Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Tiết 19 đến tiết 50

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Tiết 19 đến tiết 50

A. MỤC TIÊU

 Giúp HS:

1. Kiến thức: Nắm được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài phú (hình thức “chủ – khách đối đáp”, việc sử dụng hình ảnh, điển tích có chọn lọc, kết hợp trữ tình hoài cổ với tự sự tráng ca, thủ pháp liên ngâm); cảm nhận niềm tự hào về chiến công oanh liệt của người xưa trên sông Bạch Đằng và tình yêu quê hương, đất nước của tác giả.

2. Kĩ năng: Làm quen và rèn luyện kĩ năng đọc-hiểu 1 tác phẩm văn học được viết theo thể phú.

3. Giáo dục: Bồi dưỡng cho HS niềm tự hào dân tộc.

 

doc 47 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1522Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Tiết 19 đến tiết 50", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần thứ: 19	Ngày soạn: 12.01.2008
Tiết theo PPCT: 57	Ngày dạy: 14.01.2008
Phần Đọc văn
PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG
 Bạch Đằng giang phú ( Trương Hán Siêu)
A. MỤC TIÊU 
 Giúp HS:	
1. Kiến thức: Nắm được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài phú (hình thức “chủ – khách đối đáp”, việc sử dụng hình ảnh, điển tích có chọn lọc, kết hợp trữ tình hoài cổ với tự sự tráng ca, thủ pháp liên ngâm); cảm nhận niềm tự hào về chiến công oanh liệt của người xưa trên sông Bạch Đằng và tình yêu quê hương, đất nước của tác giả.
2. Kĩ năng: Làm quen và rèn luyện kĩ năng đọc-hiểu 1 tác phẩm văn học được viết theo thể phú.
3. Giáo dục: Bồi dưỡng cho HS niềm tự hào dân tộc.
B. CHUẨN BỊ
Giáo viên: giáo án, tham khảo tài liệu.
Học sinh: Nghiên cứu bài học trước ở nhà, các vật dụng học tập cần thiết.
Phương pháp và cách thức tiến hành: thuyết trình, kết hợp với gợi mở, nêu vấn đề và các pp khác.
C. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Oån định tổ chức: kiểm tra ss
Kiểm tra bài cũ:
Bài mới
- Giới thiệu bài mới:
Lời dẫn của GV: có thể tham khảo chú thích về tiêu đề Phú sông Bạch Đằng (trong SGK), hoặc chọn 2 đoạn đầu nói về thể loại trong phần Tri thức đọc – hiểu (trong SGK) làm mở bài. Cũng có thể dẫn: “Xưa kia, với quan niệm “thi dĩ ngôn chí”(thơ để nói cái chí của mình), các thi nhân thường làm thơ phú để tả cảnh, qua đó ngụ ý, ngụ tình” để bắt đầu tiết dạy học.
HOẠT ĐỘNG GV – HS
NỘI DUNG
- GV mời 1 HS đọc phần Tiểu dẫn trong SGK và yêu cầu: Hãy tóm lượt các ý chính về con người và sự nghiệp của Trương Hán Siêu?
- GV: hãy nêu xuất xứ của bài Phú sông Bạch Đằng?
HS theo dõi SGK trả lời, GV bổ sung.
- GV: Hãy đọc phần Tri thức đọc-hiểu và nêu đặc điểm của bài phú, thể phú?
HS đọc thầm và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn HS cách đọc tác phẩm.
HS đọc, GV giúp HS đọc đúng.
- GV gọi 1 HS đọc và tìm hiểu các chú thích.
- GV nhấn mạnh 1 số chú thích then chốt.
- GV: hãy dựa vào phần tri thức đọc-hiểu để nêu bố cục của bài phú?
HS thảo luận và trả lời.
- GV hướng dẫn HS đọc từ đầu đến “tiêu dao” và nêu câu hỏi: Thông qua các địa danh khách đến và cách tiêu dao của khách, tác giả thể hiện nhân vật khách trong bài phú là người như thế nào?
HS thảo luận và trả lời.
- GV: Hãy cho biết tại sao “khách” lại muốn học “Tử Trường” tiêu dao đến sông Bạch Đằng?
