Giáo án Ngữ văn 11 - Bài: Từ ấy (Tố Hữu)

Giáo án Ngữ văn 11 - Bài: Từ ấy (Tố Hữu)

TỪ ẤY

- TỐ HỮU -

I. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

 - Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp lí tưởng cộng sản.

 - Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn ngữ nhịp điệu.

2. Kĩ năng:

- Đọc - hiểu tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại

- Tạo lập được văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

Tích hợp: Kĩ năng sống

3.Thái độ:

Giáo dục cho học sinh lòng yêu Đảng, khát vọng sống cao đẹp và niềm tin vào sự dẫn dắt của Đảng cộng sản Việt Nam.

4. Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả Tố Hữu, tác phẩm Từ ấy

- Năng lực đọc – hiểu tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả, tác phẩm;

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công, những đóng góp nổi bật của nhà thơ

- Năng lực phân tích, so sánh các tác phẩm cùng đề tài.

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.

 

docx 14 trang Người đăng hoan89 Lượt xem 1822Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Bài: Từ ấy (Tố Hữu)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỪ ẤY 
- TỐ HỮU - 
I. Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức: 
 - Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp lí tưởng cộng sản.
 - Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn ngữ nhịp điệu.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại
- Tạo lập được văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Tích hợp: Kĩ năng sống
3.Thái độ: 
Giáo dục cho học sinh lòng yêu Đảng, khát vọng sống cao đẹp và niềm tin vào sự dẫn dắt của Đảng cộng sản Việt Nam.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả Tố Hữu, tác phẩm Từ ấy 
- Năng lực đọc – hiểu tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả, tác phẩm;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công, những đóng góp nổi bật của nhà thơ
- Năng lực phân tích, so sánh các tác phẩm cùng đề tài.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV: 
 - SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; 
 - Tư liệu tham khảo: Tố Hữu thơ và đời (NXB Văn học
 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 11(tập 2); Đọc chuẩn bị bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài.
- Thông tin về Tố Hữu (tranh ảnh, bài viết, video) 
- Nội dung :
+ Những đặc săc về nghệ thuật được thể hiện ở khổ 1, mỗi biện pháp nghệ thuật đó có tác dụng gì? 
+ Sự thay đổi trong nhận thức của tg khi bắt gặp lí tưởng cách mạng? 
+ Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của Tố Hữu thể hiện ntn?
III. Tiến trình giờ học.
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động) 
2. Bài mới:
a. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
* Mục tiêu; Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, kĩ thuật đặt câu hỏi, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động: 
1. HS trình bày sản phẩm sưu tầm về Tố Hữu 
2. Theo em, trong khổ thơ sau đây: 
Ngày vào Đảng đất trời như đổi khác
Những vật vô tri cũng làm rưng nước mắt
Đá sỏi cây cằn, sao bỗng thấy thiêng liêng?
Giọng nói quen nghe, màu đất quen nhìn
Bỗng chan chứa trăm điều chưa nói hết!
Nhà thơ Chế Lan Viên đã bộc lộ tâm trạng gì của mình khi được kết nạp Đảng? (Xúc động, tự hào ) 
GV giới thiệu bài mới : 
b. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. ( 32 phút)
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp lí tưởng cộng sản; Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn ngữ nhịp điệu.
- Phương pháp/kĩ thuật: Trực quan, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận nhóm, Công não, thông tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung chính
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung
HS đọc tiểu dẫn 
- Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của TH.
Tập thơ Từ ấy gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích và Giải Phóng, phản ánh ba chặng đường đấu tranh và trưởng thành của nhà thơ từ khi giác ngộ lí tưởng đến CMTT năm 1945.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Tố Hữu (1920 – 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê Thừa Thiên – Huế.
- Sớm giác ngộ CM. Năm 1938 được kết nạp vào Đảng Cộng sản. 
- Sự nghiệp thơ ca gắn liền với sự nghiệp cách mạng (Từ ấy – Việt Bắc – Gió lộng – Ra trận – Máu và hoa).
2. Bài thơ
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác khi nhà thơ được kết nạp vào Đảng CS (7/1938).
- Xuất xứ: Bài thơ nằm trong phần “Máu lửa” của tập “Từ ấy”.
2. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản 
Hai câu đầu, với bút pháp tự sự, tác giả đã kể lại sự kiện gì? 
Sự kiện đó diễn ra vào thời gian nào?
Từ ấy là mốc thời gian có tính bước ngoặt trong cuộc đời Tố Hữu. Khi ấy nhà thơ mới 18 tuổi. Tuổi trẻ - mùa xuân của cuộc đời – giàu ước mơ, hi vọng, mà lí tưởng cộng sản lại được xem là mùa xuân của xã hội. Cho nên cuộc gặp gỡ giữa nhà thơ và lí tưởng cộng sản ở thời điểm Từ ấy là cuộc gặp gỡ giữa hai mùa xuân. Và chắc hẳn tác động của cuộc gặp gỡ ấy là rất lớn.
Nhà thơ đã thể hiện tác động của lí tưởng cộng sản qua những hình ảnh nào? biện pháp tu từ gì được sử dụng ở đây?Tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ là gì?
Ngay từ những câu thơ đầu tiên, Tố Hữu đã mở ra một không gian nghệ thuật tràn ngập ánh sáng. Đó là ánh nắng mùa hạ chói chang, rực rỡ, nồng nàn, được tỏa ra từ mặt trời đặc biệt – Mặt trời chân lí. Các em đã từng bắt gặp hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong nhiều câu thơ ( Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi/Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng hay Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng/Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ). Trong bài thơ của mình, một lần nữa, Tố Hữu sử dụng hình ảnh ẩn dụ mặt trời. Theo em, hình ảnh đó còn thể hiện thái độ của nhà thơ với lí tưởng cộng sản như thế nào?
- Không dừng lại ở biện pháp tu từ ẩn dụ, tác giả còn sử dụng những từ ngữ nào để thể hiện tác động của lí tưởng? Những từ ngữ đó diễn tả được điều gì?
Để bộc lộ tâm trạng, nhà thơ sử dụng biện pháp tu từ gì?
Vườn hoa lá được nhắc đến trong câu thơ là khu vườn như thế nào?
Khu vườn đậm hương sắc ấy chắc hẳn phải được nhìn qua một tâm trạng như thế nào?
Sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh chưa đủ để diễn đạt những cung bậc cảm xúc trong tâm hồn, nhà thơ còn dùng các từ: Rất, đậm, rộn.
Những từ ngữ đó có tác dụng gì?
Cấu trúc của khổ thơ là một câu hay nhiều câu?
Xác định cấu trúc ngữ pháp của câu?
Đây là kiểu câu gì?
Kiểu câu chủ động rất chặt chẽ thể hiện nhận thức như thế nào của người phát ngôn?
Những từ ngữ như lòng tôi, tình (tôi), hồn tôi dùng để chỉ ai?
Đối tượng hướng tới của Lòng tôi, tình (tôi), hồn tôi là gì?
Những từ ngữ Mọi người, trăm nơi, hồn khổ chỉ ai?
Nối kết giữa Lòng tôi – Mọi người, Tình tôi – Trăm nơi, Hồn tôi – Hồn khổ là những từ ngữ nào?
 Những từ Buộc, Trang trải, Gần gũi chỉ điều gì?
Cá nhân gắn bó với cộng động để hướng tới mục đích gì?
Khối đời là hình ảnh ẩn dụ thể hiện điều gì?
TH còn nhận thức được điều gì với tư cách nhà thơ? (nhà thơ không thể chỉ là khách tình si(Thế Lũ), ru với gió, mơ theo(XD))
Quan niệm sống đó có gì khác với quan niệm của tầng lớp tư sản, tiểu tư sản ? (Liên hệ Thơ mới)
Một chiếc  thiên cổ sầu – HC
Ta là Một cùng ta - XD
Con nai vàng vàng khô - LTL
Gắn cái tôi với cái ta để được làm gì? Khi chia sẻ yêu thương người khác, ta được điều gì? (sự cộng hưởng trái tim ® sức mạnh)
Nhận thức mới về lẽ sống của nhân vật trữ tình là gì?
Thảo luận nhóm
