I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
- Học sinh hiểu “ Đại cáo Bình Ngô “ Có ý nghĩa trọng đại của một bản tuyên ngôn dộc lập khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước và tư tưởng nhân nghĩa lầ kiệt tác văn học kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và chất văn chương.
- Nắm vững đặc trưng cơ bản của thể Cáo. Đồng thời thấy được những sáng tạo của Nuyễn Trãi trong Đại Cáo Bình Ngô.
II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp: (1p)
2. Kiểm tra bài cũ: ( 5p)
3. Giới thiệu bài mới:
Ngay soạn: 14/01/2011 Tuần: 21 Tiết 58 Ï ĐẠI CÁO BÌNH NGƠ NGUYỄN TRÃI I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: Học sinh hiểu “ Đại cáo Bình Ngô “ Có ý nghĩa trọng đại của một bản tuyên ngôn dộc lập khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước và tư tưởng nhân nghĩa lầ kiệt tác văn học kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và chất văn chương. Nắm vững đặc trưng cơ bản của thể Cáo. Đồng thời thấy được những sáng tạo của Nuyễn Trãi trong Đại Cáo Bình Ngô. II. CÁC BƯỚC LÊN LỚP: Ổn định lớp: (1p) Kiểm tra bài cũ: ( 5p) Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dungcần đạt * GVHDHS đọc và giải thích từ ngữ. ? Vì sao Nguyễn Trãi lai đặt nhan đề bài văn là “ Đại Cáo Bình Ngô”? * Cáo : là thể văn cổ cso nguồn gôc từ Trung Quốc, Cáo thường viết bằng văn biền ngẫu ? Tại sao Nhân dân ta gọi giặc Minh là giặc Ngô? + Ngô: là tên nước thời Tam quốc ( Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương lúc đầu xưng là Ngô quốc Công) Do vậy quân Minh còn gọi là quân Ngô. ? Bài Cáo được viết trong hoàn cảnh nào? * Sau khi quân ta đại thắng , tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn quân binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, chấp nhận rút quân về nước. Theo lệnh Lê Lợi Nguyễn Trãi đã viết “ Đại Cáo BÌnh Ngô”. Ông viết trong bối cảnh chiến thắng hào hùng có điều kiện nhìn nhận cả cuộc kháng chiến. Điều đáng nói Nguyễn Trãi viết bài này với cảm xúc riêng, đó là nỗi lòng canh cánh “ Đền Nợ Nước.Trả Thù Nhà” Cao hơn nữ Nguyễn Trãi khao khát nhân dân đươcï sống thanh bình , mong muốn sinh linh hai nước không còn cảnh đầu rơi máu chảy. ? Xác dịnh chủ đề bài Cáo? ? Bó cucï bài cáo? ?Phần mở đầu của bài văn, Nguyễn Trãi đã nói với nhân dân điều gì và nói như thế nào? * Đó là tư tưởng nhân nghĩa phải găn với mục đích “ Yên dân , trừ bạo” mang nội dung yêu nước thương dân. Nó đã được chứng minh bằng sự tồn tại của nước Đại Việt ta như 1 chân lý.” Như nước đại Việt ta từ trước. . . đời nào cũng có”. Bài Cáo tiếp tục nhắc đến truyền thống yêu nước trừ bạo của các triều đại: Triệu , Đinh , Lý , Trần. . . . triều đại nào cũng có hào kiệt. Tất cả đã hội tụ các yêu tố của 1 quốc gia ĐL tự chủ: Văn hiến, Lãnh thổ, Phong tục , con người. . . đặc biệt là nền ĐL đã đươcï gây dựng bao đời. * Chính vì thế đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập, tác giả khẳng định mạnh mẽ chân lý lịch sử ấy, đồng thời cũng khẳng định cái hậu quả tất yếu về phía kẻ thù khi chúng xâm phạm đến chủ quyền của DT ta. ? Bản tuyên ngôn này có gì khác so với