HS thảo luận và trả lời.
- GV: Trước cảnh sông nước Bạch Đằng, “khách” đặc biệt chú ý đến những gì? Tâm trạng khách ra sao?
(Để tìm hiểu những điều “khách” đặc biệt chú ý, Gv hướng dẫn HS đọc tiếp phần còn lại của đoạn 1 và yêu cầu so sánh cách miêu tả của tác giả ở đoạn trước với cách miêu tả thể hiện trong đoạn vừa đọc)
HS trao đổi thảo luận và trả lời.
- GV nêu vấn đề cho HS tự nhận xét: sự chuyển đổi cấu trúc mạch văn có ý nghĩa như thế nào đối với việc lí giải diễn biến tâm trạng của “khách”?
- GV hướng dẫn HS tiểu kết về nhân vật “khách”.
- GV: Tác giả tạo ra nhân vật “các bô lão” nhằm mục đích gì?
(Căn cứ vào đặc trưng thể loại, tổ chức cho HS thảo luận: Đây vẫn là lời “bô lão” với “khách”. Nhưng trước cảnh sông nước Bạch Đằng, với một tính cách và tâm hồn phóng khoáng – “khách” vừa cảm phục, vừa trở nên sững sờ buồn tiếc. Tính cách và tâm hồn ấy gặp gỡ niềm hoài cảm của các “bô lão” chừng như “sở cầu” (điều mong muốn) của chính nhân vật “khách”).
- GV: Qua lời thuật của “các bô lão”, những chiến công vĩ đại trên sông Bạch Đằng được gợi lên như thế nào? Các hình ảnh, điển tích được sử dụng có phù hợp với sự thật lịch sử không? Chúng đã diễn tả và khẳng định tài-đức của vua tôi nhà Trần ra sao?
HS thảo luận.
- GV yêu cầu HS tiểu kết để chuyển ý. Kết thúc đoạn 2, tại sao tác giả viết:
Đến bến sông chừ hổ mặt
Nhớ người xưa, chừ lệ chan.
- GV: Trong đoạn 3, tác giả tự hào về non sông hùng vĩ gắn với chiến công lịch sử và quan niệm của tác giả về nhân tố quyết định trong cuộc đánh giặc giữ nước?
HS thảo luận.
- GV: Qua các điển cố được sử dụng, qua hình tượng dòng sông, hình tượng tác giả, hãy chỉ ra chất hoành tráng của bài phú?
HS trao đổi và trả lời.
- GV: Hãy nêu chủ đề và tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú?
HS trao đổi, thảo luận và trả lời.
- Nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức, giúp HS đọc “vượt dòng” theo phương hướng của đọc-hiểu văn bản văn học, GV cung cấp cho HS bài Hậu Bạch Đằng giang phú của Nguyễn Mộng Tuân và bài thơ Qua sông Bạch Đằng nhớ thi sĩ họ Trương của Nguyễn Linh Khiếu để HS có điều kiện so sánh và suy ngẫm.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tác giả:
- Trương Hán Siêu (?-1354), tự là Thăng Phủ, quê ở làng Phúc Am, phủ Yên Khánh, nay thuộc phường Phúc Thành thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
- Trương Hán Siêu có tính tình cương trực, có học vấn uyên thâm, sinh thời được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng. Ông từng giữ chức Hàn lâm học sĩ, làm môn khách của Trần Hưng Đạo.
-Tác phẩm của Trương Hán Siêu hiện còn 4 bài thơ và 3 bài văn, trong đó có Phú sông Bạch Đằng-một tác phẩm đặc sắc của văn học trung đại Việt Nam.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ:
- Bài phú được viết từ cảm hứng hào hùng và bi tráng khi tác giả là trọng thần của vương triều nhà Trần đang có biểu hiện suy thoái (năm 1358-sau khi Trương Hán Siêu mất 4 năm thì nhà Trần mới bắt đầu suy vi). Cho nên khi có dịp du ngoạn Bạch Đằng – một nhánh sông Kinh Thầy đổ ra biển nằm giữa Quảng Ninh và Hải Phòng – di tích lịch sử lừng danh, nơi quân ta ít nhất 2 lần chiến thắng quân xâm lược phương Bắc (năm 938, Ngô Quyền đánh thắng quân Nam Hán, bắt sống Lưu Hoằng Thao-con trai vua Hán Lưu Cung; năm 1288, nhà Trần tiêu diệt giặc Mông – Nguyên, bắt sống Ô Mã Nhi). Trương Hán Siêu đã vừa tự hào, vừa thương khóc anh hùng xưa.