+ Giao nhiệm vụ: 4 nhóm học sinh cùng thực hiện nhiệm vụ:
Câu1: Tìm những từ xưng hô trong đoạn thơ? Những từ đó thể hiện mối quan hệ như thế nào?
Câu 2: Chỉ ra và phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ?
Câu 3: Những hình ảnh Kiếp phôi pha, Vạn đầu em nhỏcù bất cù bơ gợi được cảm xúc gì?
Câu 4: Nhân vật trữ tình đã có sự chuyển biến sâu sắc như thế nào trong tình cảm?
 Đâu những ngày xưa, tôi nhớ tôi
Băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời
Vẩn vơ theo mãi vòng quanh quẩn
Muốn thoát, than ôi, bước chẳng rời
Rồi một hôm nào, tôi thấy tôi
Nhẹ nhàng như con chim cà lơi
Say đồng hương nắng vui ca hát
Trên chín tầng cao bát ngát trời
Nhớ đồng
Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép – Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia (Tiếng hát con tàu – CLV)
II. Đọc hiểu văn bản
1. Khổ thơ 1: 
* Hai câu đầu (Bút pháp tự sự): Kể lại sự kiện nhà thơ được kết nạp vào Đảng cộng sản ó Được lí tưởng cộng sản soi đường.
- Thời gian: Từ ấy (1938)
- Tác động:
+ Biện pháp tu từ: Ẩn dụ ( Lí tưởng cộng sản được ví như nắng hạ, mặt trời chân lí)
=> Lí tưởng cộng sản là nguồn sáng kì diệu làm bừng thức tâm hồn con người.
=> Thái độ ngưỡng vọng, ngợi ca.
+ Từ ngữ: bừng chói ( Chỉ ánh sáng xuất hiện đột ngột, mạnh mẽ)
=> Diễn tả tác động vô cùng mạnh mẽ của lí tưởng
* Hai câu sau ( Bút pháp trữ tình): Bộc lộ cảm xúc của con người khi bắt gặp lí tưởng.
- Biện pháp tu từ: So sánh (Hồn tôi ó vườn hoa lá)
+ Khu vườn hoa lá đậm hương, thắm sắc, rộn tiếng chim ca
ó Tâm hồn con người đang “say mùi hương chân lí”: tràn đầy sức sống, vô hạn niềm vui.
- Từ ngữ: Rất, đậm, rộn
=> Tô đậm, nhấn mạnh cảm xúc ngây ngất, đắm say đến tận cùng của một trái tim rạo rực yêu đời
=> Khổ thơ thứ nhất đã thể hiện niềm vui lớn của tâm hồn trẻ trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cách mạng.
2. Khổ thơ thứ hai:
* Cấu trúc:
- Chủ ngữ (Tôi) + Vị ngữ (buộc) + Bổ ngữ (Lòng tôi, với mọi người, để tình trang trải với trăm nơi, để hồn tôi với bao hồn khổ)
=> Cấu trúc câu chủ động rất chặt chẽ thể hiện sự sáng rõ, chắc chắn, tự nguyện trong nhận thức.
* Từ ngữ:
Lòng tôi
Buộc
Mọi người
Tình (Tôi)
Trang trải
Trăm nơi
Hồn tôi
Gần gũi
Hồn khổ
Cá nhân
Gắn bó, hòa nhập
Cộng đồng
Khối đời
Sức mạnh đoàn kết
=> Nhận thức mới về lẽ sống lớn: Gắn bó cá nhân với cộng đồng, với nhân dân lao khổ bằng tình hữu ái giai cấp để tạo sức mạnh đoàn kết, đấu tranh vì mục tiêu chung.
3. Khổ thơ thứ 3:
- Từ ngữ:
Từ xưng hô: con, em, anh à thể hiện mối quan hệ gắn bó trong gia đình
Điệp từ: là, của, vạn à tạo nên nhịp điệu dồn dập, hăm hở nhấn mạnh sự gắn bó, hòa nhập
- Hình ảnh: kiếp phôi pha, cù bất cù bơ à tấm lòng đồng cảm, xót thương với những kiếp người bất hạnh, lang thang cơ nhỡ. 
=> Sự chuyển biến lớn về tình cảm: Nhà thơ đã đứng trên quan điểm của giai cấp vô sản, nhận thức sâu sắc về mối liên hệ giữa cá nhân với quần chúng lao khổ, với nhân loại cần lao
3. Hướng dẫn tổng kết
Nhận xét về các biện pháp tu từ được dùng trong bài thơ ?
Có gì đáng chú ý trong nhịp điệu các câu thơ ?
III. Tổng kết
1. Nội dung: Bài thơ diễn tả niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lý tưởng cộng sản, tác dụng kì diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ ® Bài thơ là tuyên ngôn của tập Từ ấy nói riêng và toàn bộ tác phẩm của TH nói chung.
2. Nghệ thuật: Hình ảnh tươi sáng, các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh gợi cảm, ngôn ngữ giàu nhạc điệu, giọng thơ, nhịp điệu say sưa, dồn dập, hăm hở, hệ thống vần cuối phong phú có sức ngân vang ® Sự vận động trong tâm trạng nhà thơ Þ Từ ấy rất tiêu biểu cho hồn thơ TH: nhà thơ của lý tưởng cộng sản, của niềm vui lớn đối với cách mạng và của cảm hứng lãng mạn say sưa, sôi nổi.
c. Hoạt động 3: Thực hành. ( 5 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học 
