Ôn lại kiến thức đã học.
Làm BT còn lại.
Tiết 61+62+63 Vĩnh biệt cửu trùng đài
Ngày soạn:23/12/2007 (Trích kịch "Vũ Như Tô") 
Ngày giảng:25/12/2007 - Nguyễn Huy Tưởng-
A/ Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được
- Giúp HS nắm được những đặc điểm của thể loại bi kịch. Trên cơ sở đó, hiểu và phân tích được xung đột kịch, tính cách và diễn biến tâm trạng, bi kịch của VNT và ĐT trong hồi V của vở kịch VNT, qua đó nhận thức được quan điểm nhân dân của NHT; đồng thời thấy đợc thái độ ngưỡng mộ, trân trọng tài năng của tác giả đối với những nghệ sĩ có tâm huyết, có tài năng lớn nhưng lại lâm vào tình trạng mâu thuẫn ko thể giải quyết đợc giữa khát vọng NT lớn lao và thực tế XH ko tạo điều kiện để thực hiện khát vọng ấy. 
B/ chuẩn bị :
- giáo viên : soạn bài+ tài liệu
- Học sinh : Soạn bài theo câu hỏi SGK,
C/ Tiến trình lên lớp:
1/ Hoạt động 1: Kiểm tra: 
-phân tích tâm trang của Chi Phèo sau cuộc gặp gỡ với Thị nở. cho biết ý nghĩa của bát cháo hành
2/ hoạt động 2 Giới thiệu bài
- Trong chương trình Ngữ văn lớp 9 ở THCS, chúng ta đã làm quen với thể loại kịch qua một đoạn trích trong vở kịch nổi tiếng"Tôi và chúng ta" của nhà viết kịch Lưu quang Vũ.để hiểu thêm về đặc điểm của kịch và cách phân tích thể lợi kịch, đoạn trích: vĩnh biệt cửu trùng đài( trích kịch vũ như tô- nguyễn huy tưởng) sẽ cung cấp thêm cho chúng ta những tri thức và kỹ năg cần thiết. 
3/ Bài mới:
Hoạt động của GV
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
GV: Bình sinh: NHT luôn khao khát viết đc những tp có quy mô lớn, dựng lên những bức tranh, nhhững h/tg hoành tráng về ls bi hùng của dt; khao khát nói đc những vấn đề có tầm triết lý sâu săc về con người, c/s và NT.
I/ Đọc - tiếp xúc văn bản
1/ Tác giả(1912- 1960)
-Xuất thân trong một gđ nhà Nho ở Dục Tú- Từ Sơn- Bắc Ninh
- Là nhà văn có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và có đóng góp nổi bật ở thể loại tiểu thuyết và kịch.
- SNST:
+Kịch: Bắc sơn, Những Người ở lại, Vũ Như Tô
+Tiểu thuyết ls: An Tư, Đêm hội Long trì, Sống mãi với thủ đô.
+Truyện LS cho thiếu nhi: An Dương Vương xây thành ốc, lá cờ thêu sáu chữ vàng...
2/ Văn bản: Vũ Như Tô
a/ Hoàn cảnh sáng tác
- là vở kịch năm hồi, viết về một sự kiện xẩy ra ở thành Thăng Long khoảng năm(1516- 1517)dưới chiều Lê Tương Dực
b/tóm tắt:(SGK) 
c/ giá trị :
3/ Đoạn trích:"vĩnh biệt cửu trùng đài"
a/ Vị trí:
- đoạn trích nằm trong hồi thứ năm, hồi cuối cùng của vở kịch
b/ Đọc- giải nghĩa từ khó
- Đọc: phân vai đọc
- Từ khó;xem chú thích chân trang.
c/ bố cục
II/ Đọc- Hiểu văn bản
1/

Tài liệu đính kèm:

  • docGA 11 kỳ I.doc