vản tuyên ngôn độc lập thời Lý? ?Những chi tiết nào thể hiện sự chiến thắng vẻ vang của DT ta? ¨ Ngay từ đầu Nguyễn Trãi đa õkhẳng định truyền thống nước ta là truyền thông văn hóa đại Việt có từ đời xưa. Và ông cũng khẳng định “mỗi đằng làm đế một phương”. Như vậy bài Cáo không chỉ mở đầu với 1 tư tưởng nhân nghĩa mà còn với 1 tư thế của 1 quốc gia có chủ quyền . Cuộc đánh dẹp nào cũng có lý do, mà lý do chính đáng nhât là tội ác của quân thù và nỗi khổ của nhân dân. ? Tác giả đã tố cáo những âm mưu, những hành động nào của giặc Minh? Aâm mưu nào là thâm độc nhất. Tội ác nào là dã man nhất? ¨ Tac giả đã dùng 12 cặp từ để tố cáo tộ ác của giặc, phơi bày những khổ nhục của ND. Đáng chú ý nhất là tính chất hủy diệt tàn bạo tột cùng của quân xâm lược: “ Nướng dân đen trên ngọn lửa hùnh tàn, vùi con đỏ dưới hầm tai vạ”. Đây hình ảnh ước lệ chỉ người dân vô tội. Quân giặc xem ta như Dê, Cừu. . .mặc sức sát hại.Cúng dối trời lừu dân suốt 20 năm, làm cho ND bại hoại, tròi đất tan nát. Theo lịch sử ghi lại thì bọn chúng đã rút ruột người treo len cây, nấu thịt người, lấy đầu , phanh thây phụ nữ có thai, nướng người làm trò, chất thây người làm mồ mã kỷ niệm. . . số phận nhân dân đựoc nhắc đên với 1 tình cảnh đáng thương” Eùp người xuống biển đãi cát tìm vàng. . “ Chính vì quan tâm đến quyền sống của người dân với 1 trái tim lớn nên ngồi bút của Nguyễn Trãi mặc dù rất bình tĩnh nhưng khiến lòng ta khi uất hận , khi xót thương. ? Với thái độ căm thù giặc, tác giả đã miêu tả chúng như thế nào? ?Em thấy nghệ thuật cáo trạng ở đoạn này có gì đặc sắc?¨ Lập trường của ND , từng chữ như từng giọt máu đúc kết lại sự đau xót và căm thù trước tội ác của chúng mà không sách nào có thể ghi nổi , không nuớc sông nào có thể rửa sạch. Tất cả đã biến thành hành động. ?Buổi đầu cuộc KC ta gặp những khó khăn nào?Sức mạnh nào giúp ta vượt qua những khó khăn ấy? Tâm trạng của người lãnh đạo như thế nào? ¨ Nỗi gian truân khó nhọc ở buổi ban đầu: Thiếu người tài, thiếu lương thực . . . đã thử thách tinh thần nhẫn nại , đức quí trọng hiền tài và vai trò của người lãnh đạo càng nổi bật; “Ta phải dốc lòng, vội và hơn cứu người chết đuối”. ? Phương thức chiến đấu của Lê Lợi là gì? * GV đọc :” Nhân dân 4 cõi 1 nhà. . . “ ?Quá trình phản công của ta gồm mấy đợt? Hình ảnh nào gợi lên sức công phá mãnh liệt của nghĩa quân? Hình ảnh nào thể hiện sự thất bại của kẻ thù? ¨ Đ1: Lê Lợi chọn đánh vào phía Nam trước, điều này dã gây bất ngờ cho giặc. Ta chiến thắng nhanh chóng, địch thua không kịp trở tay vô cùng hoảng sợ.Khí thế của ta như “sấm vang chớp giật “như “ trúc chẻ , tro bay”. Còn giặc thì “ nghe hơi mà mất vía, nín thở cầu thoát thân”. Đ2: Giai đoạn áp đảo, nghĩa quân Lam sơn đánh ra phía Bắc với 2 trận “Tây kinh quân ta chiếm lại. Đông Đô đất cũ ta thu về” . Đây là 2 trận đánh quyết liệt vì quân ta áp sát vào xào huyệt của địch. Cái ác liệt của cuộc chiến được miêu tả bằng những hình ảnh khủng khiếp:” Máu chảy thành sông, thây chất thành nội”. Đ3: Đợt diệt viện cuối cùng t/g tả và thuâït lại rất sinh động diễn biến của chiến dịch. ? Cảnh tượng thất bại thảm hại của kẻ giặc