Giáo án môn Ngữ văn 11 - Tràng giang

Giáo án môn Ngữ văn 11 - Tràng giang

A. Mục tiêu cần đạt

 Giúp học sinh:

- Cảm nhận được nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên mênh mông hiu quạnh,trong đó thấm đượm nỗi sầu nhân thế và tấm lòng yêu nước thầm kín của thi sĩ.

 - Nhận ra được vẻ đẹp cổ điển trong một bài thơ mới.

C.Chuẩn bị phương tiện dạy học

 + Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế, tài liệu tham khảo.

 + Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn, các bảng phụ.

 

doc 7 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 2962Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 11 - Tràng giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
 Trường: Đại học Tiền Giang	 Tuần lễ thứ: 
 Lớp: ĐH SP Ngữ văn 06. 	 Tiết thứ: 67 	
 HUY CẬN
A. Mục tiêu cần đạt
 	 Giúp học sinh:
- Cảm nhận được nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên mênh mông hiu quạnh,trong đó thấm đượm nỗi sầu nhân thế và tấm lòng yêu nước thầm kín của thi sĩ.
 - Nhận ra được vẻ đẹp cổ điển trong một bài thơ mới.
C.Chuẩn bị phương tiện dạy học
 + Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế, tài liệu tham khảo.
 + Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn, các bảng phụ.
 D. Tiến trình lên lớp 
Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ : 
 - Đọc hai khổ thơ đầu và cho biết chủ đề của bài thơ ?
- Quan niệm của tác giả về mùa xuân và tuổi trẻ như thế nào ?
 3. Bài mới
- Lời vào bài:
Phong trào Thơ mới giai đoạn 1930-1945 đã sản sinh ra rất nhiều nhà thơ mang trong mình cái tôi cá nhân và mỗi nhà thơ để lại cho thơ ca giai đoạn này những màu sắc riêng toát lên từ bản chất của những nhà thơ đó. 
Hoài Thanh trong cuốn Thi nhân Việt Nam có nhận xét: “chưa bao giờ ta thấy xuất hiện cùng một lúc một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông,trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp,ảo não như Huy Cận,quê mùa như Nguyễn Bính,kỳ dị như Chế Lan Viênvà thiết tha,rạo rực,băn khoăn như Xuân Diệu”.
Và hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu một hồn thơ ảo não trong phong trào Thơ mới đó chính là nhà thơ Huy Cận với bài thơ Tràng Giang.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu tác giả và tác phẩm
 Thao tác 1: Dựa vào phần tiểu dẫn trong SGK em hãy nêu những nét khái quát về tiểu sử,sự nghiệp và con người nhà thơ Huy Cận?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc ghi nhận lại ý cơ bản.
- Học sinh đọc và khái quát các ý chính.
Thao tác 2: Em hãy nêu xuất xứ của bài thơ Tràng giang?Bài thơ lúc đầu có nhan đề là gi?
Thao tác 3: Cho học sinh đọc bài thơ và chia bố cục của bài thơ
 Thao tác 4: Xác định chủ đề của bài thơ. 
Hoạt động 2:Hướng dẫn đọc hiểu.
 Thao tác 1: Em hãy cho biết nhan đề của bài thơ có ý nghĩa như thế nào?
-Giáo viên hướng dẫn chú ý cho học sinh hai từ Hán Việt “tràng” và “giang”
-Học sinh suy nghĩ trả lời theo cảm nhận riêng.
Thao tác 2:Theo em câu thơ đề từ có quan hệ như thế nào với toàn tác phẩm?
Thao tác 4: Khổ thơ đầu tiên gợi cho em cảm giác gì?
-Giáo viên gợi ý những hình ảnh, không gian, điệp từ. Cho nhận xét.
-Học sinh tra lời, chú ý cảm nhận riêng. 
Thao tác 5: Các từ láy Điệp điệp và Song song có ý nghĩa như thế nào với khổ thơ đầu tiên này?
Thao tác 6: Ở câu thơ Củi một cành khô lạc mấy dòng theo em có gì đặc biệt?
Thao tác 7: Nỗi buồn ở khổ thơ này được tác giả triền khai như thế nào?
 Thao tác 8: Thủ pháp nào của thi pháp cổ điển được Huy Cận sử dụng trong khổ thơ này?
Thao tác 9: Nỗi buồn mênh mang vô định đã được nhà thơ tiếp tục miêu tả như thế nào ở khổ thơ thứ 3 này? Tâm trạng người thi sĩ trẻ như thế nào khi đứng trước con sông dài và rộng?
Thao tác 10: Cảnh vật và cảm xúc của nhà thơ trong khổ này có gì mới mẻ? Nỗi buồn nhớ quê nhà của tác giả nói lên điều gì khi đặt trong hoàn cảnh sáng tác bài thơ này?
