A. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT.
Giúp học sinh:
- Hiểu được vẻ đẹp giản dị, trong sáng, tinh tế cả về hình thức ngôn từ và nội dung tâm tình.
- Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn trong tình yêu chân thành, đắm say, thủy chung và cao thượng, vị tha của chủ thể trữ tình.
* Trọng tâm bài học.
- Nghệ thuật biểu hiện tâm trạng bằng ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, giọng điệu thay đổi chân thực: từ phân vân, ngập ngừng tới kiên quyết, dứt khoát rồi lại day dứt, dằn vặt, để cuối cùng điềm tĩnh, tha thiết.
- Cảm xúc phức tạp, tinh tế của nhân vật trữ tình trong quan hệ nhiều chiều giữa lí trí và tình cảm, vị kỉ và vị tha qua đó cảm nhận được xu hướng vươn tới cái cao cả của một tình yêu chân thành, nhân hậu, đắm say. Chính vẻ đẹp tâm hồn đó làm nên cái hấp dẫn của bài thơ.
* Những điểm cần lưu ý.
Tiết 94 : Ngày soạn: 26/02/2011. Văn Học TÔI YÊU EM ( A.Puskin). A. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT. Giúp học sinh: - Hiểu được vẻ đẹp giản dị, trong sáng, tinh tế cả về hình thức ngôn từ và nội dung tâm tình. - Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn trong tình yêu chân thành, đắm say, thủy chung và cao thượng, vị tha của chủ thể trữ tình. * Trọng tâm bài học. - Nghệ thuật biểu hiện tâm trạng bằng ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, giọng điệu thay đổi chân thực: từ phân vân, ngập ngừng tới kiên quyết, dứt khoát rồi lại day dứt, dằn vặt, để cuối cùng điềm tĩnh, tha thiết. - Cảm xúc phức tạp, tinh tế của nhân vật trữ tình trong quan hệ nhiều chiều giữa lí trí và tình cảm, vị kỉ và vị thaqua đó cảm nhận được xu hướng vươn tới cái cao cả của một tình yêu chân thành, nhân hậu, đắm say. Chính vẻ đẹp tâm hồn đó làm nên cái hấp dẫn của bài thơ. * Những điểm cần lưu ý. - Trên một mức độ nào đó, có thể so sánh, đối chiếu giữa các bản dịch thơ với bản dịch nghĩa. - Có thể dựa vào ba tiêu chí của chính tác giả để hướng dẫn đọc – hiểu bài thơ: chiều sâu của tư duy, cường độ cảm xúc và vẻ đẹp của trật tự ngôn từ. B. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC. - Trên cơ sở học sinh đã chuẩn bị bài ở nhà, GV thông qua hệ thống các câu hỏi gợi mở, dẫn dắt để học sinh đi tìm hiểu và cảm nhận cái hay, cái đẹp của bài thơ. GV sử dụng các phương pháp dạy học tích cực là chủ yếu kết hợp với phương pháp dạy học truyền thống để đem lại hiệu quả cao nhất trong bài học. - Phương tiện dạy học: Sử dụng SGK, thiết kế bài giảng, sách bài tập và các phương tiện dạy học khác. C.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới. Tình yêu là một đề tài rất quen thuộc trong văn chương nghệ thuật mặc dù vậy nó không gây sự nhàm chán cho độc giả mà ngược lại nó luôn khơi gợi, luôn tạo sự hứng thú đối với bạn đọc. Ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng đến với một tác phẩm để khám phá thêm đôi nét về tinh yêu. Hoạt động của GV và HS. Nội dung cần đạt. GV: Yêu cầu học sinh nêu những nét cơ bản về cuộc đời cũng như sự nghiệp sáng tác của Puskin? HS: Thực hiện yêu cầu. GV: Chốt lại và mở rộng. - M.Gorki đã nói rằng “ Puskin là khởi đầu của tất cả mọi khởi đầu”. - Puskin là người đầu tiên khai sinh ra thuật ngữ “ con người thừa” và “ con người nhỏ bé” trong văn học Nga. - Puskin bị sát hại trong cuộc đấu súng với một tên người Pháp sống lưu vong là Đantes ( chính quyền Nga hoàng chủ mưu). GV: Yêu cầu HS nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. HS: Thực hiện yêu cầu. GV: Chốt lại. GV: Nhan đề bài thơ gợi cho ta cảm giác về tình cảm như thế nào? HS: Trả lời. GV: Chốt lại. GV: Yêu cầu HS đọc diễn cảm bài thơ với giọng điệu phù hợp với thơ trữ tình. HS: Thực hiện yêu cầu. GV: Đọc lại bài thơ một lần. GV: Yêu cầu HS chia bố cục bài thơ. HS: Thực hiện. GV: Chốt lại. GV: Yêu cầu HS đọc lại bốn câu thơ đầu. HS: Thực hiện yêu cầu. GV: Tình cảm phức tạp, tế nhị của nhân vật trữ tình trong bài được Puskin diễn tả tinh tế như thế nào qua bốn câu thơ đầu ? HS: Trả lời. GV: Chốt lại. GV: Cảm xúc trong hai câu thơ 5, 6 có gì đặc biệt ? Nó hé mở trạng thái tình cảm gì trong nhân vật trữ tình ? HS: Trả lời. GV: Chốt lại và nhấn mạnh. GV: Em hãy phân tích hai câu thơ cuối để chứng tỏ xu hướng vươn tới sự cao cả trong tư tưởng, tình cảm của nhân vật trữ tình. HS: Trả lời. GV: Nhấn mạnh và chốt lại. GV: Yêu cầu một HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. I. TÌM HIỂU CHUNG. 1. Tác giả. - Puskin (6/6/1799 – 1837). - Tên đầy đủ: A- lếch- xan - đrơ Xéc- ghê- ê- vích Pu- skin. - Ông sinh ra trong một gia đình quý tộc lâu đời, nhưng đã bắt đầu sa sút ở Maxcova. - Ông là tác giả của hơn 800 bài thơ trữ tình. - Ông cũng chính là người đặt nền móng cho văn học hiện thực Nga thế kỉ XIX. Vị trí và vai trò đó không ai có thể thay thế Puskin trong lịch sử văn học Nga. => Puskin được coi là “ Mặt trời của thi ca Nga”, là thiên tài về văn chương nghệ thuật. 2.Tác phẩm. a. Hoàn cảnh sáng tác. - Bài thơ được viết vào năm 1829. Nó được khơi gợi từ mối tình không được đền đáp của nhà thơ Puskin với con gái vị chủ tịch Viện Hàn Lâm nghệ thuật Nga A.A. Ô-lê-nhi-na. b. Nhan đề bài thơ. - Bài thơ trong nguyên tác không có nhan đề. Nhan đề mới là của người dịch. - “ Tôi yêu em” gợi lên: + Vừa rụt rè, vừa đằm thắm. + Thiết tha nhưng có khoảng cách. + Ý thức được tình yêu một phía. c. Đọc và chia bố cục bài thơ. - Bài thơ được chia làm ba phần + Bốn câu đầu: những mâu thuẫn giằng xé trong tâm trạng nhân vật trữ tình. + Hai câu tiếp: nỗi khổ đau tuyệt vọng của nhân vật trữ tình. + Hai câu cuối: sự cao thượng chân thành của nhân vật trữ tình. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN. 1. Bốn câu thơ đầu.