được Nguyễn Trãi miêu tả như thế nào? ?Trước sự thất bại của giặc tư tưởng nhân nghĩa của nhân dân ta được thể hiện như thế nào? ¨ Với tinh thần nhân đạo, duy trì hòa bình lâu dài. Sau khi uy thế quân sự của giặc bị đánh tan , ta thả cho chúng về nước. Tóm lại: Tác giả không chỉ thuật lại cuộc chiến đấu ma øchủ yếu khắc họa lại uy vũ của chiến thắng , tầm vóc của chiến thắng. Đây chính là đặc điểm mang lại màu sắc anh hùng cho bài Cáo. ? Nghệ thuật miêu tả chiến thắng của ta và thất bại của giạc như thế nào? ?Trong phần kết thúc bài Cáo Nguễn trãi đã thay Lê Lợi nói với toàn dân điều gì? Giọng văn co gì khác so với đoạn trên? * HHĐ1: HS đọc bài và xem lại phần tiểu dẫn. + Cáo:Là văn nghị luận, dùng để công bố 1 chủ trương, hay kết quả của 1 sự nghiệp cho nhân dân biết. Đại cáo: Tuyên bố rộng khắp điều quan trọng cho mọi người biết. + Bình:” Bình định “ : là dẹp yên giặc giã. Như vậy:Đại Cáo BÌnh Ngô là tuyên bố về sự nghiệp dẹp yên giặc Ngô cho thiên hạ biết. + Sau khi quân Minh bị đánh đuổi ra khỏi nước ta. Đầu năm 1428 Nguyễn Trãi vâng lệnh Lê Lợi viết bài Cáo này công bố trước toàn dân. + Nêu lập trường chính nghĩa và tổng kết cuộc khanùg chiến chống quân Minh đầy gian khổ nhưng thắng lợi vẻ vang, mở ra 1 kỷ nguyên mới cho nước nhà. + Bố cục 4 phần: P1:Nêu chính nghĩa cuộc KC.P2:Tố cáo tội ác của giặc P3:Lược thuật quá trình chiến đấu P4: Tuyên bố Hòa Bình- ĐL * HĐ2: Phân tích. + Nguyễn Trãi nói vơi nhân dân về lập trường chính nghĩa của cuộc KN Lam Sơn “ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân. Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”. Nhân nghĩa : là lo cho dân được ấm no, hạnh phúc . Muốn đựoc như vậy thì phải lo tiêu diệt quân bạo tàn. + Bài thơ: “ Sông Núi Nước Nam “ của Lý Thường Kiệt được coi là bản tuyên Đl đầu tiên của ông cha ta. Khẳng định chủ quyền ĐL bằng 2 yếu tố: Chủ quyền lãnh thổ và ý chí ĐL.. Lời tuyên bố ĐL của Nguyễn Trãi cũng nhấn mạnh 2 yếu tố đó và nâng cao 1 bước nũa là : Nhấn mạnh sự ngang hàng , bình đẳng giữa 2 quốc gia vào nền văn hiến của DT Việt. So với thời đại bấy giờ thì đó là 1 nhận thức mới mẻ. + HS làm việc cá nhân. “Lưu cung tham công . . .” + HS xem đoạn 2. + Tác giả tố cáo âm mưu thâm độc của giặc Minh. Lừa dối ND với chiêu bài “ Phù Trần diệt Hồ” và liệt kê hàng loạt tội ác của giặc . -Tội diệt chủng:’ Nướng dân đen trên . . “ - Tội ác bóc lột , vơ vét của cải , thuế má, phu phen. . . - Triệt đường sống của những kẻ yếu đuối, khốn khổ nhất trong XH” Nheo nhóc thay góa bụa. . .”. _ Hủy hoại môi trường sống “ tan tác cả giông côn trùng. . + Miêu tả chúng như 1 bầy dã thú:” Thằng há miệng , đưá nhe răng. . “ - Lên án chúng “ Lẽ nào trời đất dung tha, ai bảo thần dân chịu được?”