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. 
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học  nêu vấn đề, 
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS thảo luận nhóm theo bàn
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Tố Hữu là nhà thơ có vị trí rất quan trọng trong nền văn học cách mạng Việt Nam. Trong thơ Tố Hữu, cái Tôi trữ tình, trẻ trung, sôi nổi và đầy nhiệt huyết là cái Tôi gắn với cách mạng, cái Tôi mang trong mình lí tưởng cộng sản. Với tập thơ Từ ấy, Tố Hữu đã bắc chiếc cầu nối giữa hình thức thơ mới với thơ ca yêu nước và cách mạng. Giữa lúc các nhà thơ mới ... cụ thể như nhân vật tự sự và kịch. Nhưng nhân vật trữ tình cụ thể trong giọng điệu, cảm xúc, trong cách cảm cách nghĩ. Qua những trang thơ, ta như gặp tâm hồn người, tấm lòng người.
4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
- Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; 
- Nội dung : từ quan niệm cao đẹp về lí tưởng sống của nhà thơ Tố hữu, thí sinh liên hệ đến lí tưởng sống của tuổi trẻ: Lí tưởng sống là mục đích tốt đẹp mà mỗi con người muốn hường tới và mong mỏi đạt được. Người có lí tưởng sống cao đẹp sẽ luôn suy nghĩ và hành động đúng để hoàn thiện mình hơn, đóng góp công sức bản thân, đem lại hạnh phúc cho mình, gia đình, xã hội, đất nước. Phê phán những người không có lí tưởng sống. Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân.
d. Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng ( 2 phút )
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức 
- Phương pháp/kĩ thuật: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học.
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau:
- Học xong hai bài thơ trên, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ về lí tưởng sống của thanh niên trong thời đại hiện nay.
- Bình những câu thơ mà em tâm đắc nhất
- Vì sao bài thơ Từ ấy có thể xem là tuyên ngôn về lý tưởng và nghệ thuật của Tố Hữu?
3. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: ( 1 phút ) 
- Học thuộc bài thơ, ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap
- Chuẩn bị bài đọc thêm: Đọc văn bản, trả lời câu hỏi
Lai Tân; 
+ Bức tranh nhà tù hiện lên qua những hình ảnh nào?
+ Thái độ của tác giả đối với xã hội ấy như thế nào?
+ Nghệ thuật văn bản?
+ Ý nghĩa văn bản?
Nhớ đồng
+ Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì?
+ Tiếng hò Huế có sức ảnh hưởng như thế nào đến nhà thơ trong thời gian ở tù?
+ Cùng với nỗi nhớ về tiếng hò, cảnh quê hương hiện lên như thế nào qua nỗi nhớ ấy?
+ Tâm trạng chính của tác giả từ đoạn thơ thứ 10 cho đến hết bài?
+ Nghệ thuật văn bản?
+ Ý nghĩa văn bản?
Tham khảo: Lớp 11B2: Tổng số: Vắng: 
Tiết 116
ÔN LUYỆN: TỪ ẤY 
- TỐ HỮU - 
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh củng cố và nâng cao kiến thức có hệ thống nhằm nắm được: 
1. Kiến thức: 
 - Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp lí tưởng cộng sản.
 - Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn ngữ nhịp điệu.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại
- Tạo lập được văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
3.Thái độ: 
Giáo dục cho học sinh lòng yêu Đảng, khát vọng sống cao đẹp và niềm tin vào sự dẫn dắt của Đảng cộng sản Việt Nam.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả Tố Hữu, tác phẩm Từ ấy 
- Năng lực đọc – hiểu tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả, tác phẩm;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công, những đóng góp nổi bật của nhà thơ
- Năng lực phân tích, so sánh các tác phẩm cùng đề tài.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
II. Chuẩn bị của GV và HS.
1. Chuẩn bị của GV: 
 - SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 2); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; 
