Giáo án môn Ngữ văn khối 11 - Tuần 3

Giáo án môn Ngữ văn khối 11 - Tuần 3

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:

1.Kiến thức: Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách một nhà nho và hiểu được vì sao có thể coi đó là sự thể hiện bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực

2.Kĩ năng: Hiểu đúng nghĩa của khái niệm “ngất ngưởng” để không nhầm lẫn với lối sống lập dị củ một số người hiện đại

-Nắm được những tri thức về thể hát nói làthể thơ dân tộc bắt đầu phổ biến rộng rãi từ thế kỉ XIX

3.Giáo dục tư tưởng:

-Có ý thức tôn trọng lối sống cá tính của Nguyễn Công Trứ.

B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại, tích hợp, gợi mở.

C.Chuẩn bị của Thầy và trò:

1.Giáo viên: Soạn giáo án

2.Học sinh: Soạn bài ở nhà.

D.Tiến trình tiết dạy:

1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong

2.Kiểm tra bài cũ:

 Câu hỏi: Câu cá mùathu (Nguyễn Khuyến) giúp anh (chị) hiểu gì về tâm sự của nhà thơ ? Câu thơ nào thể hiện rõ nhất tâm trạng ấy ?

3.Dẫn nhập bài mới:

 

doc 21 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1556Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 11 - Tuần 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngµy so¹n 3 th¸ng 9 n¨m 2011
 Tiết 13
Bài ca ngất ngưởng
 (Nguyễn Công Trứ)
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
1.Kiến thức: Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách một nhà nho và hiểu được vì sao có thể coi đó là sự thể hiện bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực 
2.Kĩ năng: Hiểu đúng nghĩa của khái niệm “ngất ngưởng” để không nhầm lẫn với lối sống lập dị củ một số người hiện đại
-Nắm được những tri thức về thể hát nói làthể thơ dân tộc bắt đầu phổ biến rộng rãi từ thế kỉ XIX
3.Giáo dục tư tưởng: 
-Có ý thức tôn trọng lối sống cá tính của Nguyễn Công Trứ.
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại, tích hợp, gợi mở.
C.Chuẩn bị của Thầy và trò:
1.Giáo viên: Soạn giáo án 
2.Học sinh: Soạn bài ở nhà.
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ: 
 Câu hỏi: Câu cá mùathu (Nguyễn Khuyến) giúp anh (chị) hiểu gì về tâm sự của nhà thơ ? Câu thơ nào thể hiện rõ nhất tâm trạng ấy ?
3.Dẫn nhập bài mới: 
 Trong lịch sử văn học Việt Nam, người ta thường nói đến chữ ‘ngông”: ngông như Tản Đà, ngông như Nguyễn Tuân và ngông như Nguyễn Công Trứ. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được chữ ngông ấy của nhà thơ Nguyễn Công Trứ
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung bài giảng
 Hoạt động 1:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung
-Gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK
-Nêu một vài nét cơ bản về tác giả ? (Nguồn gốc xuất thân, con đường học vấn thi cử, nhân cách)
*GV bổ sung chốt ý:
Nguyễn Công Trứ xuất thân trong một gia đình Nho học. Năm 1819 ông đỗ giải nguyên và được bổ làm quan. Là một người có tài, có chí, khao khát sự nghiệp công danh. Chính vì thế ông hăm hở, xông xáo và khao khát hành động.