. + Tác giả dùng nhiều hình ảnh diễn tả tội ác của giặc vừa lột tả được bộ mặt tàn bạo của giặc, vừa khái quát để trở thành lời cáo trạng đanh thép. Lời văn khi uất hận, khi cảm thương tha thiết diễn tả được cung bậc tình cảm khác nhau của tác giả. * HS chia 4 nhóm thảo luận. Nhóm 1-3: + Địa bàn hẻo lánh “ Ta đây núi Lam sơn dẫy nghĩa, chốn hoang dã nương mình” - Thêù ta và giặc không cân sức “ Vừa khi cờ nghĩa dẫy lên, đưong lúc quân thù đang mạnh” - Nhân tài thiếu” Tuấn kiệt như sao buổi sớm, nhân tài như lá mùa thu” - Lương thực hết. . + Sức mạnh giúp ta vượt qua đựoc những khó khắn ấy là hình tượng Lê Lợi – Lãnh tụ của nghĩa quân. Ông ý thức tự giác về sứ mệnh của mình. Ông xem môùi thù nước , nỗi đau của nhân dân như của chính mình “ Ngẫm thù lớn há đội trời chung. Căm giặc nước thề không cùng sống”. Tâm trí ông chỉ có những lo toan cứu nước. + Quyết tâm khắc phục khó khăn; trọng nhân tài; chiến lược KC đúng dắn trường kỳ. Đoàn kết ,thế trận “ Lấy ít địch nhiều”. - Chiến thuật du kích chú trọng mưu cơ hơn chiến lựợc Nhóm 2-4: Phản công 3 đợt. Đ1: Là 2 trận đánh lớn “ Trận bồ đằng sấm vang chớp giật. Miền Trà lân trúc chẻ tro bay.” Đ2: Là giai đoạn áp đảo: Nghĩa quân La ... ý. -GV chọn ý 2c trong thân bài để viết mẫu. -Yêu cầu HS viết các câu triển khai cho luận điểm ý 2c vừa chọn.Thời gian 3 phút. -GV nhận xét,kết luận. -Yêu cầu HS lắp ráp các câu triển khai vừa viết xong với luận điểm ý 2c theo cách trình bày phù hợp và sử dụng các phép liên kết.Sau đó một vài HS đưộc gọi hoặc xung phong trình bày. -GV nhận xét,kết luận. -Hỏi câu hỏi 1:Anh (chị) hãy chọn một mục nhỏ trong dàn bài để viết thành một,hai đoạn văn ngắn (trong 25 phút) Thống nhất 2b. -GV nhắc nhở HS làm việc nghiêm túc và gợi ý một số vấn đề nếu cần. -Hỏi câu hỏi 2: “Đổi bài viết cho nhau đọc và nhận xét,đánh giá. -Yêu cầu từng cặp HS chấm bài cho nhau ngoài một số bài GV chấm Nhận xét nội dung và hình thức các câu triển khai so với luận điểm.Gọi một vài HS đứng lên nhận xét cách viết đoạn văn đã chấm. -GV nhận xét,đánh giá,sửa chữa bài HS vừa chấm và bài GV chấm. -Hỏi câu hỏi 3:Cả lớp chọn một bài viết tiêu biểu để đánh giá,nhận xét tập thể. -HS đọc lại dàn ý,theo dõi sự hướng dẫn của GV. -HS theo dõi học hỏi để sau đó thực hành. -Tất cả HS viết các câu triển khai và hoàn thành đúng thời gian.Sau đó trình bày. -Tất cả HS đều lắp ráp các câu triển khai với luận điểm 2c.Sau đó một vài HS trình bày.Các HS còn lại theo dõi bổ sung. -Tất cả HS đều làm việc.Sau đó,một vài HS trình bày. -Từng cặp HS đổi bài với nhau và chấm bài. -Một vài HS được gọi đứng lên nhận xét. I.Yêu cầu của tiết luyện tập: II.Viết đoạn văn nghị luận: Chọn ý 2c trong thân bài. 1.Viết câu chủ đoạn: -Ý 2 câu c. -Hoặc : “Sách giúp ta hiểu về dân tộc mình và cả bản thân mình.” 2.Viết các câu triển khai: “Sách giúp ta hiểu những biến cố thăng trầm hào hùng và bi tráng trong lịch sử dựng nươc và giữ nước.Sách giúp ta hiểu tên tuổi những vị anh hùng dân tộc còn lưu danh và hàng triệu anh hùng vô danh.Đọc sách,ta mới nhận ra hiểu biết của mình nhỏ nhoi so với tri thức nhân loại” 3.Lắp ráp,sửa chữa và hoàn chỉnh đoạn văn: III.Hướng dẫn luyện tập: 1.Viết đoạn văn(Có sẵn luận điểm) 2.Đánh giá,sửa chữa: 3.