b. Thể phú:
- Phú sông Bạch Đằng là loại phú cổ thể, với các đặc trưng chủ yếu là mượn hình thức “chủ-khách đối đáp” để bày tỏ, diễn đạt nội dung; vận văn và tản văn xen nhau; kết thúc bằng 1 bài thơ. Kết cấu bài phú thường có 3 phần : Mở đầu (thông qua việc giới thiệu nhân vật, nêu lý do sáng tác), nội dung (đối đáp), kết thúc (lời từ biệt của khách).
- Loại phú cổ thể (có trước thời Đường, được làm theo lối văn biền ngẫu hoặc 1 lối văn xuôi có vần) khác với phú Đường luật (ra đời từ thời Đường, có vần, có đối, có luật bằng trắc chặt chẽ).
c. Cách đọc:
- Đọc theo đặc trưng thể loại. Chú ý các chữ “chừ” là tiếng đệm dùng để ngắt nhịp, tách ý.
- Các dòng ít chữ cần đọc chậm. Đoạn thơ lục bát cuối bài đọc giọng ngâm nga.
- Khách.
- Chừ.
- Thế giặc nhàn.
- Hai vị thánh quân.
d. Bố cục:
Bài phú này có kết cấu 3 phần theo như lối kết cấu thường thấy ở thể phú:
- Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, nêu lí do sáng tác (từ đầu cho đến  dấu vết luống còn lưu).
- Nội dung: Đối đáp (từ Bên sông các bô lão  cho đến Nhớ người xưa chừ lệ chan).
- Kết thúc: Lời từ biệt của khách (phần còn lại).
II. TÌM HIỂU GIÁ TRỊ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA TÁC PHẨM:
1. Nhân vật khách:
- Qua các hình ảnh liệt kê về không gian rộng lớn, thời gian liên hoàn và ngữ điệu trang trọng bởi liên từ “chừ” trong các câu từ “Giương buồm giong gió chơi vơi” đến “ Tam Ngô, Bách Việt”), nhân vật “khách” được giới thiệu với những đặc điểm nổi bật về tính các của 1 người có tâm hồn phóng khoáng, tự do, mạnh mẽ: “Nơi có người đi  Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết”. Đồng thời, đó cũng là một người đi nhiều, biết rộng.
- “Khách” muốn học “Tử Trường” tiêu dao đến sông Bạch Đằng là để tìm hiểu về lịch sử dân tộc.
- Cách miêu tả của tác giả ở đoạn trước thiên về khái quát, ước lệ. Trong đoạn vừa đọc, tác giả đưa người đọc về cảnh thực – đó cũng là những điều “khách” đặc biệt chú ý trước cảnh sông nước Bạch Đằng (“cửa Đại Than”, “bến Đông Triều”, “sông Bạch Đằng”, “bát ngát sóng kình”).
- Cảnh thực đó được thể hiện qua cái nhìn mang tính hồi tưởng mỗi lúc một cụ thể: (“Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu – Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô”).
- Tâm trạng của “khách”: “đứng lặng giờ lâu – Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá – Tiếc thay dấu vết luống còn lưu”.
- Trước cảnh sông nước Bạch Đằng, một tính cách và tâm hồn phóng khoáng, mạnh mẽ cũng trở nên sững sờ tiếc nhớ, bời bời hoài niệm về một quá khứ oanh liệt.
- Nhân vật “khách” tuy có tính chất công thức ở thể phú nhưng đã được Trương Hán Siêu thổi hồn vào, trở thành một con người sinh động. Nhân vật “khách” ở đây chính là “cái tôi” của tác giả. Đó là một con người có tính cách tráng sĩ, đồng thời có một tâm hồn thơ trác việt, một kẻ sĩ nặng lòng với đất nước và lịch sử dân tộc.
