Giáo án môn Ngữ văn 11 - Tiết 80: Thao tác lập luận Bác Bỏ

Giáo án môn Ngữ văn 11 - Tiết 80: Thao tác lập luận Bác Bỏ

I. Mục tiêu bài học :

1.Kiến thức: Biết được mục đích yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ; Cac cách bác bỏ; Yêu cầu sử dụng thao tác lập luận bác bỏ ; Một số vấn đề xã hội và văn học.

2.Kĩ năng: Nhận diện và chỉ ra tính hợp lí, nét đặc sắc của các cách bác bỏ trong các văn bản. Viết đoạn văn, bài văn bác bỏ một ý kiến (về vấn đề xã hội hoặc văn học) với các cách bác bỏ phù hợp.

3.Thái độ: Có ý thức sử dụng tháo tác lập luận bác bỏ để đấu tranh chống lại cái sai, baoe vệ cái đúng trong khoa học cũng như trong cuộc sống.

II. Chuẩn bị:

 G: sgk ; sgv giáo án ;

 H: sgk ; Bài soạn theo hệ thống cây hỏi trong sgk ; sơ đồ KWL

III.Tiến trình tổ chức các hoạt động:

HĐ I: Kiểm tra bài cũ:

HĐ II: Giới thiệu bài mới:

HĐ III: Bài mới:

 