-Sáng tác chủ yếu: thơ Nôm, thể thơ Đường luật và hát nói
-Để lại cho nền văn học khoảng 50 bài thơ, 60 bài ca trù và một số bài phú nổi tiếng (Hàn nho phong phú)Ông là nhà thơ nổi tiếng của VH nửa đầu thế kỉ XIX
-Trình bày xuất xứ, thể loại, bố cục củatác phẩm ?
*GV:
-Thể loại: Hát nói
-Xuất xứ: Bài ca ngất ngưởng được viết vào năm 1848 khi ông về nghỉ ở quê.
-ND: Bài ca bộc lộ về ý thức cá nhân, tài thao lược và quan niệm sống tài tử, phóng khoáng.
-Bố cục của bài hát nói: 4 phần:
+Khổ đầu (4 câu): có tài danh nên ngất ngưởng
+Khổ giữa (4 câu): có công danh càng ung dung, ngất ngưởng
+Hai khổ dôi (8 câu): cách sống phóng khoáng, tài tử.
+Khổ xếp (3 câu): Lòng trung quân của một danh thần.
Hoạt động 2:
Hướng dẫn học sinh đọc tìm hiểu VB
-GV gọi HS đọc VB/SGK
-Cảm xúc chủ đạo của bài thơ được thể hiện qua từ ngữ nào? Đó là cảm xúc gì ? 
-Nhận xét cách dùng từ “Ngất ngưởng” trong bài thơ ?
-Hãy giải thích ý nghĩa từ “Ngất ngưởng” (Nghĩa đen, nghĩa bóng)
-GV gọi HS đọc lại 6 câu thơ đầu 
-Bài thơ có thể xem như những lời tự thuật của nhà không ? Và 6 câu thơ đầu nhà thơ nói về điều gì 
*GV:
-Xem việc “Kinh bang tế thế” là lẽ sống “Không công danh thời nát với cỏ cây”
-“Chí làm trai thỏa sức Đông Tây
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể”
-“Phải có danh gì với núi sông”
-Nhận xét về giọng thơ ?
*GV: 
-Bằng nhữngtừ ngữ Hán Việt trang trọng, điệp từ, cách ngắt nhịp dồn dậpKhẳng định 1 tài năng lỗi lạc, 1 danh vị XH vẻ vang xứng đáng với con người xuất chúng.
-Từ khi cáo quan trở về, thái độ sống của tác giả như thế nào ? Thái độ sóng này liệu có mâu thuẫn với triết lí sống ở câu 1 không ?
-Vì sao giữa chốn danh lợi, bon chen màtác giả vẫn sống bình thản ?
*GV:
-NCT quan niệm chuyện đượcmất là lẽ thường, sướng khổ đều như nhaukhông có gì bi quan cả
Mở rộng: Sống trong một XHPK bất công, hà khắc – Quan niệm sống ngất ngưởng của NCT là một thách thức. Chống lại sự vùi dập cái tôi cá nhân của XHPK lạc hậu đương thời.
-GV gọi HS đọc 3 câu thơ cuối 
-Nhà thơ đã tự tổng kết lại cuộc đời mình như thế nào ?
*GV:
-Ông quan niệm: Dù làm gì, ở vị thế nào, miến sao nghĩa vua – tôi cho vẹn đạo sơ – chung (Trước – sau)
Hoạt động 3:
Hướng dẫn học sinh tổng kết
-GV gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK
-HS đọc phần tiểu dẫn SGK
-Học sinh trao đổi, thảo luận và đại diện trình bày:
-Học sinh trao đổi, thảo luận và đại diện trình bày:
- HS đọc VB/SGK
-HS trả lời
+Từ “Ngất ngưởng”
+Số lượng: 5 lần (kể cả nhan đề)
-HS đọc 6 câu thơ đầu
-Học sinh trao đổi, thảo luận và đại diện trình bày:
-Nói đến tài năng, danh vị của tác giả
-Giọng thơ sảng khoái, tự hào về mình là một con người có tài kinh bang tế thế , lúc loạn thì giúp nước “Bình Tây”, lúc bình thì giúp vua làm “Phủ doãn Thừa Thiên”
-Học sinh trao đổi, thảo luận và đại diện trình bày:
-Học sinh trao đổi, thảo luận và đại diện trình bày:
-HS đọc 3 câu thơ cuối
-HS đọc phần ghi nhớ SGK
I.Giới thiệu chung:
1.Tác giả:
-Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858), hiệu Hi Văn, quê ở làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
-Ông xuất thân trong một gia đình Nho học
-Là người văn võ toàn tài, có tấm lòng yêu nước, thương dân.
-Có nhiều đóng góp cho văn học
2.Tác phẩm:
a.Thể loại: Hát nói
b.Xuất xứ: Bài ca ngất ngưởng được viết vào năm 1848 khi ông về nghỉ ở quê.
c.Bố cục:
II.Đọc tìm hiểu văn bản:
1.Cảm hứng chủ đạo: biểu hiện qua từ “ngất ngưởng”
-Từ “Ngất ngưởng”: thể hiện một tư thế, một thái độ, tinh thần của một con người khác đời, vượt lên trên cả thế tục
-“Ngất ngưởng”:
 +Không vững, ở chỗ cheo leo, dễ đổ , dễ rơi
 +Tư thế, thái độ của một con người khác đời
2.Tài năng và danh vị XH của Nguyễn Công Trứ:
“Vũ trụ nội mạc phi phận sự” (Câu thơ chữ Hán) là lời tuyên bố trịnh trọng về trách nhiệm XH cao đẹp của Nguyễn Công Trứ.
“Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” Tự đánh giá về tài năng của mình
+Học vị: Thủ khoa
+Chức tước: làm quan, tham tán, tổng đốc, phủ doãn
+Chiến tích:
 “Lúc bình Tây, cờ đại tướng
 Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên”
Là người văn võ toàn tài
3.Gác bỏ chuyện đời, sống thoát tục:
-Sống phóng khoáng , hoàn toàn theo sở thích cá nhân, vượt lên trên thế tục:
 +Cưỡi bò vàng có đeo nhạc ngựa
 +Viếng cảnh chùa lại dắt theo các nàng hầu
Thái độ trêu ngươi, khinh thị cả thế giới kinh kì.
-Sống từ bi, hiền lành, bình dị
“Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng
Không Phật, không Tiên, không vướng tục”
Một phong cách sống thật phóng khoáng, không quan tâm đến chuyện được mất ở đời, không bận lòng vì chuyện khen chê, sống thảnh thơi, vui thú
4.Tự tổng kết về cuộc đời:
-Khẳng định đã hoàn thành 2 trách nhiệm: Kinh bang tế thế và nghĩa trọng thần
-“Trong triều ai ngất ngưởng như ông”
Khẳng định phong cách sống khác đời và ngất ngưởng trên đỉnh cao danh vọng.
III.Tổng kết:
 (Phần ghi nhớ SGK)
4.Củng cố – Dặn dò: 
a.Củng cố: Quan niệm về cách sống “ngất ngưởng” của NCT
b.Dặn dò: Xem trước bài: “Bài ca ngắn đi trên bãi cát”- Cao Bá Quát
E.Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn: 3/ 9/ 2011
Tiết 14
Bài ca ngắn đi trên bãi cát 
 (Cao Bá Quát)
A.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nắm được:
1.Kiến thức: -Hiểu được ý nghĩa hàm ẩn trong bài thơ qua lớp từ ngữ, hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng trong bài thơ
-Hiểu được sự chán ghét của Cao Bá Quát với con đường mưu cầu danh lợi tầm thường và những khao khát của nhà thơ về việc đổi mới cuộc sống trong hoàn cảnh XH nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ.
2.Kĩ năng: Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích một tác phẩm thơ
 3.Giáo dục tư tưởng: 
-Có ý thức tôn trọng lối sống, giá trị nhân phẩm của nhà thơ Cao Bá Quát
B.Phương pháp dạy học: Đàm thoại, tích hợp, gợi mở.
C.Chuẩn bị của Thầy và trò:
1.Giáo viên: Soạn giáo án 
2.Học sinh: Soạn bài ở nhà.
D.Tiến trình tiết dạy:
1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, tác phong
2..Kiểm tra bài cũ: 
 Câu hỏi: Cảm xúc chủ đạo của bài thơ được thể hiện qua từ ngữ nào? Đó là cảm xúc gì ? Phân tích
3.Dẫn nhập bài mới: 
 Sống trong một XH mục nát của triều Nguyễn, không ít những nhà nho đã chán ghét cuộc sống mưu cầu danh lợi tầm thường để khao khát có một cuộc sống mới tốt đẹp hơn. Cao Bá Quát là một trong những nhà nho ấy. Để hiểu rõ hơn tâm hồn và nhân cách của ông, chúng ta sẽ tìm hiểu Bài ca ngắn đi trên bãi cát của ông.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung bài giảng
 Hoạt động 1:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung
-Gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK
-Nêu một vài nét cơ bản về tác giả ? (Nguồn gốc xuất thân, nhân cách, nội dung thơ văn của CBQ)
 *GV định hướng chốt ý:
- Là người có tài năng, đức độ, nổi tiếng thông minh.
- Nhân cách cứng cỏi, phóng khoáng, ngay thẳng, biết quý trọng tài năng kẻ khác ; tham gia phong trào nông dân khởi nghĩa chống nhà Nguyễn và hi sinh.
Ä Chế độ PK VN đi vào thời kì khủng hoảng: triều đình nhà Nguyễn thiết lập chế độ PK chuyên chế, ban hành nhiều chính sách hà khắc, sưu cao thuế nặng khiến cho nhiều tầng lớp nhân dân vô cùng khổ sở.
-Nhà thơ viết bài thơ trong hoàn cảnh nào ?
*GV:
Bài ca ngắn đi trên bãi cát hình thành trong những lần Cao Bá Quát đi thi Hội, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng, nắng và gió. Nhà thơ mượn hình ảnh đoàn người khó nhọc đi trên bãi cát để hình dung con đường mưu cầu danh lợi đáng chán ghét làm ông phải đeo đuổi cũng như sự bế tắc của triều đình nhà Nguyễn.
- “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” được viết theo thể nào ?
*GV:
-“Bài ca ngắn đi trên bãi cát” viết theo thể ca hành, thuộc loại cổ thể (Người ta dùng khái niệm cận thể để chỉ thơ luật). Bài thơ cổ thể có phần tự do về kết cấu, nhịp điệu)
-Theo từ điển: Từ “Ca hành”: Ngoài việc khúc đàn phụ họa, bài thơ có tình cảm phóng túng, lời dài mà đa dạng, không bị gò bó thì gọi là ca. Nhịp điệu nhanh gấp khẩn trương, lưu loát mà không bị ngưng trệ gọi là hành.
-GV gọi học sinh lần lượt đọc văn bản (Phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ)
Hoạt động 2:
Hướng dẫn họ ... 
GV gợi: chú ý câu: bàn cờ thế phút sa tay gợi lên tình canûh đất nuớc như thế nào?
GV: Lời thơ tự sự, ngòi bút tả thực thuật lại một biến cố lịch sử dân tộc chính xác, cụ thể.
Hỏi: Phân tích nỗi khổ cực của nhân dân trong loạn lạc được tác giả miêu tả ở 2 câu thực? Tình cảm của nhà thơ trước cảnh tang thương? (HSK)
(Gợi: hình ảnh ẩn dụ lũ trẻ, bâỳ chim, biện pháp đảo ngữ, các từ láy)
GV: Đây là hình ảnh đặc trưng, có sức gợi. Những câu thơ này vừa chân thực vừa giàu sức biểu cảm.
Hỏi: Tội ác của TDP trong 2 câu luận ? Nghệ thuật và tác dụng? 
GV: Bến Nghé, Đồng Nai vừa cụ thể, vừa khái quát đã miêu tả một cảnh tượng, một miền quê bị chiến tranh tàn phá với cảm xúc trào dâng, NĐC đã khiến cho người đọc cùng một lúc chia sẻ nỗi căm hận với bè lũ cướp nước, bán nước và xót xa cho đất nước, quê hương và dân lành.
Hai câu thơ này gợi câu thơ của Nguyễn Đình Thi :
“Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều”
 (Đất nước )
Hỏi: Phân tích thái độ của nhà thơ trong 2 câu kết? (HSTB)
GV: Trang dẹp loạn rày đâu vắng : cách hỏi thể hiện sự mỉa mai.
Hỏi nhưng đã hàm chứa câu trả lời – khẳng định thái độ hèn nhát và bất lực của triều đình. 
* Hoạt động 3: Củng cố
Hỏi: Nêu giá trị hiện thực và trữ tình của bài thơ?
-HS đọc tiểu dẫn / SGK
-Học sinh trao đổi, thảo luận và đại diện trình bày:
-HS đọc văn bản
-Học sinh suy nghĩ trao đổi và đại diện trình bày
-Học sinh suy nghĩ trao đổi và đại diện trình bày
-Học sinh suy nghĩ trao đổi và đại diện trình bày
-GV gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK
A.Bài thơ: “Chạy giặc” của Nguyễn Đình Chiểu :
I. Vài nét chung
1. Hoàn cảnh sáng tác 
 Xem SGK/49
2.Thể loại
Thất ngôn bát cú Đường luật (thơ Nôm)
II. Hướng dẫn đọc - hiểu
1. Hai câu đề
Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây
Một bàn cờ thế phút sa tay
-> Tình thế thất bại hoàn toàn hiểm nghèo, bất ngờ,ï kinh hoàng, đôït ngột.
à Hoàn cảnh chạy giặc
2. Hai câu thực + Hai câu luận:
- Bỏ nhà  lơ xơ chạy
Mất ổ  dáo dác bay
(Đảo ngữ, ẩn dụ, từ láy tượng hình)
- Bến Nghé  tan bọt nước
Đồng Nai  nhuốm màu mây
(cường điệu, tương phản)
-> Tội ác tày trời của kẻ thù: phá tan cuộc sống yên bình, gây cảnh thảm khốc, tàn hại, cướp phá đất nước hoang tàn.
3.Hai câu kết
 “Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng
 Nỡ để dân đen mắc nạn này?”
-> Đau xót, căm giận, oán hận triều đình.
 III. Tổng kết.
-Ngôn ngữ trong sáng, mộc mạc, hình ảnh gợi tả. Kết cấu, niêm luật chặt chẽ.
- Niềm thông cảm của nhà thơ với tình cảnh của nhân dân, đất nước. Bộc lộ lòng căm thù giặc, yêu nước thương dân.
4.Củng cố – Dặn dò: 
a.Củng cố: Qua hai bài thơ.
b.Dặn dò: Xem trước bài: ‘Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” – Nguyễn Đình Chiểu
E.Rút kinh nghiệm:
§äc thªm
Bµi ca phong c¶nh h­¬ng s¬n
(Chu M¹nh Chinh)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Thấy được giá trị phát hiện của bài thơ về cảnh đẹp Hương Sơn, hiểu được niềm say mê của tác giả trước vẻ đẹp của thắng cảnh thiên nhiên đất nước. Đó cũng là một khía cạnh trong tình yêu đất nước. Bài thơ là một ví dụ thành công về nghệ thuật, có ý nghĩa đóng góp của Chu Mạnh Trinh, tác giả tiêu biểu cho một khuynh hướng văn học giai đoạn nửa cuối TK XIX.
2. Kỹ năng: Cảm thụ thể loại hát nói. 
3. Thái độ: Tình yêu quê hương đất nước, yêu cảnh đẹp thiên nhiên.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của GV: Đọc SGK, kĩ năng đọc hiểu văn bản, soạn giáo án.
2. Chuẩn bị của HS: Đọc tác phẩm, soạn bài
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Oån định tình hình lớp: (1’) Kiểm tra sĩ số, nề nếp.
2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
- Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ Chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu. Cảm nhận về tình cảm, tâm trạng của tác giả trong tác phẩm? 
- Dự kiến trả lời: + Đọc thuộc lòng bài thơ.