2. Trận Bạch Đằng qua lời kể của các “bô lão”
- Nếu như ở đoạn 1, nhân vật “khách” chính là “cái tôi” của tác giả thì ở đoạn 2, nhân vật “các bô lão” là hình ảnh tập thể, xuất hiện như một sự hô ứng.
- Tác giả tạo ra “nhân vật” này – hình ảnh có tính lịch đại – nhằm thể hiện không khí đối đáp tự nhiên, kể cho “khách” nghe về những trận thuỷ chiến ở đây.
- Qua lời thuật của “các bô lão”, những chiến công vĩ đại trên sông Bạch Đằng được gợi lên như một không khí bừng bừng chiến trận (“Thuyền tàu muôn đội giáo gươm sáng chói”), miêu tả thế giằng co quyết liệt (“Aùnh nhật nguyệt chừ sắp đổi”).
- Các hình ảnh, điển tích được sử dụng phù hợp với sự thật lịch sử đầy tự hào. Đây là thế trận nói chung – bao gồm cả thời Ngô Quyền lẫn thời Trần Hưng Đạo – có thể thấy nổi bật tính chất “thư hùng” hết sức căng thẳng, vận nước lâm nguy “ngàn cân treo sợi tóc”
- Việc chọn lọc những hình ảnh, điển tích đã tạo nên khả năng diễn tả nổi bật sự thất bại thảm hại của quân giặc (“Trận Xích Bích, quân Tào Tháo tan tác tro bay – Trận Hợp Phì, giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi”). Đó cũng là thủ pháp ẩn ... gọi hs đọc yêu cầu của bài tập sau đó lần lượt đưa ra câu trả lời.
- GV gọi hs đọc yêu cầu của bài tập sau đó lần lượt đưa ra câu trả lời.
- GV gọi hs đọc yêu cầu của bài tập sau đó lần lượt đưa ra câu trả lời.
- GV gọi hs đọc yêu cầu của bài tập sau đó lần lượt đưa ra câu trả lời.
I/ Ngơn ngữ nghệ thuật
- Ngơn ngữ nghệ thuật là ngơn ngữ gợi hình, gợi cảm dùng trong văn bản nghệ thuật.
- Ngơn ngữ nghệ thuật được dùng trong các phong cách ngơn ngữ khác. Và trong văn bản nghệ thuật các phong cách ngơn ngữ khác cũng được sử dụng.
- Ngơn ngữ nghệ thuật gồm cĩ: ngơn ngữ tự sự, ngơn ngữ thơ và ngơn ngữ sân khấu.
- Chức năng quan trọng của ngơn ngữ nghệ thuật là chức năng thẩm mỹ: biểu hiện cái đẹp và chứa đựng cảm xúc thẩm mỹ.
II/ Phong cách ngơn ngữ nghệ thuật gồm những đặc điểm sau:
1. Tính hình tượng: hình tượng của ngơn ngữ nghệ thuật được tạo ra từ các phép tu từ: so sánh, ẩn dụ, hốn dụ, nhân hĩa, điệp... hoặc từ các từ láy tượng thanh tượng hình và thanh điệu.
Ví dụ: Xanh om cổ thụ trịn xoe tán,
Trắng xố tràng giang phẳng lặng tờ.
Bà Huyện Thanh Quan.
Giĩ giật sườn non khua lắc cắc,
Sĩng dồn mặt nước vổ bon bon.
Hồ Xuân Hương.
2. Tính đa nghĩa: từ ngữ của ngơn ngữ nghệ thuật thường cĩ nhiều nghĩa.
Ví dụ: Mẹ thà coi như chiếc lá bay,
Chị thà coi nh ư là hạt bụi,
Em thà coi như hơi rượu say.
 Thâm Tâm.
3. Tính truyền cảm: cĩ được là do cách chọn lựa từ ngữ, dùng câu, cách nĩi, giọng điệu; ngơn ngữ nghệ thuật cĩ khả năng làm cho người đọc, người nghe vui, buồn, giận, ghét, yêu thương... 
