Giáo án môn Ngữ văn 11 tiết 1 đến 6

Giáo án môn Ngữ văn 11 tiết 1 đến 6

Tiết 1: Đọc văn

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

(Trích “Thượng kinh kí sự”)

 Lê Hữu Trác

1. Mục tiêu

 Giúp học sinh:

 a. Về kiến thức

 - Cảm nhận được bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi nhà Chúa và thái độ, tâm trạng của nhân vật tôi khi vào phủ chữa bệnh cho Trịnh Cán.

- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của tác giả: là một lương y, nhà Nho thanh cao, coi thường danh lợi.

- Thấy được những nét đặc sắc của bút pháp kí sự:

+ Tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật

+ Lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn

+ Chon lựa chi tiết đặc sắc

+ Đan xen văn xuôi và thơ

 

doc 25 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 1190Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 11 tiết 1 đến 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Dạy lớp: 11A
Ngày dạy:
Dạy lớp: 11B
Ngày dạy:
Dạy lớp: 11C
Tiết 1: Đọc văn
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích “Thượng kinh kí sự”)
	 Lê Hữu Trác 
1. Mục tiêu
 Giúp học sinh: 
 a. Về kiến thức
Cảm nhận được bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi nhà Chúa và thái độ, tâm trạng của nhân vật tôi khi vào phủ chữa bệnh cho Trịnh Cán.
Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của tác giả: là một lương y, nhà Nho thanh cao, coi thường danh lợi.
Thấy được những nét đặc sắc của bút pháp kí sự:
+ Tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật
+ Lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn
+ Chon lựa chi tiết đặc sắc
+ Đan xen văn xuôi và thơ
 b. Về kĩ năng
 Rèn luyện HS kĩ năng đọc – hiểu thể kí (kí sự) theo đặc trưng thể loại. 
 c. Về thái độ
 Thấy giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm. Trân trọng nhân cách, con người tác giả. Có thái độ sống hợp lí.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Chuẩn bị của giáo viên
 SGK, SGV, GA, TLTK.
b. Chuẩn bị của học sinh
 SGK, bài soạn, tài liệu liên quan
3. Tiến trình bài dạy
a. Kiểm tra bài cũ:
* Đặt vấn đề vào bài mới (1’):
Nói tới người thầy dạy học mẫu mực, chúng ta nghĩ tới Chu Văn An. Nhắc tới người thầy thuốc giỏi, chúng ta nhớ tới Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác. Hải Thượng Lãn Ông không chỉ là một thầy thuốc giỏi mà còn là nhà thơ, nhà văn có tài.Để thấy được điều đó, ta tìm hiểu đoạn Vào phủ chúa Trịnh trích trong tác phẩm Thượng kinh kí sự.
b. Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên 
TG
Hoạt động của học sinh
16
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả.
? Đọc và cho biết vài nét về tác giả.
Hải Thượng Lãn Ông: ông già lười ở đất Thượng Hồng.
- LHT (1724 – 1791) hiệu là Hải Thượng Lãn Ông, quê Hải Dương (nay thuộc Hưng Yên).
- Là một danh y, một thầy thuốc có đức độ, có tâm huyết đồng thời cũng là một nhà văn có những đóng góp lớn cho văn học nước nhà.
- Tác phẩm: bộ Hải thượng y tông tâm lĩnh 
? Em hiểu thế nào về thể kí, TKKS.
? Tóm tắt lại các sự việc chính của đoạn trích. 
2. Tác phẩm
- Kí là loại hình văn xuôi tự sự dùng để ghi chép về hiện thực con người, cảnh vật đồng thời thể hiện cảm xúc chân thật của người viết.
- TKKS: là tập kí sự bằng chữ Hán, hoàn thành 1783, ghi lại những sự việc có thật mà tác giả chứng kiến.