 + Tình cảm, tâm trạng của tác giả: nỗi đau mất nước, nỗi oán hận triều đình, nỗi xót xa cho dân lành mắc cạn -> vừa có giá trị chân thực vừa giàu sức biểu cảm.
3. Giảng bài mới:
- Giới thiệu bài: Đất nước Việt Nam với những danh lam thắng cảnh làm lay động lòng người. Và không ít tác giả đã tức cảnh sinh tình, qua lăng kính tâm hồn và ngói bút kì diệu đa tạo nên những vần thơ tuyệt vời về cảnh. Trong đó có Bài ca phong cảnh Hương Sơn của Chu Mạnh Trinh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
Hoạt động của Trò
NỘI DUNG
* Hoạt động 1: Giới thiệu
Hỏi: Em hãy nêu nét chính về cuộc đời của Chu Mạnh Trinh?
Chu Mạnh Trinh (1862– 1905) tự Cán Thần, hiệu Trúc Vân quê Văn Giang – Hưng Yên.
- Đỗ Tiến sĩ làm quan, là người tài hoa thạo đủ cầm, kì, thi, họa. Giỏi về kiến trúc, say mê cảnh đẹp. 
- Để lại cho đời nhiều tác phẩm nổi tiếng: Trúc Vân thi tập, Thanh Tâm tài nhân thi tập và một số bài lẻ (3 bài viết về cảnh đẹp Hương Sơn). 
GV: Chu Mạnh Trinh có công phát triển khả năng diễn đạt của ngôn ngữ và các thể thơ dân tộc. Có công trong việc diễn đạt những rung cảm tinh tế, sâu sắc về một số cảnh đẹp của đất nước. 
Hỏi: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? 
- Viết vào dịp ông đứng ra trông coi việc sửa chữa (trùng tu tôn tạo quần thể danh lam thắng cảnh Hương Sơn) Chùa Ngoài. 
ÄMiêu tả vẻ đẹp thanh cao, thoát tục và độc đáo của vẻ đẹp Hương Sơn. Qua đó bày tỏ tình cảm yêu nước của mình.
Hỏi: Theo em, bài thơ viết về chủ đề gì? (HSTB)
GV: Hương Sơn phong cảnh ca được viết theo thể hát nói. 
-HS đọc phần tiểu dẫn SGK
-Dựa vào phần tiểu dẫn SGK học sinh trả lời câu hỏi
-HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi
-HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi
I . Giới thiệu
1. Tác giả: 
Chu Mạnh Trinh (1862– 1905) tự Cán Thần, hiệu Trúc Vân quê ở Hưng Yên.
- Là người tài hoa, giỏi về kiến trúc, say mê cảnh đẹp
2. Tác phẩm:
a.Hoàn cảnh sáng tác
Viết vào dịp ông đứng ra trông coi việc sửa chữa (trùng tu tôn tạo quần thể danh lam thắng cảnh Hương Sơn) Chùa Ngoài. 
b.Chủ đề: Miêu tả vẻ đẹp thanh cao, thoát tục và độc đáo của vẻ đẹp Hương Sơn. Qua đó bày tỏ tình cảm yêu nước của mình.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản
GV hướng dẫn HS đọc với giọng khoan khoái.
GV hướng dẫn HS giải thích từ khó
Hỏi: Xác định bố cục và ý chính của tác phẩm? (HSTB)
Hỏi: Qua 4 câu thơ đầu, cảnh Hương Sơn được giới thiệu như thế nào? (HSTB-K)
-Bầu trời cảnh Bụt (tiên) -> đẹp trong màu sắc của Đạo Phật. Cảnh đẹp cũng là cảnh tiên, cái đẹp khác trần tục.
-Thú Hương Sơn: nỗi ước ao -> khao khát của một con người say mê du ngoạn đang chờ đợi rất lâu.
- Tiếng chuông chùa như vang vọng từ xa xăm, u tịch. 
-Điệp từ, so sánh, tương phản: tạo ấn tượng trùng điệp, cao thấp nhiều tầng. Cảnh phong phú đa dạng.
GV: Cái nhìn của một du khách đi tìm thú vui trong cái đẹp chứ không phải cái nhìn của một tín đồ.
Hỏi: Hãy phân tích chi tiết tiếng chày kình? 
Hỏi: Sáu câu thơ tiếp nhà thơ sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó? (HSTB)