Ví dụ: Nghị Quế bưng bát nước canh, trợn mắt, húp một cái đánh soạt, vừa nhai vừa nuốt. (Ngơ Tất Tố)
4. Tính cá thể hĩa: do sở trường về cách dùng từ đặt câu mà nhà thơ, nhà văn cĩ tài thường tạo ra cho mình một giọng điệu riêng, mang phong cách cá nhân.
	Ví dụ: Cĩ tiền việc ấy mà xong nhỉ,
Đời trước làm quan cũng thế a?
Nguyễn Khuyến.
Kẻ yêu người ghét hay gì chữ,
Đứa trọng thằng khinh chỉ vị tiền.
 Trần Tế Xương.
B. Luyện tập
1. Những phép tu từ thường dùng để tạo ra tính hình tượng của ngơn ngữ nghệ thuật: so sánh, nhân hĩa, ẩn dụ, hốn dụ, tượng trưng, điệp...
2. Tính hình tượng là đặc trưng cơ bản nhất của ngơn ngữ nghệ thuật. Bởi vì văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng. Hình tượng sẽ gợi ra trong trí tưởng tượng người đọc một thế giới nghệ thuật cụ thể sinh động nhiều chiều; tạo ra cảm xúc thẩm mỹ, hình tượng độc đáo cũng là biểu hiện tài năng của nhà văn.
3. a. “Nhật ký trong tù” cánh cánh một tấm lịng nhớ nước. Chọn từ cánh cánh bởi vì nĩ thể hiện nỗi nhớ nước thao thức, đau đáu, khơng bao giờ dứt của Bác.
b.	Ta tha thiết tự do dân tộc
	Khơng chỉ vì một dải đất riêng
	Kẻ đã rắc trên mình ta thuốc độc
Triệt màu xanh của trái đất thiêng.
Chọn từ rắc ở dịng 3 và từ triệt ở dịng 4 vì nĩ sát nghĩa với ngữ cảnh, phù hợp với cảm xúc và đảm bảo luật thơ. Rắc là loại bột hoặc hạt từ trên rơi xuống đều và ít. Triệt là diễn tả sự tận cùng, hết chỗ đứng. Điều đĩ nĩi lên sức phá hoại ghê gớm của chất độc màu da cam, tội ác man rợ của giặc. 
4. Phân biệt những nét riêng trong ba đoạn thơ:
- Cách chọn từ ngữ, hình ảnh để tạo hình tượng mùa thu.
- Nhạc điệu khác nhau.
- Hình tượng ba mùa thu xuất phát từ những điểm nhìn nghệ thuật khác nhau nên phong cách nghệ thuật cĩ khác nhau.
D. Củng cố
 - GV yêu cầu HS đọc lại phần ghi nhớ, SGK.
E. Dặn dò: Nắm được:
 - Nội dung chính của tiết học
 - Soạn bài tiếp theo.
---ëëë---
Tuần thứ: 31	Ngày soạn: 03.04.2009
Tiết theo PPCT:85	Ngày dạy: 08.04.2009
Đọc văn
CHÍ KHÍ ANH HÙNG
( Trích Truyện Kiều, N. Du)
A. MỤC TIÊU 
 Giúp HS:
- Hiểu được lí tưởng anh hùng của ND qua nhân vật Từ Hải.
- Thấy được nghệ thuật tả người anh hùng trong đoạn trích.
- Hướng đến những tư tưởng cao đẹp, lành mạnh, trong sáng.
B. CHUẨN BỊ
Giáo viên: giáo án, tham khảo tài liệu.
Học sinh: Nghiên cứu bài học trước ở nhà, các vật dụng học tập cần thiết.
Phương pháp và cách thức tiến hành: thuyết trình, kết hợp với gợi mở, nêu vấn đề và các pp khác.
C. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Oån định tổ chức: kiểm tra ss
Kiểm tra bài cũ:
Bài mới
- Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG GV – HS
NỘI DUNG
- GV gọi hs đọc tiểu dẫn ở SGK.
?: Nêu đại ý của đoạn trích?
- GV gọi học sinh đọc đoạn trích thơ.
?: Các em hãy tìm những từ ngữ thể hiện sự trân trọng, kính phục của ND với Từ Hải?