- Tóm tắt: Thánh chỉ -> vào cung (cửa sau) -> nhiều lần cửa -> vườn cây -> Hậu mã quân túc trực-> Cửa lớn ,đại đường, quyền bổng -> gác tía, phòng trà -> Hậu mã quân túc trực -> Qua mấy lần trướng gấm -> Hậu cung -> Bắt mạch kê đơn -> Về nơi trọ. 
GV chia lớp thành 2 nhóm lớn thảo luận
Nhóm 1: tìm các chi tiết nói về quang cảnh phủ chúa. Nhận xét.
Nhóm 2: Tìm các chi tiết nói về cung cách sinh hoạt nơi phủ chú, nhận xét.
GV gợi ý, hướng dẫn, khái quát kiến thức.
HS trao đổi, thảo luận, phát hiện và nhận xét.
? Tìm những chi tiết nói về quang cảnh phủ chúa.
14
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
a. Quang cảnh phủ chúa.
- Phủ chúa:
+ Có rất nhiều cửa với “những dãy hành lang nối nhau liên tiếp”.
+ Có nhiều vệ sĩ canh gác.
+ Vườn hoa trong phủ “cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương”
+ Phủ chúa có nhiều nhà: “đại đường”, “quyển bồng”, gác tía... với kiệu son, võng điều, đồ ăn uống toàn là mâm vàng, chén bạc toàn là “những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy”
- Nội cung thế tử khuất sau nhiều lần trướng gấm với hương hoa ngào ngạt, màu sắc chủ đạo là vàng, đỏ, được thắp sáng bằng ánh nến.
? Em có ấn tượng gì về phủ chúa qua những chi tiết đó.
=> Là chốn thâm nghiêm, kín cổng cao tường, vô cùng xa hoa, tráng lệ nhưng ngột ngạt, tù đọng, thiếu sự thanh thoát của khí trời.
? Đó là quang cảnh phủ chúa, vậy còn cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa ntn.
10
b. Cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa.
- Cung cách sinh hoạt:
+ Vào khám bệnh cho thế tử: “có tên đầy tớ chạy đằng trước hét đường”, “cáng chạy như ngựa lồng”. “người có việc quan qua lại như mắc cửi” 
+ Muốn ra vào phải có thẻ.
+ Xưng hô phải kính cẩn, lễ phép 
-> chúa giữ vị trí trọng yếu và có quyền uy tối thượng trong triều.
+ Chúa luôn có phi tần chầu trực xung quanh, tg không được thấy chúa, không được trao đổi bệnh với chúa mà viết tờ khải để dâng lên, phải “nín thở đứng ở xa”, “khúm núm trước sập xem mạch”.
+ Thế tử bị bệnh lúc nào cũng có bảy, tám thầy thuốc phục dịch và người hầu đứng 2 bên. Thế tử chỉ 5,6 tuổi nhưng một danh y, một cụ già vào khám bệnh cũng phải quỳ lạy, muốn xem người thế tử phải xin phép được cởi áo.
? Nhận xét chung về cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa.
=> phủ chúa có rất nhiều lễ nghi, khuôn phép, kẻ hầu người hạ,...Đó là chốn cao sang, quyền uy tột đỉnh cùng với cuộc sống hưởng thụ xa hoa đến cực điểm.
c. Củng cố, luyện tập (3')
GV gọi HS khái quát lại nội dung kiến thức cần phải nắm được của tiết học:
HS: Phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa.
GV: Nêu suy nghĩ của mình về chân dung thế tử Trịnh Cán qua đoạn trích.
HS: Ăn quá no, mặc quá ấm. Nhiều kẻ hầu người hạ, sống nơi mà che trướng phủ, thiếu khí trời,
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1')
Bài cũ: Qua đoạn trích em có suy nghĩ gì về bức tranh hiện thực của xã hội phong kiến đương thời ?
 Bài mới: Tìm những chi tiết thể hiện thái độ của tác giả. Nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích. 
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Dạy lớp: 11A
Ngày dạy:
Dạy lớp: 11B
Ngày dạy:
Dạy lớp: 11C
Tiết 2: Đọc văn
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích “Thượng kinh kí sự”)
	 Lê Hữu Trác 
1. Mục tiêu
 Giúp học sinh: 
 a. Về kiến thức