( những mâu thuẫn giằng xé trong tâm trạng nhân vật trữ tình.) “ Tôi yêu em: đến nay chừng có thể Ngọn lửa tình chưa hẳn đã tàn phai”. - Mở đầu bằng ba từ “ Tôi yêu em” à ngắn gọn, trực tiếp, giản dị, là lời bày tỏ tình cảm, giãi bày tình yêu của nhân vật trữ tình. - Tình yêu ấy như ngọn lửa tình đã, đang và vẫn âm ỉ cháy. => Hai dòng đầu chính là một lời giãi bày, một lời thú nhận , một lời khẳng định tình yêu âm thầm, dai dẳng và nồng nhiệt. Trải theo tháng năm, trái tim yêu vẫn tiếp tục ngân vang, vẫn đập những nhịp đập của tình yêu tôi dành cho em. => Lời thơ giản dị nhưng cảm xúc chân thành, thiết tha. “Nhưng không để em bận lòng thêm nữa Hay hồn em phải gợn bóng u hoài ”. - Từ “Nhưng” xuất hiện trong đầu câu thơ thứ ba báo hiệu một sự đứt gãy về mặt nhận thức tình yêu. + Nhưng: à để nó không làm phiền em thêm nữa. à không muốn làm em buồn vì bất cứ điều gì. => Nhà thơ quyết định rút lui chỉ vì VÌ YÊU (nhận thức của lí trí) . Dừng lại trong khi trái tim vẫn đang bị giằng xé. N TÂM HỒN CAO ĐẸP CỦA NHÀ THƠ. àKL: Cảm xúc tình yêu của khổ thơ đầu đó là yêu thương say đắm nhưng phải kìm nén chế ngự, tự dằn lòng và vượt qua chính mình. 2. Hai câu tiếp ( nỗi khổ đau tuyệt vọng của nhân vật trữ tình). - Câu thứ năm lại mở đầu bằng ba tiếng: “Tôi yêu em”. Nó không chỉ có tác dụng nối liền mạch cảm xúc, tâm trạng với bốn câu đầu mà còn tiếp tục khẳng định và giãi bày tâm trạng, tình yêu đơn phương của chủ thể trữ tình sang những biểu hiện khác: “Tôi yêu em âm thầm, không hi vọng” - Ở đây, nhân vật trữ tình đã ủ kín nỗi đau trong lòng mình ( âm thầm ) và không còn niềm tin vào mối tình của mình nữa ( không hi vọng ). Nhưng trong tình yêu, càng “âm thầm”, càng ủ kín trong lòng thì tâm trạng càng mãnh liệt, sâu sắc. - Trong câu thơ thứ sáu có nói đến lòng ghen tuông: Lúc rụt rè, khi hậm hực lòng ghen, - Yêu thường đi đôi với ghen. Đây là hai trạng thái đối lập nhưng thống nhất. Ghen thực ra cũng là một biểu hiện của tình yêu. Nhấn mạnh lòng ghen, câu thơ gợi tâm trạng nặng nề, u ám trong nhân vật trữ tình. Đến đây có cảm tưởng như nhân vật trữ tình rơi vào đáy sâu của nỗi khổ đau giày vò, hành hạ. 3. Hai câu cuối (sự cao thượng chân thành của nhân vật trữ tình). - Điệp ngữ: Tôi yêu em vang lên lần thứ ba nghiêng về nhấn mạnh, khẳng định tình cảm và chuyển hướng cảm xúc: “Tôi yêu em, yêu chân thành, đằm thắm” - Mạch cảm xúc thay đổi đột ngột. Cảm xúc bị dồn nén ở hai câu trước giờ đây như được giải tỏa, dâng cao bởi sự xuất hiện của những từ: chân thành, đằm thắm. - Câu thơ cuối là sự thăng hoa của tình yêu chân thành, đằm thắm. Vượt lên nỗi buồn u ám và lòng ghen tuông ích kỉ, nhân vật trữ tình cầu chúc: “Cầu em được người tình như tôi đã yêu em”. - Lời cầu chúc ở đây đã biểu hiện sự chân thành, cao thượng trong tình yêu của nhân vật trữ tình. * Ghi nhớ: (SGK – Tr 60). III. TỔNG KẾT. Nội dung : Bài thơ thấm đượm nỗi buồn của mối tình vô vọng nhưng là nỗi buồn trong sáng của tấm lòng chân thành, tình yêu mãnh liệt nhân hậu, vị tha. Nghệ thuật: Lối giãi bày tình yêu của Pu-skin được thể hiện qua ngôn từ giản dị, tinh tế, trong sáng. IV. DẶN DÒ. Về nhà học lại bài, học thuộc lòng bài thơ. Soạn bài đọc thêm “ Bài thơ số 28” của R. Ta - Go. D. RÚT KINH NGHIỆM ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Giáo viên hướng dẫn. Giáo sinh thực tập. Nguyễn Thị Hoài Hương. Đặng Văn Thắng.
Tài liệu đính kèm: