Giáo án Ngữ văn 10: Độc tiểu thanh ký - Nguyễn Du

Giáo án Ngữ văn 10: Độc tiểu thanh ký - Nguyễn Du

ĐỘC TIỂU THANH KÝ

 Nguyễn Du

A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:

- Kiến thức:

 Giúp học sinh thấy được tình thương của nhà thơ đối với những con người bất hạnh (ở đây lại là một người phụ nữ tài hoa) và tâm sự của nhà thơ về con người và cuộc đời lúc bấy giờ.

- Kỹ năng:

 Đọc diễn cảm từ đó biết phân tích một bài thơ Đường luật

- Thái độ:

 Giáo dục học sinh có thái độ thương cảm sâu sắc đối với người phụ nữ tài sắc nhưng truân chuyên.

B. PHƯƠNG PHÁP:

Đọc diễn cảm; giảng bình; đàm thoại gợi mở; tái hiện hình tượng.

 

doc 6 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 14698Lượt tải 6 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10: Độc tiểu thanh ký - Nguyễn Du", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỘC TIỂU THANH KÝ
 Nguyễn Du
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
- Kiến thức:
 Giúp học sinh thấy được tình thương của nhà thơ đối với những con người bất hạnh (ở đây lại là một người phụ nữ tài hoa) và tâm sự của nhà thơ về con người và cuộc đời lúc bấy giờ.
- Kỹ năng:
 Đọc diễn cảm từ đó biết phân tích một bài thơ Đường luật
- Thái độ:
 Giáo dục học sinh có thái độ thương cảm sâu sắc đối với người phụ nữ tài sắc nhưng truân chuyên.
B. PHƯƠNG PHÁP:
Đọc diễn cảm; giảng bình; đàm thoại gợi mở; tái hiện hình tượng.
C. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
 - GV: Tìm hiểu kỹ bài thơ, đọc sách giáo khoa, tham khảo tài liệu liên quan, sách giáo viên, thiết kế giáo án
 - HS: Đọc tiểu dẫn, đoạn trích, soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS
 2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: 
 - Đọc thuộc lòng 
 - Phân tích 4 câu thơ cuối làm nổi rõ tình li biệt.
 3. Nội dung bài mới:
 Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du, ngoài “Truyện Kiều”, “Văn chiêu hồn” viết bằng chữ Nôm, còn ba tập thơ viết bằng chữ Hán gồm 294 bài. Nhưng dù viết bằng chữ Nôm hay chữ Hán thì cảm hứng chủ đạo của Nguyễn Du vẫn nhất quán hướng tới những con người bị áp bức, bị chà đạp với tình thương mênh mông và trân trọng, ngưỡng mộ những tài hoa, trí tuệ, những vẻ đẹp lý tưởng bị vùi dập. “Độc Tiểu Thanh ký” là một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du mang đậm cảm hứng chủ đạo này.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Bổ sung
GV: Gọi HS đọc phần tiểu dẫn .
Hỏi: Hãy cho biết xuất xứ của bài thơ?
HS:
GVG: Nguyễn Du có ba tập thơ chữ Hán. “Độc Tiểu Thanh ký” nằm trong tập thơ “Thanh Hiên thi tập”, viết từ những năm tháng trước khi Nguyễn Du ra làm quan cho triều Nguyễn, chứ không phải viết khi ông đi sứ Trung Quốc.
Hỏi: Qua phần tiểu dẫn, em biết gì về nàng Tiểu Thanh?
HS
GVG: Tiểu Thanh là người con gái tài sắc họ Phùng, phải lấy lẽ người cùng tên Phùng, bị vợ cả ghen, hành hạ, nàng buồn khổ đến chết khi mới 18 tuổi.
Hỏi: Bằng suy luận và dự đoán, em có thể thấy Nguyễn Du đã bắt gặp từ cuộc đời Tiểu Thanh điều gì để cảm xúc và viết bài thơ này?
HS:
GVgợi ý: Tiểu Thanh là người thế nào?
- Tiểu Thanh là người con gái tài sắc, bị hành hạ, vùi dập đến chết, Tiểu Thanh còn quá trẻ, 18 tuổi.