?: Từ Hải bộc lộ lí tưởng anh hùng của mình qua lời nói với T Kiều như thế nào?
?: Nêu nhận xét về đặc điểm của cách miêu tả người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích. Đay có phải là cách miêu tả phổ biến của VHTĐ không?
- GV gọi hs đọc ví dụ ở SGK.
- GV yêu cầu học sinh xác định luận điểm trong ví dụ.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Vị trí đoạn trích: từ câu 2213 - 2230
2. Đại ý: 
N Du ca ngợi chí khí anh hùng qua nhân vật Từ Hải.
II. ĐỌC – HIỂU ĐOẠN TRÍCH
1.Thái độ của Nguyễn Du
- “Lòng bốn phương”: có tính chất vũ trụ
-“ mặt phi thường”: phẩm chất xuất chúng
- ND xưng TH là “trượng phu”
- chim bằng
=> ND có thái độ trân trọng, kính phục một Từ Hải là một anh hùng xuất chúng, phi thường, con người vũ trụ.
2. Lí tưởng anh hùng
- Khi Kiều xin đi theo: “ nàng rằng.xin đi”
- Từ Hải đáp” từ rằngvội gì”
=> không quyến luyến, bịn rịn vì TY mà quên lí tưởng cao cả.
- Những chi tiết nói về lí tưởng lớn lao: “mười vạn tinh binh”, “tiếng chiêng dậy đất”, bóng cờ rợp đường.
- Lời hẹn ước: “một năm vội gì”: ngắn gọn, dứt khoát, kđịnh sự thành công.
3. Nghệ thuật
- Miêu tả nhân vật qua các chi tiết, hình ảnh ước lệ, tượng trưng.
- Phẩm chất anh hùng được khắc hoạ bằng những hình ảnh mang tầm vóc vũ trụ.
Ghi nhớ: sgk
III. LUYỆN TẬP
D. Củng cố
 - GV yêu cầu HS đọc lại phần ghi nhớ, SGK.
E. Dặn dò: Nắm được:
 - Nội dung chính của tiết học
 - Soạn bài tiếp theo.
---ëëë---
Tuần thứ: 31	Ngày soạn: 05.04.2009
Tiết theo PPCT:86	Ngày dạy: 08.04.2009
Đọc thêm
THỀ NGUYỀN
( Trích Truyện Kiều, N. Du)
A. MỤC TIÊU 
 Giúp HS:
- Nắm được nội dung của đoạn trích.
- Biết cảm thụ thụ và phân tích một tác phẩm văn học.
- Hướng đến những tư tưởng cao đẹp, lành mạnh, trong sáng.
B. CHUẨN BỊ
Giáo viên: giáo án, tham khảo tài liệu.
Học sinh: Nghiên cứu bài học trước ở nhà, các vật dụng học tập cần thiết.
Phương pháp và cách thức tiến hành: thuyết trình, kết hợp với gợi mở, nêu vấn đề và các pp khác.
C. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Oån định tổ chức: kiểm tra ss
Kiểm tra bài cũ:
Bài mới
- Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG GV – HS
NỘI DUNG
- GV gọi hs đọc tiểu dẫn ở SGK.
?: Nêu đại ý của đoạn trích?
- GV gọi học sinh đọc đoạn trích thơ và đọc kĩ các chú thích.
?: nêu nhận xét các từ xăm, băng
?: Không gian thơ mộng và thiêng liêng của cuộc thề nguyền được ND tả như thế nào?
?: Liên hệ với đoạn trích Trao duyên để chỉ ra tính chất logíc nhất quán trong quan niệm về TY cuả kiều?
- GV mời HS đọc ghi nhớ.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Vị trí đoạn trích: từ câu 431 - 452
2. Đại ý: 
Kiều tìm đến gặp Kim Trọng và nguyện thề ước bên nhau.
II. ĐỌC – HIỂU ĐOẠN TRÍCH
1.Tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Du
- Các từ “vội”, “ xăm xăm”, 
=> Kiều chủ động đến với Kim Trọng với sự vội vã. Đây là một tư tưởng mới và tiến bộ.