Cảm nhận được bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi nhà Chúa và thái độ, tâm trạng của nhân vật tôi khi vào phủ chữa bệnh cho Trịnh Cán.
Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của tác giả: là một lương y, nhà Nho thanh cao, coi thường danh lợi.
Thấy được những nét đặc sắc của bút pháp kí sự:
+ Tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật
+ Lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn
+ Chon lựa chi tiết đặc sắc
+ Đan xen văn xuôi và thơ
Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường: 
Những chi tiết miêu tả không gian phủ Chúa Trịnh có liên quan đến việc chữa bệnh của Lê Hữu Trác
 b. Về kĩ năng
 Rèn luyện HS kĩ năng đọc – hiểu thể kí (kí sự) theo đặc trưng thể loại. 
 c. Về thái độ
 c. Về thái độ
 Thấy giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm. Trân trọng nhân cách, con người tác giả. Có thái độ sống hợp lí.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Chuẩn bị của giáo viên
 SGK, SGV, GA, TLTK.
b. Chuẩn bị của học sinh
 SGK, bài soạn, tài liệu liên quan
3. Tiến trình bài dạy
a. Kiểm tra bài cũ (5’): 
CH: Nhận xét về quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa.
Trả lời:
Là chốn thâm nghiêm, kín cổng cao tường, vô cùng xa hoa, tráng lệ nhưng ngột ngạt, tù đọng, thiếu sự thanh thoát của khí trời.
Phủ chúa có rất nhiều lễ nghi, khuôn phép, kẻ hầu người hạ,...Đó là chốn cao sang, quyền uy tột đỉnh cùng với cuộc sống hưởng thụ xa hoa đến cực điểm.
Phủ chúa là nơi có quyền uy tối thượng và có nếp sống hưởng thụ cực kì xa hoa.
* Đặt vấn đề vào bài mới (1’):
Để giúp các em thấy được Thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh chúng ta cùng học bài hôm nay.
b. Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên 
TG
Hoạt động của học sinh
 Tác giả có những nhận xét gì về phủ chúa. (Tác giả có suy nghĩ gì về quang cảnh, đồ đạc, nơi ở của thế tử, bệnh trạng của thế tử)?
16
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc - hiểu.
1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
2. Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của tác giả.
Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường: 
Theo Lê Hữu Trác, nguyên nhân bệnh của thế tử do đâu? Em có suy nghĩ gì về không gian sống đối với sức khỏe của con người?
HS: Môi trường sống không thoáng đãng, sạch sẽ, ngột ngạt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
- Quang cảnh: “Bước chân tới đây mới hay sự giàu sang của vua chúa thực hẳn khác người thường!”, “Cả trời Nam sang nhất là đây!”
- Khi ăn sáng “Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia”.
- Cảm nhận về nội cung của thế tử: “ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả”.
- Bệnh của thế tử: 
+ Môi trường trong phủ Chú thiếu ánh sáng: “ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả”.
 + Do thế tử ăn quá no, mặc quá ấm.
=> Môi trường đó đã ảnh hưởng đến căn bệnh của thế tử. 
Qua những lời nhận xét đó cho thấy tác giả có thái độ, suy nghĩ gì về phủ chúa?
=> Tác giả khen phủ chúa đẹp, sang nhưng tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ về vật chất và không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do.
Không chỉ có những nhận xét về phủ chúa mà LHT còn có cách chữa bệnh riêng cho thế tử. Qua cách chẩn đoán và chữa trị đó, em thấy ông là thầy thuốc ntn?