- Tiểu Thanh - tâm hồn thơ gặp Nguyễn Du - một tâm hồn thơ, có sự thông cảm, sự đồng điệu, tri âm và ngưỡng mộ.
GV định hướng cách đọc bài thơ: Bài thơ được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật, cách ngắt nhịp chẵn trước, lẻ sau.
GV: Gọi HS đọc bài thơ 
GV: Đọc lại bài thơ
Hỏi: Ở hai câu đầu tác giả muốn nói lên điều gì?
HS:
GV: Trong cảnh vật đang tàn tạ ấy của Tây Hồ ta nghe có tiếng thở dài thổn thức của Nguyễn Du. Thật xót xa khi những dòng tâm sự của Tiểu Thanh kí thác vào tập thơ nay chỉ còn là “mảnh giấy tàn”
GV: Đọc câu 2 (nguyên văn, dịch)
Hỏi: “Độc”, “điếu” có nghĩa là gì?, mảnh giấy tàn là gì?
HS:
Hỏi: Câu thơ nói lên điều gì?
Câu chuyển: Từ mảnh giấy tàn, Nguyễn Du nghĩ tới cuộc đời nàng Tiểu Thanh. Vì mảnh giấy tàn ấy chính là cuộc đời của nàng Tiểu Thanh vụn tàn còn vương lại. 
GV: Gọi HS đọc
Hỏi: “son phấn”, “văn chương” thể hiện những phương diện nào của Tiểu Thanh?
HS:
GVG: Hãy hiểu “son phấn” là chỉ người tài sắc, “thần” là nói đến sự linh thiêng, là phần linh hồn của người đã chết. Tiểu Thanh nếu có linh thiêng chắc phải xót xa vì chết vẫn chưa yên, bị hành hạ đến tập thơ cuối cùng.
Hỏi: Như vậy, cảm xúc của nhà thơ khi nói về tài sắc của Tiểu Thanh như thế nào? (Nguyễn Du có thấu hiểu tình cảnh ấy của Tiểu Thanh không?
Hỏi: “Hận” là xót xa những việc sau khi chết. Đó là việc gì?
GVG: Xót xa những việc sau khi nàng Tiểu Thanh đã chết, nàng đã chết mà ghen tức chưa hết, tập thơ để lại cũng bị đốt. Văn chương không số mệnh, không có tội tình gì mà cũng bị hành hạ, bị đốt dở.
Hỏi: Câu 3, 4 em thấy giọng thơ có trách móc không? Nhà thơ trách ai, điều gì?
HS:
Câu chuyển: Nguyễn Du từ cuộc đời số phận của nàng Tiểu Thanh, khái quát thành một hiện tượng phổ biến trong xã hội cũ, hồng nhan bạc mệnh. Đây là điều không thể phủ nhận.
Như trong Truyện Kiều, Nguyễn Du viết:
 “Trăm măm trong cõi người ta
 Chữ tài chữ mệnh mới là ghét nhau”
Hay “Đau đớn thay, phận đàn bà
 Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”
Còn trong “Độc Tiểu Thanh Ký”, Nguyễn Du viết:
 “Nỗi hờn kimtự mang”
Vậy kim cổ là gì?
HS:
GVG: Những nỗi hận cổ kim khó mà hỏi trời được. Nỗi hận ở đây là chỉ những phi lí ở đời. Đó là những phi lí ở đời gây căm phẫn cho con người không sao hiểu được.
 Vậy qua câu thơ tác giả triết lí điều gì?
HS:
GVG: Và nhà thơ tâm sự “Phong vận kì oan ngã tự cư”. Vậy cái án phong lưu là án gì? khách ở đây là ai?
Ta tự thấy là người cùng hội, cùng thuyền với những kẻ có nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã.
GVG: Như vậy ở đây ta hiểu được tại sao Nguyễn Du viết về Tiểu Thanh, về một con người sống cách ta mấy trăm măm mà sao da diết đến thế! Bởi Nguyễn Du viết về Tiểu Thanh cũng là viết về mình. Hoàn cảnh cụ thể thì cố nhiên mỗi người một vẻ, nhưng số phận của những người tài hoa trong chế độ cũ thì họ giống nhau. Người đọc bắt gặp ở đây sự đồng cảm, đồng điệu của những người đồng cảnh ngộ.
GV: Gọi HS đọc 2 câu kết
Hỏi: Hai câu kết, tác giả viết về ai?
HS:
GVH: Tâm sự gì được Nguyễn Du gửi gắm qua câu 7
HS:
GV: con số “300 năm” cho em biết điều gì?
HS:
Hỏi: Tiểu Thanh mất 300 năm sau có Nguyễn Du khóc thương. Còn ông thì sao?
GV: Câu hỏi tu từ khép lại bài thơ, có ý nghĩa gì? Thể hiện cảm xúc của nhà thơ như thế nào? 
GVH: Qua phân tích nội dung bài thơ, em hãy nêu chủ đề bài thơ?