2. Không gian thề nguyền
- Aùnh trăng nhặt thưa, ngọn đèn hiu hắt, bước chân nhẹ nhàng, hương thơm ngào ngạt
=> Không gian đêm thần tiên, hư ảo, như là không có thực.
* Tình yêu hai người rất cao đẹp ( có vầng trăng làm chứng, TY được nảy sinh một cách tự nhiên, tự nguyện)
3. Nghệ thuật
- Miêu tả kết hợp kể, ngôn n gữ của nhân vật đựơc bộc lộ rất sâu sắc và sắc thái phù hợp với “tình huống” thề nguyền.
Ghi nhớ: sgk
III. LUYỆN TẬP
D. Củng cố
 - GV yêu cầu HS đọc lại phần ghi nhớ, SGK.
E. Dặn dò: Nắm được:
 - Nội dung chính của tiết học
 - Soạn bài tiếp theo.
---ëëë---
Tuần 32 Ngày soạn: 10.04.2009
Tiết theo PPCT:86	Ngày dạy: 13.04.2009
Làm văn
LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
A. MỤC TIÊU 
 Giúp HS:
- Củng cố và nâng cao hiểu biết và yêu cầu và cách thức xd lập luận đã học.
- XD đựoc lập luận trong bài nghị luận.
- Có ý thức cẩn thận trong giao tiếp và viết bài.	
B. CHUẨN BỊ
Giáo viên: giáo án, tham khảo tài liệu.
Học sinh: Nghiên cứu bài học trước ở nhà, các vật dụng học tập cần thiết.
Phương pháp và cách thức tiến hành: thuyết trình, kết hợp với gợi mở, nêu vấn đề và các pp khác.
C. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Oån định tổ chức: kiểm tra ss
Kiểm tra bài cũ:
Bài mới
- Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG GV – HS
NỘI DUNG
- GV gọi hs đọc ví dụ ở SGK.
?: Mục đích của lập luận là gì?
?: Để dẫn tới kết luận đó, tác giả đã đưa ra những lí lẽ hoặc dẫn chứng ( luận cứ) nào?
?: Hãy cho biết thế nào là một lập luận?
- GV gọi hs đọc ví dụ ở SGK.
- GV yêu cầu học sinh xác định luận điểm trong ví dụ.
GV yêu cầu học sinh xác định luận cứ trong ví dụ.
- GV yêu cầu HS đọc các bài tập và tìm hướng trả lời.
- Gv định hướng.
I. KN VỀ LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NL
1. Ví dụ: sgk
2. Nhận xét
- Mục đích của LL: bọn Vương Thông không hiểu thời thế lại đối trá thì làm sao “cùng nói việc dùng binh được”.
- Các luận cứ và lí lẽ: 
+ Chân lí:người dùng binh giỏi là biết xét thời thế
+ Hai hệ quả: 1. được thời: yếu -> mạnh; 2. mất thời:mạnh -> yếu.
=> LL là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến một kluận nào đó.
II. CÁCH XD LẬP LUẬN
1. xác định luận điểm
a. Ví dụ: sgk
b. Nhận xét:
- Luận điểm: 1. tiếng nước ngoài (Anh) đang lấn lướt TV trong các biển hiệu, quảng cáo ở nước ta; 2. Một số tiếng nước ngoài đưa vào báo chí không cần thiết.
2. Tìm luận cứ
3. Lựa chọn PP lập luận
PP lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập luận chặt chẽ và thuyết phục.
VD: mục I: LL theo PP diễn dịch và quan hệ nhân quả; mục II: PP quy nạp và so sánh đối lập.
Ghi nhớ: sgk
III. LUYỆN TẬP
D. Củng cố
 - GV yêu cầu HS đọc lại phần ghi nhớ, SGK.
?: Em rút ra được kinh nghiệm gì trong thực tiễn viết văn nghị luận.
E. Dặn dò: Nắm được:
 - Nội dung chính của tiết học
 - Soạn bài tiếp theo.
---ëëë---
Tuần thứ: 32	Ngày soạn: 10.04.2009
Tiết theo PPCT:87	Ngày dạy: 14.04.2009
Làm văn
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 6
( Làm ở nhà)

Tài liệu đính kèm:

  • docgui Quan Thai Phien.doc