- Ông hiểu rõ căn bệnh của thế tử và đưa ra cách chữa trị của riêng mình.
- Ông gạt bỏ những sở thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm của người thầy thuốc.
=> Là một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng và già dặn kinh nghiệm.
Là thầy thuốc có lương tâm và đức độ.
Có các phẩm chất cao quý: coi thường danh lợi, quyền quý, yêu thích tự do, ý muốn về núi của ông đối lập gay gắt với bọn thống trị ở đó.
12
3. Giá trị nghệ thuật
? Tìm những chi tiết đặc sắc, em thấy tâm đắc nhất trong đoạn trích.
Nhận xét về cách quan sát của tác giả?
Ý nghĩa?
- Nhiều Chi tiết đặc sắc:
+ Thế tử – một đứa bé – ngồi chễm chệ trên sập vàng để cho thầy thuốc - một cụ già quỳ lạy dưới đất 4 lạy và được ban một lời khen: “Ông này lạy khéo” -> sự vô lí, oái oăm, cả phủ chúa, cả các quan kính cẩn ,... dường như đều thành trò hề cả.
- Quan sát tỉ mỉ, tinh tế, ghi chép trung thực: Nội cung thế tử: được miêu tả tỉ mỉ “Đột nhiên, thấy ông ta mở một chỗ trong màn gấm rồi bước vào. ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả. Đi qua độ năm, sáu lần trướng gấm như vậy...”
“Nơi thánh thượng đang ngự “có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi màu mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt.”
-> Ghi chép tỉ mỉ, trung thực phơi bày việc ăn chơi hưởng lạc của nhà chúa, cho người đọc cảm giác ngột ngạt, khó chịu
- Làm nổi bật thần thái, chân dung nhân vật, đặc biệt là Trịnh Cán – thế tử.
- Cách kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn, khéo léo.
Qua đoạn trích em có suy nghĩ gì về bức tranh hiện thực của xã hội phong kiến đương thời ? Từ đó hãy nhận xét về thái độ của tác giả trước hiện thực đó ?
HS suy nghĩ ,phát biểu cảm xúc của cá nhân.
10
III. Tổng kết.
- Phản ánh cuộc sống xa hoa, hưởng lạc , sự lấn lướt cung vua của phủ chúa –mầm mống dẫn đến căn bệnh thối nát trầm kha của XH phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XVIII
- Bộc lộ cái tôi cá nhân của Lê Hữu Trác : một nhà nho,một nhà thơ, một danh y có bản lĩnh khí phách, coi thường danh lợi.
c. Củng cố, luyện tập (3')
- HS đọc, khắc sâu kiến thức phần ghi nhớ.
- So sánh đoạn trích với một tác phẩm (hoặc đoạn t ... về xuất xứ bài thơ.
2. Tác phẩm.
- Nằm trong chùm ba bài Tự Tình
- Gv yêu cầu Hs đọc văn bản (Đọc chậm rãi, hơi trầm thể hiện nỗi buồn kín đáo xót xa )
6
II) Đọc hiểu văn bản
Hai câu đầu.
* Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường:
Các yếu tố của môi trường thiên nhiên có tác động đến tâm lí của nhân vật trữ tình ra sao? (Trong hai câu thơ đầu đã hiện lên một không gian, thời gian như thế nào)
- Không gian rộng lớn, vắng lặng, chỉ một mình Xuân Hương thao thức.
- Thời gian: đêm khuya với tiếng trống canh dồn dập, gấp gáp thể hiện bước đi mau lẹ của thời gian càng tăng thêm sự yên tĩnh, trống vắng.
? Trong không gian ấy, HXH suy nghĩ, cẩm nhận gì về thân phận của mình.
- HXH cảm thấy mình: trơ cái hồng nhan với nước non:
+ Trơ: đặt đầu câu, nhịp điệu câu thơ: Trơ/ cái hồng nhan/ với nước non có tác dụng nhấn mạnh, là tủi hổ, là bẽ bàng.
+ Hai chữ hồng nhan (nói về dung nhan của người thiếu nữ) lại đi kết hợp với từ cái -> gợi nên nỗi bạc phận, mỉa mai, tủi hổ.
? Có ý kiến cho rằng hai câu thơ không chỉ gợi sự mỉa mai, tủi hổ mà còn thể hiện bản lĩnh của Xuân Hương, ý kiến của em.
+ Trơ: thể hiện sự kiên cường, bền bỉ, thách thức.