Hoạt động 3: Tổng kết nội dung và nghệ thuật tác phẩm.
Thao tác: Em hãy nêu những nét nổi bật về nghệ thuật và nội dung của bài thơ?
I.GIỚI THIỆU:
1.Tác giả:
a.Tiểu sử:
 + Huy Cận(1919-2005).Tên khai sinh là Cù Huy Cận
 + Sinh ra và lớn lên trong một gia đình nhà nho nghèo ở làng Ân Phú,huyện Hương Sơn nay là xã Ân Đức,huyện Vũ Quang,tỉnh Hà Tĩnh
 + Năm 1939 ông đỗ tú tài toàn phần tại Huế. Từ 1942 ông tham gia Mặt trận Việt Minh trong tổ chức văn hoá cứu quốc,ông tham gia phong trào Quốc dân đại hội tại Tân Trào và được bầu vào Uỷ ban dân tộc giải phóng toàn quốc.
 + Sau 1945 ông giữ những chức vụ quan trọng trong Chính phủ và Hội liên hiệp văn học-nghệ thuật Việt Nam.Ông được Nhà nước phong tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học-nghệ thuật đợt I năm 1996.
b.Sự nghiệp:
 Huy Cận bắt đầu làm thơ từ hồi còn đi học.Với tập Lửa Thiêng-1940,ông được biết đến như một thi sĩ hàng đầu của phong trào Thơ mới.
 Sau cách mạng tháng Tám ông đã mất một thời gian dài để đổi mới tiếng thơ.Từ 1958 thơ ông lại mang một màu sắc mới và bắt đầu nở rộ với những sáng tác sau: 
 Trời mỗi ngày lại sáng-1958;Đất nở hoa-1960; Bài thơ cuộc đời-1963;Hai bàn tay em-1967; Những năm sáu mươi-1968;chiến trường gần chiến trường xa-1973
c.Con người:
 Huy Cận là một người luôn khao khát và lắng nghe sự hoà điệu giữa hồn người với tạo vật,giữa cá thể với nhân quần.
2.Bài thơ Tràng giang
 a.Xuất xứ: Trích trong tập Lửa thiêng-1940
 b.Hoàn cảnh sáng tác:
 -Bài thơ được viết khi ông đứng bên bờ Nam bến Chèm (1939), nhìn cảnh sông Hồng bát ngát,vắng lặng mà nghĩ đến cuộc đời điên đảo,đến những kiếp người nổi trôi...
 -Bài thơ lúc đầu có tên là Chiều trên sông viết theo thể lục bát,sau đổi thanh thất ngôn và đặt nhan đề mới là Tràng giang.
c.Bố cục: hai đoạn
+Đoạn 1: Ba khổ đầu: Miêu tả bức tranh thiên nhiên và thể hiện nỗi buồn cô đơn của tác giả.
+Đoạn 2: Khổ thơ cuối: Lòng yêu nước thầm kín của tác giả
d.Chủ đề:mượn bức tranh thiên nhiên sông dài trời rộng. Huy Cận thể hiện nỗi buồn giữa kiếp người.Đồng thời thể hiện lòng nhớ quê hương.
II.ĐỌC-HIỂU
1.Ý nghĩa nhan đề bài thơ và câu thơ đề từ:
a.Nhan đề :
 Gợi ra một ấn tượng khái quát vừa cổ điển,vừa trang trọng.Bởi lẽ Giang là từ Hán-Việt có nghĩa là Sông,con Tràng là âm đọc chệch của từ Trường có nghĩa là Dài.Và Tràng giang với vần ang gợi ra âm hưởng dài rộng và lan toả,ngân vang trong lòng người đọc,ngời lên vẻ đẹp vừa cổ điển,vừa hiện đại.
b.Câu thơ đề từ:
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài
 Câu thơ đề từ là của chính tác giả định hướng cảm xúc cho toàn bài thơ. Đó chính là nỗi buôn sầu man mác lan toả một cách nhẹ nhàng mà lắng sâu trước cảnh trời rộng khi nhà thơ lặng ngắm cảnh lúc hoàng hôn.
2.Nỗi buồn cô đơn giữa trời rộng sông dài:
a.Khổ thơ đầu:
 Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
 Con thuyền xuôi mái nước song song
 Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
 Củi một cành khô lạc mấy dòng
+Không gian mây nước mênh mông:
-Sóng gợn tràng giang
-Nước song song 
-Lạc mấy dòng
+Hình ảnh 
-Con thuyền xuôi mái: Cảm giác phó mặc buông xuôi
- Thuyền về nước lại: Nỗi sầu, chia lìa tan tác
- Củi một cành khô lạc mấy dòng: Sự chìm nỗi cô đơn của những kiếp người nhỏ bé
+Từ ngữ:
 Buồn điệp điệp, sầu trăm ngã: Nỗi buồn da diết miên man không dứt.Gợi một nỗi buồn mênh mông trùng điệp.
 **Tóm lại: Trước bức tranh sông nước tràng giang mênh mông bát ngát đã gợi lên nỗi buồn trong long tác giả, nỗi buồn ấy đã lan tỏa khăp trong trời đất. 
b.Khổ thơ 2:
 Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
 Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
 Nắng xuống,trời lên sâu chót vót
 Sông dài,trời rộng,bến cô liêu
* Cảnh sông:
Không gian: cồn nhỏ lơ thơ
 gió đìu hiu 
gợi lên cái vắng lặng ,lạnh lẽo cô đơn đến rợn người
