Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Tiết 20 đến tiết 85

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Tiết 20 đến tiết 85

A. Mục tiêu bài học :

Giúp HS :

- Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích : cuộc sống và sinh hoạt nơi phủ chúa thể hiện nhân cách thanh cao của tác giả qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa Trịnh.

- Thấy được vẻ đẹp nhân cách, tài năng của một bậc danh y lỗi lạc.

B. Chuẩn bị của thầy và trò :

- SGK, SGV lớp 11 cơ bản.

- Thiết kế giáo án.

- HS soạn bài theo câu hỏi SGK, SGK

C. Phương pháp thực hiện :

GV tổ chức dạy học theo phương pháp nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại

D. Tiến trình giờ dạy :

1. Ổn định tổ chức :

Sĩ số :

2. Kiểm tra bài cũ :

 GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS qua vở soạn bài.

 ? Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XI X chia làm mấy giai đoạn ? Kể tên một tác giả, tác phẩm tiêu biểu cho mỗi giai đoạn ?

 

doc 183 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1884Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Tiết 20 đến tiết 85", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :18/8/2008
Văn học
Tiết 1,2
Vào phủ chúa Trịnh
( Trích Thượng kinh kí sự )
Mục tiêu bài học :
Giúp HS :
Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích : cuộc sống và sinh hoạt nơi phủ chúa thể hiện nhân cách thanh cao của tác giả qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa Trịnh.
Thấy được vẻ đẹp nhân cách, tài năng của một bậc danh y lỗi lạc.
Chuẩn bị của thầy và trò :
SGK, SGV lớp 11 cơ bản.
Thiết kế giáo án.
HS soạn bài theo câu hỏi SGK, SGK
Phương pháp thực hiện :
GV tổ chức dạy học theo phương pháp nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại
Tiến trình giờ dạy :
ổn định tổ chức :
Sĩ số : 
Kiểm tra bài cũ :
 GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS qua vở soạn bài.
 ? Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XI X chia làm mấy giai đoạn ? Kể tên một tác giả, tác phẩm tiêu biểu cho mỗi giai đoạn ? 
Bài mới :
HĐ của GV và HS
Nội dung cần đạt
HĐ 1 : Hướng dẫn tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
 ? Hãy trình bày một số nét cơ bản về đặc điểm xã hội thời Lê Hữu Trác ?
- Xã hội rối ren : vua Lê bù nhìn, chúa Trịnh tiếm quyền, ăn chơi xa hoa, lãng phí, nhân dân cơ cực
 ? Hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả Lê Hữu Trác
( GV : quê hương tác giả : gần Thăng Long, vốn là mảnh đất địa linh nhân kiệt, có nhiều nhân tài như : Nguyễn Trãi, Nguyễn Dữ, Nguyễn Hiền, Phạm Đình Hổ 
? Hãy kể tên những tác phẩm lớn của Lê Hữu Trác
-HS trả lời, GV bổ sung.
*GV hướng dẫn cách đọc : giọng chậm rãi, từ tốn, chú ý đọc một số câu thoại.
- GV đọc trước một đoạn.
- 3 – 4 HS đọc tiếp cho đến hết.
- GV và HS nhận xét cách đọc.