? Hai câu thơ thể hiện tâm trạng nào của Xuân Hương.
-> Thể hiện cảm giác cô đơn, trống vắng trước vũ trụ và sự tủi hổ, bẽ bàng trước cuộc đời.
? Khi cô đơn, buồn tủi, người xưa thường nâng chén tiêu sầu, Xuân Hương cũng vậy, nhưng nỗi niềm tâm xự của thi nhân có vợi bớt đi không? Vì sao?
7
Hai câu thực.
- Xuân Hương uống rượu tiêu sầu nhưng không tiêu được sầu mà lại còn sầu thêm bởi “say lại tỉnh”:
+ Sau mỗi lần tỉnh lại lặp lại, lại thấm thía nỗi đau duyên phận.
+ “Say lại tỉnh” gợi nên cái vòng luẩn quẩn, trở đi trở lại, bế tắc của số phận.
? Xuân Hương tìm đến đối tượng nào.
- Tìm đến vầng trăng làm bầu bạn nhưng “vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” tức trăng đã sắp tàn mà vẫn chưa viên mãn, chưa tròn, làm XH cảm nhận về chính thân phận mình: tuổi xuân đã trôi qua mà tình duyên chưa trọn vẹn.
? Tâm trạng trong hai câu thực.
=> Một nỗi xót xa, cay đắng cho duyên phận dở dang, lỡ làng.
Hai câu thơ có những hình ảnh thiên nhiên nào? Chúng có điều gì đặc biệt? Nghệ thuật trong câu thơ.
* Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường:
Hình ảnh thiên nhiên được sử dụng nhằm khắc học tâm trạng gì của nhân vật?
? Tâm trạng trong hai câu thơ này như thế nào.
7
Hai câu luận.
- Nghệ thuật đảo ngữ:
+ Hình ảnh thiên nhiên bé nhỏ, hèn mọn như rêu cũng không chịu mềm yếu, phải “xiên ngang mặt đất”
+ Đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, phải đâm toạc chân mây.
-> làm nổi bật sự phẫn uất của thân phận đất đá, cỏ cây, cũng là sự phẫn uất của tâm trạng.
- Các động từ mạnh: xiên, đâm được kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh chúng như đang vạch đất trời mà hờn oán và phản kháng.
+ Thể hiện phong cách dùng từ độc đáo của XH.
+ Cảnh vật sinh động và tràn đầy sức sống – một sức sống mãnh liệt ngay cả trong những tình huống bi thương nhất.
=> tâm trạng phẫn uất, phản kháng.
? Hai câu cuối có những từ ngữ, những biện pháp nghệ thuật nào đáng lưu ý? ý nghĩa?
7
4. Hai câu kết
- Ngán: là chán ngán, ngán ngẩm. XH đã mệt mỏi, ngán lắm rồi nỗi đời éo le, bạc bẽo: xuân đi rồi xuân lại lại, tạo hoá chơi 1 vòng luẩn quẩn.
- Xuân:
+ Mùa xuân
+ tuổi xuân.
-> mùa xuân đi rồi thì mùa xuân trở lại.
-> với con người thì tuổi xuân không bao giờ trở lại.
- Từ lại:
+ Lại 1: thêm lần nữa.
+ Lại 2: sự trở lại
-> sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.
- Nghệ thuật tăng tiến: Mảnh tình – san sẻ – tí – con con nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn. Mảnh tình đã bé lại còn san sẻ thành ra rất ít ỏi, tí con con nên càng xót xa, tội nghiệp.
-> câu thơ có thể là tâm trạng của một người vợ lẽ, nó là nỗi lòng của người phụ nữ ngày xưa, với họ, hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp.
? Bài thơ khép lại bằng tâm trạng nào?
=> ngán ngẩm, buông xuôi.
? Hãy tổng kết diễn biến tâm trạng của nhân vật.
? Nghệ thuật
3
III. Tổng kết.
- Tâm trạng: cô đơn, bẽ bàng -> xót xa, cay đắng -> phẫn uất, phản kháng -> ngán ngẩm, buông xuôi.
- Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giản dị, đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi để diễn tả những biểu hiện phong phú của tâm trạng .
c. Củng cố, luyện tập (3')
- Qua bài thơ Tự tình II, em hiểu gì về HXH nói riêng và phụ nữ xưa nói chung?
- Theo em, đâu là chỗ gặp gỡ giữa Xuân Hương, Xuân Diệu, Xuân Quỳnh qua các câu thơ sau:
+ Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con
+ Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại.
+ Cuộc đời tuy dài thế
....
Mây vẫn bay về xa
Từ đó, anh chị có suy nghĩ gì về tâm hồn của 3 nhà thơ này?
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1')
 + Bài cũ: 
 Học thuộc bài thơ và nắm nội dung bài học.
 Phân tích tâm trạng nhà thơ qua bài thơ Tự tình II
Bản lĩnh của Hồ Xuân Hương được thể hiện như thế nào qua những vần thơ buồn tê tái này?
 + Bài mới: chuẩn bị bài Thu điếu (Câu cá mùa thu)
	Yêu cầu: Đọc văn bản và nắm kiến thức cơ bản về tác giả, sự nghiệp văn học, chùm thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Dạy lớp: 11A
Ngày dạy:
Dạy lớp: 11B
Ngày dạy:
Dạy lớp: 11C
Tiết 6: Đọc văn
CÂU CÁ MÙA THU
(Thu điếu)
	 - Nguyễn Khuyến -
1. Mục tiêu
 Giúp học sinh: 
 a. Về kiến thức
- Cảm nhận được vẻ đẹp: Của cảnh thu ở làng quê Việt Nam nhất là đồng bằng Bắc Bộ; tấm lòng yêu thiên nhiên đất nước.
 - Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm với bút pháp tả cảnh ngụ tinhfvaf nghệ thuật sử dụng từ ngữ của tác giả
* Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường:
 Giúp HS thấy được mối liên hệ giữa cảnh và tình.
 b. Về kĩ năng
 Rèn luyện kĩ năng phân tích một bài thơ theo đặc trưng thể loại.
Phân tích, bình giảng thơ.
 c. Về thái độ
Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Chuẩn bị của giáo viên
 SGK, SGV, GA, TLTK.
 ChuÈn bÞ ch©n dung NguyÔn KhuyÕn, bøc tranh mïa thu x­a vµ nay.
b. Chuẩn bị của học sinh
 SGK, bài soạn, tài liệu liên quan
3. Tiến trình bài dạy
 a. Kiểm tra bài cũ (5’): 
Câu hỏi: Đọc diễn cảm bài thơ Tự tình (Hồ Xuân Hương) và nêu chủ đề bài thơ?
Đáp án: Đọc diễn cảm bài thơ
 Nêu chủ đề đầy đủ: Bài thơ là nỗi thương mình trong cô đơn, lẽ mọn, khao khát hạnh phúc tuổi xuân. Đồng thời thể hiện thái độ bức phá, vùng vẫy muốn thoát ra khỏi cảnh ngộ, muốn vươn lên giành hạnh phúc nhưng lại tuyệt vọng, buồn chán.
* Đặt vấn đề vào bài mới (1’):
Nguyễn Khuyễn nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam là về thơ Nôm. Mà trong thơ Nôm Nguyễn Khuyễn nức danh nhất là chùm 3 bài thơ thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh - điển hình cho mùa thu ở Việt Nam. Nhưng tiêu biểu hơn cả là Thu điếu (mùa thu câu cá)
b. Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của giáo viên 
TG
Hoạt động của học sinh
Phần tiểu dẫn trình bày những vấn đề gì ?
Gv nhận xét, khái quát, giới thiệu ngắn gọn về tác giả Nguyễn Khuyến và chùm thơ thu, có thể kể một số giai thoại về Nguyễn khuyến ( Thơ chửi Hoàng Cao Khải, Lê Hoan)
8
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả.
- NK (1835 – 1909), hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ có tên là Nguyễn Thắng.
- Là người học giỏi, đã đỗ đầu 3 kì thi và được phong là “Tam nguyên Yên Đổ”.
- Là người có tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với Pháp.
- Sự nghiệp: Thơ NK nói lên tình yêu quê hương, gia đình, bè bạn, phản ánh cuộc sống khổ cực, chất phác của nông dân, châm biếm, đả kích bọn thống trị, xâm lược.
? Xuất xứ bài thơ?
2. Tác phẩm.
- Nằm trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến, được đánh giá là “nức danh nhất” của thơ Nôm NK
12
II. Đọc - hiểu.
1. Cảnh thu.
* Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường:
Khung cảnh mùa thu được miêu tả như thế nào? (Điểm nhìn, cảnh vật, không khí?)