-Âm thanh tiếng chợ chiều. gợi sự tàn tạ,vắng vẻ.
 Hình ảnh nắng xuống >< trời lên
sâu chót vót. Gợi chiều dài (sông), rộng (trời), cao, sâu (trời lên) ngút ngàn của không gian 
Sông dài, trời rộng > < bến cô liêu 
(mênh mông, vô cùng) (nhỏ bé) 
→Làm tăng thêm sự vắng vẻ, lẻ loi, cô độc
_Với cách sử dụng từ độc đáo, âm hưởng trầm bổng,Huy Cận như muốn lấy âm thanh để xoá nhoà không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được, nỗi buồn chiếm cả không gian, đất trời , vũ trụ
c.Khổ thơ 3
 Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
 Mênh mông không một chuyến đò ngang
 Không cầu gợi chút niềm thân mật
 Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng
- Không gian
Bèo dạt
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng
š cảnh vật nổi trôi vô định lại hiu hắt vắng lặng đến tận cùng
-Câu hỏi về đâu
-phủ định từ không
đẩy sự cô đơn, lẻ loi lên đến đỉnh điểm
_Nỗi buồn trước cảnh vật của nhà thơ luôn song hành và gắn chặt với nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cảnh quê hương đất nước 
**Tóm lại: Ba khổ thơ biểu hiện cho niềm tha thiết với thiên nhiên tạo vật. Đó là một bức tranh thiên nhiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn bâng khuâng, nỗi bơ vơ của kiếp người, và đằng sau nỗi buồn về sông núi là nỗi buồn của người dân thuộc địa trước cảnh giang sơn bị mất chủ quyền
3.Nỗi lòng nhớ quê hương của tác giả:
 Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
 Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa
 Lòng quê dờn dợn vời con nước 
 Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
-Hình ảnh ước lệ,cổ điển: 
Lớp lớp mây cao núi bạc > < chim nghiên cánh nhỏ
Bức tranh thiên nhiên 	 Cô đơn, bơ vơ, nhỏ 
đẹp hung vĩ 	nhoi tội nghiệp
"bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả,thơ mộng
-Tâm trạng của thi nhân
 Lòng quê dợn dợn
 Không khói..nhớ nhà 
" âm hưởng Đường thi nhưng có sự sáng tạo
(Thôi Hiệu trong bài: “Hoàng Hạc Lâu” kết thúc bằng hai câu thơ:
 “ Nhật mộ hương quan hà xứ thị
 Yên ba giang thượng sử nhân sầu”
Tản Đà dịch:
 “ Quê hương khuất bóng hoàng hôn
 Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai”
Khương Hữu Dụng dịch:
 “Hoàng hôn về đó quê đâu tá
 Khói sóng trên sông não dạ người”
Huy Cận chẳng cần đến khói sóng mà câu thơ bỗng òa lên nứt nở. Nỗi nhớ nhà nhớ quê như hòa với tình yêu sông núi
 Đó là tâm trang chung của mỗi người dân mất nước.
_ Đằng sau nỗi buồn,nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ, bế tắc trước cuộc đời
 **Tóm lại bốn câu kết mang ý vị cổ điển rất đậm đà.Ý vị ấy,màu sắc ấy được thể hiện ở việc nhà thơ một mình lẻ loi đứng giữa vũ trụ bao la, lặng lẽ cảm nhạn cái vĩnh viễn,cái vô cùng của không gian,thời gian với kiếp người hữu hạn.
III.TỔNG KẾT
1.Nghệ thuật
 - Bài thơ có sự kết hợp hài hoà của hai yếu tố cổ điển và hiện đại.
 - Ngôn ngữ thơ cô đọng,hàm súc
 - Sử dụng thủ pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng
 - Sử dụng nhiều từ Hán-Việt tạo nên vẻ trang trọng cổ kính của bài thơ
 - Sử dụng nhiều điệp từ điệp ngữ để thể hiện đúng tâm trạng lẻ loi,cô đơn của người lữ khách xa quê.
2.Nội dung
 Bài thơ Tràng giang có vẻ như một bài thơ tả cảnh thế nhưng qua cảnh ấy thấy được tâm trạng con ngưòi,một tâm trạng buồn mênh mông. 
 Đó chính là nỗi cô dơn của cả một thế hệ vừa nhận ra cái tôi của mình trước một cuộc đời mênh mông nhưng bế tắc.Thế nhưng buồn mà không bi quan,chán nản và thông qua bài thơ ta nhận thấy lắng sâu một tình yêu quê hương tha thiết,nồng nàn của nhà thơ.
E.Củng cố & dặn dò:
-Nắm vững nội dung nghệ thuật và học thuộc bài thơ.
-Tìm đọc các tập thơ của Huy Cận để hiểu thêm về tác giả
-Chuẩn bị bài: Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ. 
F. Rút kinh nghiện & bổ sung:
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docTRANG GIANG Du thi.doc