 - Tư liệu tham khảo: Tố Hữu thơ và đời (NXB Văn học
 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 11(tập 2); 
- Đọc thuộc văn bản
- Vẽ sơ đồ tư duy nội dung cơ bản của tác phẩm
III. Tiến trình giờ học.
Hoạt động 1 - Khởi động: 5p
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi tiếp cận kiến thức mới.
- Phương pháp/kĩ thuật: động não, kĩ thuật đặt câu hỏi, trực quan
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS trình bày sản phẩm sưu tầm về Tố Hữu 
GV giới thiệu bài mới
Hoạt động 2 - Hoạt động thực hành: 35p
* Mục tiêu, phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. 
- Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học  nêu vấn đề, thực hành
* Hình thức tổ chức hoạt động:
1. Hướng dẫn củng cố kiến thức
HS trình bày sơ đồ tư duy hoặc grap kiến thức cơ bản
HS nhận xét
GV chuẩn xác kiến thức
- Hoàn cảnh sáng tác
- Nhan đề
- Nội dung cơ bản
- Nghệ thuật
- Ý nghĩa văn bản
I. Kiến thức cơ bản
1. Hoàn cảnh ra đời:
- Bài thơ “Từ ấy” được Tố Hữu viết vào tháng 7/1938, bài thơ ghi lại những cảm xúc, suy tư sâu sắc khi Tố Hữu được đứng vào hàng ngũ của Đảng.
2. Ý nghĩa nhan đề:
- Đánh dấu mốc son chói lọi trong cuộc đời hoạt động cách mạng của nhà thơ Tố Hữu.
- Thể hiện niềm vui sướng hân hoan của nhà CM trẻ tuổi lần đầu tiên bắt gặp lí tưởng của Đảng, của cách mạng và nguyện dấn thân vào con đường máu lửa ấy.
3. Nội dung:	
- Khổ 1: Niềm vui lớn:
+ Hai câu đầu: là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi nhà thơ được giác ngộ lí tưởng cách mạng ( chú ý động từ bừng; những hình ảnh ẩn dụ "nắng hạ" "mặt trời chân lí" đã nhấn mạnh: ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm)
+ Hai câu sau: cụ thể hóa ý nghĩa, tác động của ánh sáng lí tưởng. 
Liên tưởng, so sánh: " Hồn tôi là một vườn hoa lá
	Rất đậm hương và rộn tiếng chim"
Thể hiện vẻ đẹp và sức sống mới của tâm hồn cũng là của hồn thơ Tố Hữu.
- Khổ 2: Lẽ sống lớn:
Ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa với mọi người, với cái ta chung ( chú ý từ "buộc", "trang trải", "trăm nơi") để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc. Từ đó, khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân.
- Khổ 3: Tình cảm lớn.
Từ những nhận thức sâu sắc về lẽ sống mới tự xác định mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ ( sử dụng điệp từ "là" kết hợp với những từ "con", "em", "anh" để nhấn mạnh tình cảm thân thiết như người trong cùng một gia đình)
* Nghệ thuật:
- Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng.
- Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu.
- Giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở...
* Ý nghĩa văn bản:
- Niềm vui lớn, lẽ sống lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản.
2. Hướng dẫn HS lập dàn ý
Lí tưởng sống cao đẹp được thể hiện trong bài thơ "Từ ấy" (Tố Hữu)
Thảo luận nhóm theo bàn
HS trình bày, GV chuẩn xác kiến thức
II. Luyện tập
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Lí tưởng sống cao đẹp được thể hiện trong bài thơ "Từ ấy".
2. Thân bài:
a. Niềm vui sướng say mê khi gặp lí tưởng của Đảng:(Khổ 1)
- Hai câu mở đầu viết theo bút pháp tự sự, nhà thơ kể lại kỉ niệm không quên của đời mình:
	“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
	Mặt trời chân lý chói qua tim.”
+ “Từ ấy”: mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời cách mạng và đời thơ TH- mốc thời gian được giác ngộ lí tưởng cộng sản, được kết nạp vào Đảng.
+ Sử dụng những hình ảnh ẩn dụ (nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim) kết hợp với động từ (bừng, chói)→ sự ảnh hưởng lớn lao của ánh sáng chân lí đến nhà thơ, như nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ.
 -> Chính ánh sáng của lý tưởng Đảng đã xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm.
=> Thể hiện thái độ thành kính, ân tình, biết ơn của nhà thơ với Đảng