 ? Quang cảnh phủ chúa được tái hiện theo trình tự nào 
 ? Cảnh vật và sinh hoạt của mọi người ở đây có đặc điểm gì ?
HS tìm chi tiết và trả lời.
 ? Hình ảnh, chi tiết nào, theo em đã chứng tỏ tài quan sát kĩ càng, sắc sảo của tác giả 
 ? Qua đây, có thể khái quát điều gì về đời sống sinh hoạt của vua chúa thời Lê - Trịnh ?
? Theo em, chi tiết nào đắt giá nhất
 ? Điểm nổi bật trong cách sinh hoạt nơi phủ chúa ? 
? Qua cảnh sống xa hoa, giàu sang của chúa gợi lên quyền uy của chúa như thế nào 
- Chúa giữ vị trí trọng yếu, có quyền uy tối thượng.
I.Tìm hiểu chung :
1. Tác giả :
Lê Hữu Trác(1724 – 1791), tên hiệu là Hải Thượng Lãn Ông.
Ông là một danh y, một nhà thơ lớn. Ông là người khiêm tốn, nhân hậu, có biệt tài chữa bệnh, y đức sáng ngời, không màng danh lợi.
Một nhà văn có nhiều đóng góp : đưa thể kí trung đại trở thành văn xuôi tự sự nghệ thuật
2. Tác phẩm :
- Bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh viết bằng chữ Hán, gồm 66 quyển – một công trình nghiên cứu y học xuất sắc thời trung đại.
- Tác phẩm Thượng kinh kí sự ( 1782, 1785) in ở cuối bộ Y tông tâm lĩnh.
3. Đoạn trích : 
a. Xuất xứ đoạn trích : SGK 
b. Thể kí : thể văn xuôi tự sự trung đại ghi chép những câu chuyện, sự việc, nhân vật có thật và tương đối hoàn chỉnh, xuất hiện ở Việt Nam từ thế kỉ XVIII.
c. Bố cục đoạn trích : 4 phần
- Phần 1 : Từ đầu - > chầu ngay : mở truyện – lí do vào phủ theo lệnh chỉ của chúa.
- Phần 2 : Tiếp - > cho thật kĩ : cảnh mắt thấy, tai nghe trên đường vào phủ chúa.
- Phần 3 : Tiếp đến - > khác chúng ta nhiều lắm : Khám bệnh và kê đơn.
- Phần 4 : Còn lại.
=> Bố cục mạch lạc, kể, tả theo trình tự thời gian và sự việc, chọn ngôi kể thứ nhất xưng tôi, tái hiện những điều tự người viết chứng kiến và cảm nhận.
d. Đọc diễn cảm : 
e. Giải thích từ khó :
( Xem chú thích chân SGK )
 II. Phân tích :
Cảnh sinh hoạt trong phủ chúa qua cái nhìn và cảm nhận trực tiếp của tác giả :
Cảnh được kể và tả theo trình tự từ sau phủ chúa tới điếm, và cảnh nội cung ( theo chân người dẫn đường, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần).
Cảnh ngoài : mấy lần cửa, vườn hoa, quanh co hành lang, điếm Hạ mã, ngôi nhà lớn Đại đường lộng lẫy, phòng tràcác quan lại, khách khứa, người giúp việc, bảo vệ, phục dịch đi lại nườm nượp; thị vệ nghiêm trang cảnh giác.
Cảnh nội cung : trướng gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáp lấp lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, màu mặt phấn, màu áo đỏ.
Cảnh phủ chúa thâm nghiêm, kiến trúc cầu kì, qui mô to lớn, tráng lệ, màu sắc lộng lẫyGiàu sang, xa hoa.
Nhiều thủ tục rườm rà, nhiêu khê : ăn bữa sáng của tác giả ở điếm Hậu mã, cảnh mọi người chầu hầu thế tử; cảnh chào lạy và xem hầu mạch, khám bệnh cho thế tử; cảnh chẩn bệnh kê đơn,