Đọc một bài tiêu biểu: 4.Củng cố: Theo em,những kiến thức viết đoạn văn nghị luận này có thể áp dụng đểviết đoạn văn tụ sự hoặc thuyết minh được không?Vì sao? 5.Dặn dò: Học bài cũ,chuẩn bị bài mới “Viết quảng cáo” TIẾT:103 VIẾT QUẢNG CÁO TUẦN:35 NGÀY SOẠN: A.MỤC TIÊU BÀI HỌC:Giúp học sinh -Nắm được mục đích của quảng cáo lá thông tin,thuyết phục khách hàng tin vào chất lượng.lợi ích,sự tiện lợi,của sản phẩm,dịch vụ,làm tăng lòng ham thích mua hàng và sử dụng dịch vụ của khách hàng. -Biết cách viết và trình bày quảng cáo ngắn gọn,hấp dẫn. -Thấy được tầm quan trọng của quảng cáo trog cuộc sống hiện đại. B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: SGK,SGV,GA. C.CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: * Phương pháp:Đàm thoại,diễn giảng,thảo luận. * Nội dung tích hợp: D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp:Kiểm tra sĩ số: 2.Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3.Giới thiệu bài mới: HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH KẾT QUẢ CẦN ĐẠT -Hãy đọc hai văn bản quảng cáo ở SGK. -GV nhận xét,kết luận. -Hỏi câu hỏi a:Các văn bản trên quảng cáo về điều gì? -GV nhận xét,kết luận. -Hỏi câu hỏi b:Anh (chị) thường gặp các loại văn bản đó ở đâu? -GV nhận xét,kết luận. -Hỏi câu hỏi c:Hãy kể thêm một vài văn bản cùng loại? -GV nhấn mạnh:Quảng cáo về cái gì?Quảng cáo để làm gì?Kết luận:Văn bản quảng cáo là gì? -Tìm hiểu câu hỏi 2a và cho biết:Muốn việc quảng cáo có hiệu quả,văn bản quảng cáo cần đảm bảo yêu cầu gì? -GV nhận xét,kết luận:Nội dung(Những ưu điểm của hàng hoá,dịch vụ quảng cáo);trình bày quảng cáo(Ngắn gọn).Viết câu đúng ngữ pháp,rõ ràng,mạch lạc. -Hỏi câu hỏi 2b:Theo anh(chị) các văn bản quảng cáo sau đây có mặt nào chưa đạt yêu cầu? -Xem gợi ý SGK: +Quảng cáo (1) đã đi vào trọng tâm chưa?Có đảm bảo tính thông tin không? +Quảng cáo (2) có quá lời không?Đã thực sự thuyết phục chưa? -Hỏi ý 2 câu hỏi b: Từ kết quả thảo luận,anh (chị) hãy nêu một số yêu cầu của văn bản quảng cáo về các mặt: +Nội dung thông tin. +Tính hấp dẫn. +Tính thuyết phục. -GV nhận xét,kết luận. Tìm hiểu các mục 1,2 trong II và cho biết:Muốn viết một văn bản quảng cáo về rau sạch,cần phải tiến hành các bước nào? -Cho HS thảo luận lựa chọn phương pháp trình bày( Sử dụng quy nạp hay so sánh?Nếu là qui nạp sẽ trình bày như thế nào?Còn nếu so sánh thì phải so sánh với cái gì?,) -Gọi đại diện từng nhóm trình bày quảng cáo.Mời đại diện mỗi nhóm trình bày nhận xét văn bản quảng cáo của nhau. -GV nhận xét,kết luận. -Để viết một văn bản quảng cáo chúng ta cần đảm bảo những công việc gì? -GV nhận xét,kết luận:Chọn nội dung,chọn cách trình bày,chọn câu văn từ ngữ. Hãy đọc thầm ba văn bản quảng cáo 1a,b,c và trả lới theo yêu cầu ở dưới ba văn bản? -GV nhận xét,kết luận:Cả ba văn bản đều chọn từ ngữ đắc dụng để chỉ tính vượt trội của sản phẩm,đều sử dụng linh hoạt nhiều kiểu câu khác nhau với độ dài ngắn khác nhau một cách thích hợp. -Gọi HS đọc bài tập 2.GV thống nhất chọn một đề tài.Yêu cầu chia lớp 4 nhóm.Viết quảng cáo với đề tài đã chọn.