- Hai câu sau: Nhà thơ tiếp tục bày tỏ niềm vui sướng vô hạn của mình trong buổi đầu đến với Cách mạng.
 “Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...”
+ Bút pháp trữ tình lãng mạn. 
+ Những hình ảnh so sánh của 1 thế giới tràn đầy sức sống: Hương sắc của các loài hoa, vẻ tươi xanh của cây lá, âm thanh rộn rã của tiếng chim ca hót.
-> Tố Hữu sung sướng đón nhận lí tưởng như cỏ cây hoa lá đón ánh sáng mặt trời, chính lí tưởng cuộc sống đã làm con người tràn đầy sức sống và niềm yêu đời làm cho cuộc sống của con người có ý nghĩa hơn. 
 => Cách mạng đã khơi dậy một sức sống mới, đem lại một cảm hứng sáng tạo mới cho hồn thơ: tình cảm chân thành, trong trẻo và hết sức nồng nhiệt của một thanh niên lần đầu tiên được tiếp nhận lí tưởng của Đảng, tìm được hướng đi đúng đắn cho cuộc đời mình.
b. Những nhận thức mới về lẽ sống:(Khổ 2)
- Hai câu đầu:
 + Động từ “buộc”: thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc, quyết tâm cao độ muốn vượt qua giới hạn của “cái tôi” cá nhân để sống chan hoà với mọi người.
 + Trang trải: tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời, tạo ra khả năng đồng cảm sâu xa với hoàn cảnh của từng con người cụ thể.
 +Hoán dụ: “Trăm nơi” ->mọi người sống khắp nơi trên đất nước.
=> Hai câu thơ biểu lộ một quyết tâm, một ý thức tự nguyện vượt lên mình sự gắn bó hài hòa giữa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người.
- Hai câu sau: 
Hình ảnh: 
+ Hồn tôi - hồn khổ: trong mối liên hệ với mọi người, nhà thơ quan tâm đến quần chúng lao khổ.
 + Khối đời: ẩn dụ chỉ khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời, đoàn kết cùng phấn đấu vì một mục tiêu chung.
-> Tình yêu thương con người của Tố Hữu là tình cảm hữu ái giai cấp.
=> Tố Hữu đặt mình vào giữa dòng đời và trong môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ, ở đấy Tố Hữu tìm thấy sức mạnh, niềm vui mới bằng nhận thức, tình cảm yêu mến, sự giao cảm của những trái tim. Qua đó Tố Hữu cũng khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và cuộc sống, mà chủ yếu là cuộc sống của quần chúng nhân dân.
c. Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm Tố Hữu: (Khổ 3)
- Điệp từ: "là" cùng với các từ "con", "em", "anh" và số từ ước lệ "vạn": nhấn mạnh, khẳng định tình cảm gia đình thật đầm ấm, thân thiết, nhà thơ cảm nhận sâu sắc bản thân mình là 1 thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.
- "Kiếp phôi pha": những người đau khổ, bất hạnh, những người lao động vất vả, dãi dầu mưa nắng để kiếm sống.
- Những em nhỏ “không áo cơm cù bất cù bơ” (những em bé không nơi nương tựa phải lang thang vất vưởng nay đây mai đó) 
-> Tấm lòng đồng cảm, xót thương của nhà thơ.
=> Lòng căm giận của nhà thơ trước bao bất công, ngang trái của cuộc đời cũ.Khổ thơ đã đánh dấu sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ.
d. Nghệ thuật:
- Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng. 
- Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu. 
- Giọng thơ sảng khoái; nhịp điệu thơ hăm hở
3. Kết bài:
- Bài thơ thể hiện lí tưởng sống cao đẹp của nhà thơ Tố Hữu.
- Liên hệ với lí tưởng sống của thanh niên trong thời đại ngày nay.
Hoạt động 3 - Hoạt động vận dụng và mở rộng: 3p
* Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học: Củng cố kiến thức, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn; Động não; Trình bày vấn đề
* Hình thức tổ chức hoạt động: HS chuẩn bị nội dung trình bày vào tiết sau.
- Học xong hai bài thơ trên, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ về lí tưởng sống của thanh niên trong thời đại hiện nay.
- Bình những câu thơ mà em tâm đắc nhất
- Vì sao bài thơ Từ ấy có thể xem là tuyên ngôn về lý tưởng và nghệ thuật của Tố Hữu?

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_11_bai_tu_ay_to_huu.docx