 Chi tiết thế tử cười, khen ông già thầy thuốc lạy mình khéo là chi tiết đắt giá nhất. -> Vừa chân thực vừa đậm chất hài hước kín đáo: nói lên quyền uy tối thượng của đấng con trời, thân phận nhỏ nhoi của thầy thuốc hầu hạ, thái độ kín đáo khách quan của người kể.
=>Cung cách sinh hoạt với nhiều lễ nghi, phép tắc, hơn cả chốn cung vua.
* Tiểu kết : Đoạn trích là bức tranh chi tiết về cảnh sống xa hoa, giàu sang tột đỉnh, cách biệt với bên ngoài nơi chúa ở. Nhưng đó cũng là khung cảnh sống quyền quý đầy tù hãm, thiếu không khí. Việc ăn chơi hưởng lạc vì thế tự phơi bày trước mắt người đọc.
Củng cố :
Cảnh sống xa hoa, giàu sang nơi phủ chúa; tài năng quan sát và miêu tả của tác giả.
HDHB :
Soạn bài theo HDHB, giờ sau học tiếp.
E. Rút kinh nghiệm :
( Hết tiết 1, chuyển tiết 2)
Ngày soạn :
Văn học
Vào phủ chúa Trịnh
( Trích Thượng kinh kí sự ) Tiếp theo
D.Tiến trình giờ dạy :
1.ổn định tổ chức :
Sĩ số : 
2.Kiểm tra bài cũ :
 GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS qua vở soạn bài.
 ? Quang cảnh của phủ chúa được thể hiện như thế nào ?
3.Bài mới :
HĐ của GV và HS
Nội dung cần đạt
 ? Phát hiện và phân tích những câu văn bày tỏ thái độ, tâm trạng của Lê Hữu Trác trên đường vào phủ chúa
-HS liệt kê, phân tích ý nghĩa
? Nhận xét bài thơ của tác giả?
*HS nhận xét bài thơ về các mặt nội dung, nghệ thuật, tâm trạng, thái độ của tác giả qua bài thơ
 ? Qua lời đối thoại với ông lang đồng hương, có thể thấy một phần thái độ của cụ Lê như thế nào ?
HS đọc câu trả lời và phân tích thái độ của Lê qua câu nói ấy
 ? Trong khi khám bệnh, hầu mạch, kê đơn cho thế tử, diễn biến thái độ và tâm trạng của cụ lang y như thế nào ? Vì sao cụ nghĩ như vậy ? Suy nghĩ đó chứng tỏ điều gì
HS thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trình bày 
 ? Giá trị nổi bật của đoạn trích là gì ? Giá trị ấy thể hiện ở những khía cạnh nào 
? Giá trị nghệ thuật của thiên kí sự là gì
HS đọc lại ghi nhớ SGK
GV hướng dẫn HS làm bài tập trong SGK 
 ? Khái quát phẩm chất hình tượng Lê Hữu Trác trong đoạn trích Ông có phải là Ông Lười như bút hiệu tự đặt không ? Vì sao ? 
II.Phân tích :
1.
2.Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của tác giả :
 - Ngạc nhiên, khâm phục trước cảnh giàu sang, phú quý tột bậc. 
 Tác giả là con quan, sinh trưởng ở chốn phồn hoa, thế mà đến đây mới thấy sự giàu sang của vua chúa thực khác hẳn người thường.
Lời lẽ, hình ảnh miêu tả cảnh giàu sang trong phủ chúa theo lối ước lệ, với thái độ ngợi ca, sùng kính : cả trời Nam sang nhất là đây, lầu từng gác vẽ tung mây, bóng mai ánh vào rèm châu, hiên ngọc, vẹt nói vườn ngự, hương hoa ngạt ngào, khác nào đào nguyên ngư phủ,-> Đó là kiểu viết của văn xuôi trung đại : thường xen lẫn với thơ.
Câu hỏi lại khá đột ngột, tiếp theo là câu trả lời như giãi bày, nhũn nhặn. Đó là thái độ không xu phụ học đòi những kẻ quyền quý; tác giả tự hào về cách sống và nơi sống của mình, giữ kẽ, thận trọng mà vẫn thể hiện phẩm cách cứng cỏi.