GV: Cảnh đẹp sống động, âm thanh, màu sắc vừa lung linh huyền ảo vừa thực vừa hư tăng chất hoạ, chất nhạc cho thơ. Thiên nhiên đẹp huyền ảo và siêu thoát được cảm nhận qua cái nhìn của một du khách phong lưu.
Hỏi:Từ đó, giúp ta hiểu gì về con ng của tác giả? 
GV: Đặt vào hoàn cảnh mất nước lúc bấy giờ, bài thơ vịnh cảnh Hương Sơn nhưng ngụ một tấm lòng yêu nước. Giang sơn tươi đẹp đang dần rơi vào tay giặc, đang chờ đợi những tấm lòng nhiệt huyết giữ gìn.
Hỏi: Các từ mang đậm màu sắc tôn giáo ở cuối bài nói lên điều gì? 
- HS đọc.
- HS giải thích từ khó
Ä 3 phần
- 4 câu đầu: Giới thiệu cảnh Hương Sơn.
- 10 câu tiếp: Tả cảnh Hương Sơn.
- Còn lại: Suy nghĩ của nhà thơ.
-Học sinh trao đổi suy nghĩ và trình bày
- HS nghe
-Học sinh trao đổi suy nghĩ và trình bày
II. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
1. Giới thiệu cảnh Hương Sơn
- Bầu trời cảnh Bụt (tiên) -> đẹp trong màu sắc của Đạo Phật, thần tiên thoát tục.
- Thú Hương Sơn ao ước 
-> khao khát được đến với Hương Sơn.
- Kìa: ngạc nhiên, thoả nguyện.
- Non non nước nước mây mây (Điệp từ) -> Cảnh hùng vĩ, trùng điệp nhiều tầng lớp.
- Đệ nhất động hỏi rằng đây có phải 
-> Giới thiệu khéo léo, tạo sức cuốn hút.
à Vẻ đẹp thần tiên thoát tục hùng vĩ làm say lòng du khách. 
2. Tả cảnh Hương Sơn
- Thỏ thẻ rừng mai...
- Lững lờ khe yến ...
-> (Đảo ngữ, nhân hoá) sinh động, thiêng liêng đượm màu sắc trang nghiêm, trầm mặc.
- Thoảng bên tai tiếng chày kình
- Khách tang hải giật mình trong giấc mộng
-> Say vì đạo, say vì cảnh đẹp ở cửa Phật. Trút bỏ mọi ưu phiền của cuộc sống trần thế.
- (Điệp từ, liệt kê, so sánh) -> cảnh sống động vừa lung linh huyền ảo vừa rất thực, giàu chất tạo hình.
- Thăm thẳm, gập ghềnh -> (Từ láy, đảo ngữ) tăng thêm chiều sâu và chiều cao của vũ trụ.
à Cảnh đẹp trùng điệp nhiều tầng bậc, hùng vĩ siêu thoát, thiêng liêng, trầm mặc độc đáo.
3. Suy nghĩ của nhà thơ
- Giang sơn còn đợi ai đây
-> Chủ quyền Tổ Quốc và trách nhiệm đối với đất nước.
- Càng trông  càng yêu
->Yêu thiên nhiên, tự hào và yêu Tổ Quốc.
à Từ sự rung cảm trước cảnh đẹp nghĩ đến Tổ Quốc, giang sơn.
* Hoạt động 3: Củng cố
Hỏi: Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ?
Viết theo thể hát nói có phần tự do nhưng còn ước lệ, chưa có sự phóng túng phá cách. Thể hiện cái tôi tương đối mạnh mẽ, lòng yêu nước mờ nhạt.
Hỏi: Nêu giá trị nội dung của bài thơ?
GV: Liên hệ bài thơ Chùa Hương của Nguyễn Nhược Pháp
-Học sinh trả lời
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật: nghệ thuật tạo hình độc đáo, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, hình ảnh, giọng thơ sảng khoái, tự hào.
2. Nội dung: Ngợi ca vẻ đẹp độc đáo của Hương Sơn: hùng vĩ và siêu thoát. Qua đó thể hiện tình yêu quê hương, đất nước và ý thức đối với Tổ Quốc.
4. Dặn dò: 
- Đọc thuộc bài thơ. cảm nhận về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Soạn bài: “Trả bài số 01”
 + Lập dàn ý
 + Xem lại bài viết của mình.

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 11 tuan 3.doc