HS:
I. Xuất xứ:
Trích trong tập thơ “Thanh Hiên thi tập”, sáng tác trước lúc Nguyễn Du ra làm quan cho triều Nguyễn. Khi đọc tập “Tiểu Thanh kí” của nàng Tiểu Thanh, tác giả cảm thương cho thân phận người phụ nữ tài sắc nên viết bài thơ.
II. Tác phẩm:
1. Hai câu đề:
- “Tây Hồ hoa uyển tẩn thành khư” → vườn hoa cảnh Hồ Tây không còn dấu vết, biến thành một bãi hoang rồi → sự thay đổi bể dâu trong cuộc đời.
 + Đối lập: xưa - nay → qui luật
 (cảnh đẹp rực rỡ) (gò hoang phế tàn) (biến có thành không)
 + “Tẩn”= tận: đến cùng, triệt để.
 + “Tẩn thành khư”: tất cả đã biến thành bãi hoang 
- “Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”
 + “Độc”: một mình, “điếu”: viếng
 + “Mảnh giấy tàn”: tập thơ còn sót lại → xúc động mạnh → người khuất vốn là kẻ cô đơn, mà người đi viếng cũng là kẻ cô đơn.
∟ Hai tâm hồn cô đơn gặp nhau, đồng cảm.
2. Hai câu thực: Cuộc đời và số phận của Tiểu Thanh.
 + “Son Phấn”: tượng trưng cho cái đẹp → sắc
 + “Văn chương”: tài hoa, trí tuệ → tài
∟ Sắc, tài bị chà đạp, hủy diệt. Nguyễn Du thấu hiểu nỗi oan của người xưa, cùng chia sẻ.
 + “Đốt còn vương”: Sau khi Tiểu Thanh chết → tập thơ bị đốt
∟ Những việc làm ngang trái vẫn diễn ra khi con người đã chết.
- Giọng thơ trách móc → người vợ cả
 xã hội: không trân trọng,
 vùi dập con người tài sắc
∟ Nguyễn Du không chỉ tôn trọng, ngợi ca nhan sắc Tiểu Thanh mà còn đề cao cái tài hoa trí tuệ của nàng. Đây là phát hiện mới của Nguyễn Du trong xã hội phong kiến khi quan niệm trọng nam khinh nữ rất nặng nề.
3. Hai câu luận:
- Kim cổ: xưa – nay, nhà thơ đi xuyên thấu chiều dài lịch sử để nhắc đến vết thương lòng.
∟ Nhà thơ rút ra một kết luận có tính chất triết lí. Ở đời có nhiều cái phi lí mà con người vẫn phải gánh chịu.
- “Cái án phong lưu”: Nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã
- “Khách tự mang”: Nguyễn Du tự thấy mình là người cùng hội, cùng thuyền với Tiểu Thanh → đồng cảm, tri âm → cùng là nạn nhân.
4. Hai câu kết: Trực tiếp nói về mình
- Câu hỏi lớn của Nguyễn Du: buồn thống thiết
- “300 năm”: từ lúc Tiểu Thanh chết cho đến lúc Nguyễn Du viết bài thơ.
- Tiểu Thanh mất, 300 năm sau có một người là Nguyễn Du làm thơ, khóc thương nàng, nhưng đến lượt nhà thơ mất thì 300 năm sau ai khóc cho nhà thơ không?
∟ Sự cô đơn, đơn độc của Nguyễn Du trong hiện tại, giữa cuộc đời này, không người tri âm. Ông đau đớn, khắc khoải mong chờ sự trân trọng, cảm thông của hậu thế.
III. Chủ đề: Bài thơ thể hiện tấm lòng nhân đạo cao cả của Nguyễn Du trước cuộc đời bất hạnh của nàng Tiểu Thanh và tâm sự u uất của nhà thơ về cuộc đời và xã hội phong kiến lúc bấy giờ.
4. Củng cố: 
 - Bài thơ tràn đầy nước mắt, hướng về một người tài hoa bạc mệnh chứ không phải khóc điếu những nạn nhân của chiến tranh, dân đen, con đỏ, nhưng vẫn có giá trị hiện thực nhân văn sâu sắc.
 - Nắm được nội dung bài thơ: Tình cảm của Nguyễn Du đối với người con gái tài sắc Tiểu Thanh
 - Nguyễn Du là người có tâm hồn lớn, rất nhạy cảm, dễ xúc động. Mỗi cuộc đời, mỗi số phận oan nghiệt bất hạnh, mỗi tài năng sắc đẹp bị vùi dập, mỗi trang thơ bị đối xử phũ phàng, Nguyễn Du đều quan tâm, bênh vực.
5. Dặn dò: 
 - Học thuộc bài thơ
 E. ĐÁNH GIÁ RÚT KINH NGHIỆM:

Tài liệu đính kèm:

  • docdoc tieu thanh ki(4).doc