? Xác định điểm nhìn của tác giả.
- Điểm nhìn: được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần:
+ Từ thuyền câu nhìn ra mặt ao, nhìn lên bầu trời, tới ngõ trúc rồi trở lại với ao thu, với thuyền câu.
+ Từ một không gian hẹp, không gian thu, cảnh sắc thu được gợi ra từ nhiều hướng.
? Từ điểm nhìn ấy tác giả đã thấy mùa thu được hiện lên qua màu sắc, đường nét như thế nào.
? Em nhận xét gì về cảnh vật, không khí thu đó.
- Cảnh vật:
+ Màu sắc: nước trong veo. sóng biếc, trời xanh ngắt, và xen vào đó là chiếc lá vàng.
+ Đường nét, chuyển động: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng.
-> Không khí, cảnh vật rất thanh sơ, dịu nhẹ.
-> Cảnh thu mang nét riêng của làng quê Bắc Bộ, rất dân dã, giản dị, là cảnh “điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam”.
- Cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn: 
+ Không gian tĩnh, vắng người, vắng tiếng
+ Các chuyển động đều rất nhẹ, khẽ, không đủ tạo ra âm thanh, chỉ có tiếng cá đớp động càng làm tăng thêm sự yên tĩnh, vắng vẻ.
? Nhan đề bài thơ là câu cá mùa thu, nhưng hãy xem ở đây mục đích chính của tác giả là gì?
GV:
- Đời loạn đi về như hạc độc.
- “Cờ đang dở cuộc không còn nước/ Bạc chửa thôi canh đã chạy làng”.
- “Việc tống táng lăng nhăng qua quýt
 Cúng cho thầy một ít rượu be
 Đề vào mấy chữ trong bia 
 Rằng: quan nhà Nguyễn cáo về đã lâu”
* Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường:
Qua các hình ảnh thiên nhiên được khắc họa, tác giả muốn bày tỏ tâm trạng, tình cảm gì?
8
2. Tình thu.
 Nói chuyện câu cá nhưng không chủ ý vào câu cá, đó chỉ là cái cớ để đón nhận cảnh thu, bày tỏ tâm sự của mình.
- Cảnh đẹp, buồn nhưng hơi se lạnh bởi gam màu xanh, phải chăng đó là cái lạnh từ tâm hồn nhà thơ lan toả ra cảnh vật?
- Chữ “vèo” không chỉ tả cảnh mà còn gợi tâm cảnh: đó là cảm nhận về thời đại mà tác giả đang sống.
=> tâm hồn gắn bó thiết tha với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.
? Theo em, nghệ thuật độc đáo của bài thơ là gì.
5
3. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng, có khả năng diễn đạt những biều hiện tinh tế của cảnh vật, những uẩn khúc thầm kín của tâm trạng.
- Gieo vần “eo” – tử vận, oái oăm, khó làm được sử dụng thần tình, góp phần diễn tả không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, tâm trạng đầy uẩn khúc.
- Dùng động để nói tĩnh.
? Khái quát những đặc sắc về nôị dung và nghệ thuật của tác phẩm.
2
III. Tổng kết.
- Nd: cảnh mang vẻ đẹp điển hình cho làng quê Việt Nam. Đẹp nhưng phảng phất buồn, vừa phản ánh tình yêu quê hương đất nước, vừa cho thấy tâm sự thời thế của tác giả.
- Nghệ thuật: hình ảnh, từ ngữ, nét vẽ đậm chất hiện thực.
c. Củng cố, luyện tập (3')
HS đọc và khắc sâu kiến thức phần Ghi nhớ.
Tìm và so sánh sự giống nhau giữa thơ thu của Nguyễn Khuyến với thơ thu của Đỗ Phủ, của Nguyễn Du
- Giống: tình yêu quê hương, đất nước
 Rất đẹp
 Đặc sắc, tiêu biểu cho mùa thu
 Đều buồn.
- Khác: mỗi nhà thơ sử dụng những từ ngữ riêng, cảnh quan riêng: miền núi, đồng bằng
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1')
 + Bài cũ: 
Học thuộc lòng bài thơ
Phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
 + Bài mới: chuẩn bị bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận theo hướng dẫn SGK

Tài liệu đính kèm:

  • doc1 -7 sua 221.doc