Đầu tiên, là thái độ sợ hãi ( tôi nín thở đứng chờ ở xa, tôi khúm núm đến trước sập xem mạch). Theo lệnh quan Chánh đường, cụ lang hai lần quỳ lạy 8 lạy một đứa bé – một bệnh nhân 5 -6 tuổi một cách thành kính.
Suy nghĩ của tác giả được bày tỏ trực tiếp : ý kiến chuẩn bệnh của ông khác hẳn ý Chánh đường và các thầy thuốc trong cung. Nhưng ông đúng, giỏi và sâu sắc hơn họ.
+ Hiểu rõ căn bệnh của thế tử, nêu ra những luận giải hợp lý, thuyết phục và cách điều trị đúng nhưng ông băn khoăn chưa nói ngay.
+ Chưa muốn sử dụng cách đúng ấy vì sợ chữa hiệu quả ngay sẽ được chúa tin dùng, phải ở lại kinh đô, không được như sở nguyện.
Có cách chữa hoà hoãn : chi bằng ta dùng phương thuốc vô thưởng vô phạt, cầm chừng.
Hai ý nghĩ trái ngược xuất hiện trong lòng ông.
 - Cuối cùng phẩm chất, lương tâm trung thực của người thầy thuốc đã thắng. Lê Hữu Trác đã gạt đi ý định của riêng mình để làm tròn trách nhiệm của người lương y.
 => Tác giả là một thầy thuốc rất giỏi, nhiều kinh nghiệm chuyên môn; một thầy thuốc có lương tâm, đức độ, một nhà nho chân chính và cứng cỏi; một con người khinh thường danh lợi, yêu thích tự do và lối sống thanh đạm, giản dị nơi làng quê. 
- Gián tiếp cho thấy thái độ không đồng tình của tác giả trước hiện thực : không đồng tình với lối sống quá đỗi xa hoa của những người nắm giữ trọng trách quốc gia. ý muốn về núi của Lãn Ông đối nghịch gay gắt với quan điểm của gia đình chúa Trịnh và bọn quan lại.
III. Tổng kết : 
Giá trị hiện thực thể hiện ở những điểm sau :
+ Vẽ lại bức tranh chân thực và sinh động về quang cảnh và cảnh sống trong phủ chúa Trịnh : xa hoa, quyền quý, hưởng lạc
+ Con người và phẩm chất của tác giả : tài năng y lí, đức độ khiêm nhường, trung thực cứng cỏi, lẽ sống trong sạch, thanh cao, giản dị, không màng công danh phú quý.
Giá trị nghệ thuật của thiên kí sự : 
+Kể, tả trung thực, giản dị.
+ Thái độ, tâm trạng thể hiện kín đáo, đúng mực có luận giải hợp lí.
+ Giọng điệu thấp thoáng mỉa mai, hài hước.
Ghi nhớ : SGK 
IV. Luyện tập :
* Bài tập : SGK
So sánh với tuỳ bút của Phạm Đình Hổ :
Điểm gần gũi : cùng đề tài, không gian địa điểm – phủ chúa Trịnh; giá trị hiện thực, ở thái độ kín đáo, giọng văn điềm đạm.
Điểm khác biệt : 
+ ở Lê Hữu Trác : giới hạn trong một lần vào phủ, trực tiếp mắt thấy, tai nghe. Kể ở ngôi thứ nhất. Không có chi tiết hư cấu, kì ảo.
+ ở Phạm Đình Hổ : tập hợp, tổng hợp hiện thực trên nhiều nguồn trực tiếp, gián tiếp. Kể ở ngôi thứ ba, sử dụng chi tiết hư cấu kì ảo.
Bài tập bổ sung :
Lê Hữu Trác : nhà thơ, danh y lỗi lạc, từ tâm, bậc túc nho thâm trầm, hóm hỉnh.
Ông Lười – Lãn Ông chỉ là cách đặ bút hiệu theo kiểu hài hước, dân dã. Nhưng cũng rất đúng khi nói ông lười trong thái độ thờ ơ với công danh phú quý, trong lối sống tự do thanh cao nơi quê nhà. 
4.Củng cố :