doc 5 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 2492Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 11 - Tiết 80: Thao tác lập luận Bác Bỏ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 80
Ngày soạn : 16/1/2011
Ngày dạy: 18/1/2011
THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
I. Mục tiêu bài học :
1.Kiến thức: Biết được mục đích yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ; Cac cách bác bỏ; Yêu cầu sử dụng thao tác lập luận bác bỏ ; Một số vấn đề xã hội và văn học.
2.Kĩ năng: Nhận diện và chỉ ra tính hợp lí, nét đặc sắc của các cách bác bỏ trong các văn bản. Viết đoạn văn, bài văn bác bỏ một ý kiến (về vấn đề xã hội hoặc văn học) với các cách bác bỏ phù hợp.
3.Thái độ: Có ý thức sử dụng tháo tác lập luận bác bỏ để đấu tranh chống lại cái sai, baoe vệ cái đúng trong khoa học cũng như trong cuộc sống. 
II. Chuẩn bị:
	G: sgk ; sgv giáo án ; 
	H: sgk ; Bài soạn theo hệ thống cây hỏi trong sgk ; sơ đồ KWL 
III.Tiến trình tổ chức các hoạt động:
HĐ I: Kiểm tra bài cũ: 
HĐ II: Giới thiệu bài mới: 
HĐ III: Bài mới:
HĐ của G
HĐ của H
Nội dung cần đạt
- Trong cuộc sống cũng như trong sách báo, ta có thể bắt gặp những ý kiến sai lầm, những lời nói, bài viết lệch lạc, thiếu chính xác (trái ngược với thực tế, với đạo lí hoặc sử dụng những cách lập luận không logic, phản khoa học) thì các em sẽ làm gì ? 
- Em hãy cho biết thế nào là bác bỏ ?
- Vậy có phải bất cứ hoạt động bác bỏ nào cũng được coi là một lập luận bác bỏ không ?
- Thế nào là lập luận bác bỏ ?
- Trong cuộc sống cũng như trong các văn bản nghị luận , ta dùng thao tác bác bỏ nhằm mục đích gì ?
- Để bác bỏ thành công, chúng ta cần đạt được những yêu cầu nào ?
G sơ kết và khẳng định tác dụng của TTLLBB trong làm văn nói riêng và trong đời sống nói chung: làm cho vấn đề nghị luận sinh động, hấp dẫn và tăng tính tuyết phục.
G gọi H đọc ngữ liệu trong sgk. G yêu cầu H thảo luận nhóm và trình bày kết quả.
- Tác giả Đinh Gia Trinh bác bỏ ý kiến nào ? 
Như vậy, tác giả Đinh Gia Trinh đã bác bỏ một luận điểm hay luận cứ hay lập luận.
- Tác giả Đinh Gia Trinh đã bác bỏ bằng cách nào ?
- Ở ngữ liệu 2, Tác giả Nguyễn An Ninh đã bác bỏ ý kiến nào ? Đó là luận điểm hay luận cứ hay lập luận. 
- Cách bác bỏ của N.A.N? 
- Ý kiến bị bác bỏ . cách bác bỏ.
- Qua tìm hiểu 3 ngữ liệu trên, em hãy cho biết: có các cách thức bác bỏ nào ?
Nêu cách bác bỏ.
G củng cố lại kiến thức bài học để chuyển sang phần luyện tập.
G gọi 1 H đọc bài tập.
G hướng dẫn H làm phần a. 
G hướng dẫn H tự làm các phần còn lại.
G gợi ý H làm bài tập 2: Nêu ý kiến của em về câu nói “Không kết ban’;
Cách bác bỏ ; giọng văn.
Trả lời: trước những tình huống ấy, ta thường trao đổi lại, tranh luận để bác bỏ ý kiến sai trái đó.
Trả lời
- Không phải công việc nào cũng được coi là lập luận bác bỏ.
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Đọc ngữ liệu.
Trình bày
Trình bày
Trình bày
Trình bày
Trình bày
I.Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ :
1.Khái niệm:
- Bác bỏ: +là bác đi, gạt đi, không chấp nhận.
- Lập luận bác bỏ:
Là dung lí lẽ và dẫn chứng để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác,  từ đó, nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe (người đọc).
2. Mục đích: Trong cuộc sống cũng như trong các văn bản nghị luận, thường song song tồn tại những quan niệm đúng đắn, khách quan, trung thực và những quan niệm lệch lạc, phiến diện, chủ quan; do đó chúng ta thường phải sử dụng thao tác bác bỏ nhằm phê phán cái sai để bảo vệ chân lí của đời sống và chân lí của nghệ thuật.
3. Yêu cầu: 
+ Nắm chắc những sai lầm của người phát ngôn.
+ Đưa ra các lí lẽ và bằng chứng đúng đắn, khoa học, khách quan, trung thực để tăng tính thuyết phục.
+ Thái độ thẳng thắn nhưng cẩn trọng, có chừng mực, phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng tranh luận.
II. Cách bác bỏ: 
1.Ngữ liệu: sgk/24.
2. Phân tích ngữ liệu:
* Ngữ liệu 1: 
- Tác giả Đinh Gia Trinh bác bỏ ý kiến cho rằng “Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh”; “ một cảnh đêm thu, trong một túp lều dưới một ngọn đồi, thi sĩ đang quằn quại trên giường, vì bệnh thần kinh của mình” => Bác bỏ một lập luận thiếu khoa học.
- Cách bác bỏ:
+ sử dụng linh hoạt các kiểu câu hỏi tu từ, câu trần thuật, câu cảm thán
+ Câu văn bác bỏ: Không thế đâu
+ Bác bỏ: 
Chỉ ra những dẫn chứng thiếu cơ sở: “tác giả có dẫn .thần kinh” ; khiếu ảo giác của N.Du ; khẳng định N.Du trông thấy ma.
So sánh N.Du với Pa-xcan; so sánh trí tưởng tượng của N.Du với trí tưởng tượng của các thi sĩ nước ngoài.
Phủ nhận ý kiến sai lầm bằng tác phẩm “Truyện Kiều”.
* Ngữ liệu 2: 
- Ý kiến bị bác bỏ: vì tiếng nước mình nghèo nàn mà nhiều người đã từ bỏ tiếng mẹ đẻ -> Đây là luận cứ. (vì: thái độ từ bỏ tiếng mẹ đẻ xuất phát từ nhiều căn cứ)
- Cách bác bỏ: 
+ câu văn bác bỏ: Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả -> Phê phán trực tiếp.
+ Chỉ ra sự nghèo nàn vốn tiếng Việt của họ;
+ đặt câu hỏi tu từ “Ngôn ngữ hay giàu”; “Vì sao người An Nam .tác phẩm tương từ” => nêu dẫn chứng chứng minh; tiếng việt giàu có.
+ Nguyên nhân dẫn đến luận cứ sai lệch: “Phải quy của con người”.
* Ngữ liệu 3: 
- ý kiến bị bác bỏ: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi -> Luận điểm sai trái.
- Cách bác bỏ: phản bác trực tiếp bằng cách phân tích tác hại ghê gớm của việc hút thuốc lá và nêu dẫn chứng cụ thể.
3. Bài học:
- Các cách thức bác bỏ: luận điểm. luận cứ và lập luận.
- Cách bác bỏ: ghi nhớ, sgk/26.
III.Luyện tập:
Bài tập 1 (sgk/26):
a)
- ý kiến, quan điểm mà Nguyễn Dữ bác bỏ là: “cứng quá thì gẫy” từ đó mà “đổi cứng ra mềm”.
- Cách bác bỏ: Nguyễn Dữ dùng lí lẽ và dẫn chứng để bác bỏ trực tiếp.
- Giọng văn: dứt khoát, chắc nịnh.
Bài tập 2: 
- Đây là một quan niệm sai lệch về kết bạn trong học sinh.
- Phân tích nguyên nhân học yếu của bạn: lười học, vì sức khỏe, vì hoàn cảnh gia đình.
- Chỉ ra nguyên nhân và tác hại của quan niệm sai lệch trên => khẳng định, có nhiều bạn học yếu nhưng vẫn cố gắng vươn lên .
- Lấy dẫn chứng : những đôi bạn học tập và giúp đỡ nhau.
- Khẳng định : cần phải kết bạn và giúp đỡ những người học yếu.
HĐIV: Hướng dẫn học ở nhà:
làm bài tập phần “Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ”.
tự xây dựng một số tình huống và vận dụng kiến thức, kĩ năng để bác bỏ.

Tài liệu đính kèm:

  • docThao tac lap luan bac bo(1).doc