 GV hướng dẫn HS khái quát lại giá trị đoạn trích về nội dung và nghệ thuật, nhân cách của tác giả Lê Hữu Trác qua đoạn trích.
5.HDHB :
 Soạn bài Tự tình (II ) của Hồ Xuân Hương : soạn theo HDHB, học thuộc bài thơ.
E. Rút kinh nghiệm :
Ngày soạn :	Tiết 3
Tiếng Việt
Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
A. Mục tiêu bài học:
 - Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân
- Trên cơ sở vận dụng từ ngữ và qui tắc chung hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói và khả năng sáng tạo của cá nhân.
- Tôn trọng, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ của dân tộc.
 * Trọng tâm:
- Tìm hiểu cái chung của ngôn ngữ ở mỗi con người: các yếu tố ngôn ngữ chung, các quy tắc chung, các phương thức chung.
- Tìm được cái riêng trong lời nói cá nhân trên cơ sở sáng tạo từ cái chung.
- Mối quan hệ biện chứng giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân. 
B. Chuẩn bị của thầy và trò :
 * Thầy :
- SGK, SGV,GA,sách bài tập ... c bỏ 
Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc cách lập luận bằng cách:
- Phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác.
- Chỉ ra nguyên nhân
- Nêu tác hại.
B. Luyện tập
1 Bài tập 1- Tr 31.
a) Nghệ thuật bác bỏ trong đoạn văn của Ghéc- xen.
- Nội dung: bác bỏ một quan niệm sống sai lầm- sống bó hẹp trong ngưỡng cửa nhà mình.
- Cách bác bỏ: dùng lí lẽ bác bỏ trực tiếp, kết hợp so sánh bằng hình ảnh sinh động (mảnh vườn rào kín, đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng) để bác bỏ vừa nêu ý đúng, động viên người đọc làm theo.
- Diễn đạt: từ ngữ giản dị, có mức độ, phối hợp câu tường thuật và câu miêu tả khi đối chiếu, so sánh, khiến đoạn văn sinh động, thân mật, có sức thuyết phục cao.
b) Nghệ thuật bác bỏ trong đoạn văn của Ngô Thì Nhậm:
- Nội dung: Vua Quang Trung bác bỏ thái độ e ngại, né tránh của những hiền tài không chịu ra giúp nước trong buổi đầu nhà vua dựng nghiệp.
- Cách bác bỏ: không phê phán trực tiếp mà phân tích những khó khăn trong sự nghiệp chung, nỗi lo lắng và lòng mong đợi người tài của nhà vua, đồng thời khẳng định trên dải đất văn hiến của nước ta không hiếm người tài để bác bỏ thái độ sai lầm nói trên, động viên người hiền tài ra giúp nước.
- Diễn đạt:
+ Từ ngữ trang trọng mà giản dị.
+ Giọng điệu chân thành, khiêm tốn.
+ Sử dụng câu tường thuật, kết hợp câu hỏi tu từ.
+ Dùng lí lẽ kết hợp hình ảnh so sánh: Một cái cột không thể đỡ nổi một căn nhà lớn...
-> Đoạn văn có tác dụng vừa bác bỏ. Vừa động viên, khích lệ, thuyết phục đối tượng người tài ra giúp nước.
2 Bài tập 2- Tr 32
Hãy bác bỏ một trong hai quan niệm sau, rồi đề xuất một vài kinh nghiệm tốt nhất.
a) Muốn học giỏi môn Ngữ văn chỉ cần đọc nhiều sách, học thuộc thơ văn.
b) Không cần đọc nhiều sách, không cần đọc thuộc nhiều thơ văn, chỉ cần luyện nhiều về tư duy, về cách nói, cách viết là có thể học giỏi môn Ngữ văn.
3 Bài tập 3- Tr 32
Lập dàn ý và viết bài nghị luận bác bỏ quan niệm: “Thanh niên, học sinh thời nay phải biết nhuộm tóc, hút thuốc lá, uống rượu, vào các vũ trường... thế mới là cách sống “sành điệu” của tuổi trẻ thời hội nhập”.
4 .Củng cố
- HS biết phát biểu ý kiến hoặc viết được đoạn văn nghị luận bác bỏ.
5. Dặn dò
- HS học bài . Hoàn thành các bài tập.
- Chuẩn bị: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử), soạn theo câu hỏi HDHB.
- Giờ sau: Làm văn Trả bài làm văn số 5. Viết bài làm văn số 6: Nghị luận xã hội.
E. Rút kinh nghiệm ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn:
Tiết 85- 86
Đọc văn: Đây thôn vĩ dạ
 Hàn Mặc Tử
A. Mục tiêu bài học :
 - Giúp HS:
 + Cảm nhận được bài thơ là bức tranh tâm cảnh và cũng là bức tranh phong cảnh, thể hiện nỗi buồn , cô đơn của nhà thơ trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Hơn thế, đó còn là tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người.
 + Nhận biết sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp độc đáo, tài hoa của nhà thơ mới.
- Rèn kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ mới.
- GD HS tình yêu quê hương, đất nước. Thông cảm với số phận, cuộc đời của một hồn thơ đau đớn, bệnh tật- HMT.
B. chuẩn bị của thầy và trò : 
 - SGK, SGV Ngữ Văn 11 – TII
- Các tài liệu tham khảo khác.
C. phương pháp thực hiện :
 - Phối hợp các phương pháp: đọc sáng tạo, phát vấn, tích hợp, giảng bình...
D. Tiến trình dạy học
1. ổn định tổ chức
Sĩ số: 11A2: 11A3: 11A7:	
2. Kiểm tra bài cũ
 ? Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Tràng giang- Huy Cận?
 ? Phân tích khổ thơ cuối cùng?
 ? Chỉ ra màu sắc cổ điển và hiện đại trong bài thơ?
3. Bài mới
 Lời vào bài: Trong phong trào Thơ mới 1932- 1942 có một nhà thơ hết sức đặc biệt. Đặc biệt về tài thơ trác tuyệt, đặc biệt về cuộc đời bất hạnh, ngắn ngủi, về cái chết trong đau đớn và về cả những mối tình đơn phương, vô vọng. Nhưng chính đó lại là một trong những nguồn cảm hứng để thi nhân viết được những tuyệt tác. Hàn Mặc Tử với Đây thôn Vĩ Dạ là một trường hợp như thế.
Hoạt động GV- HS
Yêu cầu cần đạt
- HS đọc Tiểu dẫn trong SGK.
? Hãy giới thiệu về cuộc đời của Hàn Mặc Tử?
? Đặc điểm thơ HMT?
? Vị trí của ông?
? Hãy giới thiệu về xuất xứ của bài thơ?
? Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
- Đó chỉ là duyên cớ để tác giả có cảm hứng viết bài thơ chứ không phải hoàn toàn là sự thật. ý nghĩa bài thơ rộng hơn một mối tình đơn phương, vô vọng.
- HS đọc: giọng tình cảm, lúc hân hoan, bồi hồi, lúc sâu lắng, trầm ngâm, lúc trách móc, nghi ngờ... tùy theo từng câu, đoạn. Chú ý các đại từ ai và câu hỏi tu từ.
? Nhận xét về thể thơ?
? Bố cục?
- HS đọc diễn cảm khổ thơ 1.
? Nhận xét gì về câu thơ mở đầu?
? Cách xưng hô anh ngầm ý chỉ người hỏi là ai?
? Tại sao tác giả dùng từ không- chưa?
? Trong tâm tưởng nhà thơ, thiên nhiên xứ Huế hiện lên như thế nào?
? Hình ảnh “nắng mới lên”
? So sánh từ mướt- mượt?
- Xanh như ngọc: sắc màu tâm tưởng, kết tình từ tình yêu, nỗi nhớ đối với đất và người xứ Huế.
? Hình ảnh con người xứ Huế?
? Mặt chữ điền là khuôn mặt như thế nào? Mặt của ai?
HS đọc diễn cảm đoạn 2.
? Cảnh vật thiên nhiên thôn Vĩ ở khổ 2 có gì khác so với khổ 1?
- Theo lẽ thường “Mây cuốn gió, gió thổi mây bay”
-> Mây, gió theo quy luật của tâm trạng.
? Tại sao tác giả lại dùng từ “kịp”?
GV đọc diễn cảm khổ thơ 3.
? “Khách đường xa” gợi ý niệm gì về không gian? Gợi nghĩ tới hình ảnh ai?
- Liên tưởng đến câu thơ N.Gia Thiều (Cung oán ngâm khúc): Cái quay búng sẵn trên trời- Mờ mờ nhân ảnh như người đi đêm. 
? Câu hỏi tu từ cuối bài có ý nghĩa gì?
? Hoàn cảnh sáng tác và tình cảnh cuộc đời HMT và nội dung bài thơ gợi cho em cảm xúc, thái độ gì?
- Cảm động, thông cảm, cảm thương, khâm phục một thi sĩ tài hoa, đa tình mà bất hạnh, vượt lên hoàn cảnh để sáng tạo nghệ thuật.
? Đây thôn Vĩ Dạ là bài thơ về?
A. Tình yêu đôi lứa.
B. Tình yêu thiên nhiên và con người xứ Huế mộng mơ
C. Tình yêu thiên nhiên- cuộc sống- con người.
D. Cả ba ý trên.
- HS đọc to phần Ghi nhớ SGK.
I.Tìm hiểu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả (1912- 1960)
a) Cuộc đời
- Tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí.
- Quê: Quảng Bình.
- Sinh ra trong gia đình viên chức nghèo, theo đạo Thiên chúa.
- Cuộc đời bất hạnh, ngắn ngủi, bị bệnh phong hành hạ -> Thơ ông luôn có sự giằng xé, đau đớn giữa thể xác và linh hồn.
b) Sự nghiệp
- Bắt đầu làm thơ từ 14- 15 tuổi, với các bút danh: Minh Duệ Phi; Phong Trần; Lệ Thanh....
+ Bắt đầu bằng thơ cổ điển Đường luật.
+ Sau chuyển sang sáng tác theo khuynh hướng thơ mới lãng mạn.
- Thơ ông kì dị, bí ẩn và phức tạp qua đó thấy một tài năng thơ lớn, một tình yêu đau đớn với con người và cuộc sống.
- Tác phẩm: SGK
-> Ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào Thơ mới.
2. Tác phẩm
a) Xuất xứ , hoàn cảnh sáng tác.
- Xuất xứ:
+ Lúc đầu có tên: ở đây thôn Vĩ Dạ- sáng tác 1938, in trong tập Thơ Điên.
- Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của HMT với một cô gái vốn quê ở Vĩ Dạ.
b) Đọc diễn cảm- tìm hiểu từ khó
- Đọc diễn cảm
- Tìm hiểu từ khó
c) Thể loại- bố cuc
- Thể thơ: thất ngôn trường thiên (3khổ/ bài, mỗi khổ gồm 4 câu).
- Bố cục: chia làm 3 khổ. 
II.Phân tích
1.Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên xứ Huế đẹp, nên thơ.
- Lời thơ mở đầu: câu hỏi tu từ.
+ ĐTNX anh: chỉ tác giả mượn lời cô gái thôn Vĩ để trách người bạn xa lâu không về chơi.
 + Lời chính tác giả tự hỏi mình, tự trách mình, là ao ước thầm kín về thăm thôn Vĩ.
+ Về chơi thân mật, gần gũi hơn về thăm có vẻ khách sáo, xa lạ.
- Bức tranh thiên nhiên xứ Huế (thôn Vĩ) hiện lên trong tâm tưởng nhà thơ:
+ Những hàng cau cao vút vươn mình đón nhận ánh nắng ban mai tình khôi, ấm áp.
-> Vẻ đẹp riêng của nắng miền Trung, nắng Huế.
+ Khu vườn còn ướt đẫm sương, mướt xanh, trong trẻo như ngọc.
. Đại từ ai: nói trống, hỏi bâng quơ một cách duyên dáng.
-> Cả khu vườn dưới ánh nắng ban mai tươi non, trong trẻo, mướt xanh như mọt viên ngọc lớn.
- Con người xứ Huế:
+ Mặt chữ điền: lối tả cách điệu hóa một khuôn mặt dịu dàng, phúc hậu, kín đáo, dễ thương của con người xứ Huế.
Cảnh xinh xắn, người phúc hậu, thiên nhiên và con người hài hòa trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.
( Hết tiết 85 chuyển tiết 86)
 2.Khổ 2: Phong cảnh thiên nhiên Huế qua cái nhìn tâm trạng.
- Cảnh trời mây, sông nước: rất đẹp, rất thơ mộng phảng phất nỗi buồn sâu lắng.
+ Hình ảnh gió - mây: chia lìa, xa cách, phân li, riêng rẽ.
+ Dòng nước: nhân hóa như con người biết buồn thiu, lặng lẽ.
+ Hoa bắp: khẽ lay động, cựa mình, tẻ nhạt, hiu hắt.
-> Thiên nhiên trái ngược, khác thường, buồn thiu.
- Cảnh dòng sông Hương:
+ Hình ảnh “thuyền chở trăng”: mờ ảo, thi vị lãng mạn khi ánh trăng tràn ngập cảnh vật.
+ “ai”: ĐT phiếm chỉ không xác định.
+ Câu hỏi tu từ: “ Có chở trăng về kịp tối nay”
-> Nỗi băn khoăn, phấp phỏng, lo sợ trước thời gian và bệnh tật của thi nhân.
=> Cảnh thơ mộng, lãng mạn, đầy huyền ảo. Tâm hồn nhà thơ đi sâu vào cõi mộng.
3.Khổ 3: Cảnh vật, con người đều chìm trong ảo mộng.
- Cõi lòng nhà thơ như chìm đắm trong ảo mộng nên hình tượng thơ cũng theo đó nhạt nhòa.
+ Hình ảnh “khách đường xa”
-> Sử dụng điệp ngữ, khiến nhịp điệu câu thơ nhanh gấp, phiêu bồng hơn nữa, mờ ảo hơn nữa. Gợi sự xa xôi, cách trở, gợi đến hình ảnh người xưa, người thương mà nhà thơ đã từng nhớ thương tha thiết. Giờ đây đã trở thành bóng hình xa vời vợi, kì ảo, khó nắm bắt.
+ Chữ em cụ thể hóa hình ảnh cô gái Huế: mờ nhòa thành ảo ảnh trong màu trắng của áo lẫn với màu trắng của sương khói mịt mờ.
+ Hình ảnh “sương khói mờ nhân ảnh”: giữa người trong cảnh và người ngắm cảnh, ngắm người lại có màn sương khói che ngăn, khiến cho người chỉ còn là bóng ảnh nhạt nhòa.
- Câu hỏi tu từ chất chứa đầy hoài nghi, băn khoăn: Ai biết tình ai có đậm đà? 
+ Làm sao biết được tình cảm của người xứ Huế phương xa có đậm đà hay không, hay cũng như làn sương khói mịt mù rồi tan đi?
+ Người xứ Huế có biết chăng tình cảm của nhà thơ với cảnh Huế, người Huế hết sức thắm thiết, đậm đà?
Nỗi cô đơn, trống vắng, khắc khoải của một tâm hồn thiết tha yêu mến cuộc sống và con người trong hoàn cảnh đã nhuốm bi thương, bất hạnh.
III.Tổng kết
***) Ghi nhớ: SGK- Tr40
4. Củng cố
- HS nắm được giá trị về nội dung, nghệ thuật của bài thơ, từ đó thấy được tâm hồn con người HMT.
5. HDHB :
- HS học thuộc bài thơ. Làm bài tập phần Luyện tập.
- Chuẩn bị: Chiều tối- Hồ Chí Minh,soạn theo câu hỏi HDHB – SGK..
- Giờ sau: Đọc văn Chiều tối - Hồ Chí Minh.
E. Rút kinh nghiệm 

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an van 11(1).doc