(TG 5 phút) -GV nhận xét,kết luận. -Mỗi nhóm cử đại diện lần lượt trình bày và thuyết minh về văn bản của mình. -GV nhận xét,kết luận. -Mời mỗi nhóm trình bày nhận xét văn bản quảng cáo của nhau? -GV nhận xét,kết luận,nhấn mạnh:Tham khảo thêm bài tập 4 sách bài tập trang 94. -Tất cả HS đều theo dõi văn bản quảng cáo ở SGK. -Một vài HS lần lượt phát biểu. -Một HS trả lời. Các HS còn lại theo dõi để hiểu và tham gia phát biểu bổ sung. -HS dựa vào ghi nhớ SGK để trả lời. -Một HS trả lời. Các HS còn lại theo dõi để hiểu và tham gia phát biểu bổ sung. -Một HS trả lời. Các HS còn lại theo dõi để hiểu và tham gia phát biểu bổ sung. -Nội dung thông tin:mặt ưu việt;Tính hấp dẫn:Ngắn gọn,dùng từ chính xác;trung thực. -Một HS trả lời. Các HS còn lại theo dõi để hiểu và tham gia phát biểu bổ sung. -Bốn nhóm HS thảo luận về chọn phương pháp trình bày,từ ngữ,câu,tranh ảnh minh hoạ. -Mỗi nhóm cử đại diện trình bày nhận xét của nhóm về các văn bản quảng cáo củ nhóm bạn. -HS trả lời dựa vào ý 3 ghi nhớ. -Tất cả HS đều đọc thầm bài tập 1.Lần lượt một số HS trả lời. -Một HS được gọi đọc. -Bốn nhóm HS viết quảng cáo,từng thành viên mỗi nhóm thảo luận,xác định nội dung quảng cáo,chọn phương thức biểu đạt và viết thành văn bản quảng cáo. -Bốn nhóm lần lượt trình bày thuyết minh. -Mỗi nhóm cử một đại diện trình bày nhận xét của nhóm về các văn bản quảng cáo của nhóm bạn. I.Vai trò và yêu cầu chung của văn bản quảng cáo: 1.Văn bản quảng cáo trong đời sống: a.Hai văn bản trong SGK quảng cáo về sản phẩm máy vi tính và dịch vụ khám bệnh. b.Chúng ta thường gặp các loại văn bản đó trên Ti vi,báo chí,tờ rơi,Pa-nô,Aùp-phích, c.Một vài văn bản quảng cáo cùng loại:quảng cáo về dầu gội,về dầu ăn Văn bản quảng cáo là loại văn bản thông tin,thuyết phục khách hàng về chất lượng,lợi ích,sự tiện lợi,của sản phẩm,dịch vụ do đó thích mua hàng và sử dụng dịch cụ đó. 2.Yêu cầu chung của văn bản quảng cáo: a.Nhận xét cách trình bày,sử dụng từ ngữ,viết câu: -Chọn nội dung quảng cáo(hàng hoá,dịch vụ):Những mặt ưu việt như hình thức,tác dụng,giá thành,sự tiện lợi. -Trình bày quảng cáo:Ngắn gọn,rõ ý,đảm bảo tính trung thực. -Chọn lựa sử dụng từ ngữ:Nêu bật sự vượt trội đó của hàng hoá dịch vụ được quảng cáo. b.Nhận xét những mặt chưa đạt của cá văn bản quảng cáo: Những mặt các văn bản quảng cáo chưa đạt: -Văn bản 1(Nước uống giải khát):dài dòng mà vẫn không nêu bật được tính ưu việt của sản phẩm. -Văn bản 2(Kem làm trắng da):Tâng bốc quá dáng,phi thực tế,sử dụng từ ngữ thiếu thận trọng,khiến người nghe bực bội và nghi ngờ sản phẩm. -Ý 2 ghi nhớ :Văn bản quảng cáo cần ngắn gọn,súc tích,hấp dẫn,tạo ấn tượng,trung thực,tôn trọng pháp luật và thuần phong mĩ tục. II.Cách viết văn bản quảng cáo: Viết văn bản quảng cáo cho sản phẩm rau sạch: 1.Xác định nội dung cơ bản cho lời quảng cáo:Ưu điểm của rau sạch. -Không độc hại đến sức khoẻ người sử dụng(không sử dụng chất kích thích tăng trưởng,thuốc bảo vệ thực vật,tưới bằng nước sạch,trồng trên đất không pha tạp hoá chất bảo quản bằng các phương tiện chuyên dùng không có các chất độc hại khác). -Rau sạch gồm nhiều loại,thoả mãn nhu cầu lựa chọn của người mua. -Giá cả:Hợp lí,phù hợp với sức mua của thị trường. 2.Chọn hình thức quảng cáo: - Gồm chọn phương pháp trình bày(qui nạp,so sánh),chọn từ ngữ,kiểu câu;tranh ảnh hình thức trình bày. -Ý 3 ghi nhớ:Để viết văn bản quảng cáo cần chọn được nội dung độc đáo,gây ấn tượng,thể hiện tính ưu việt của sản phẩm,dịch vụ rồi trình bày theo kiểu qui nạp hoặc so sánh và sử dụng những từ ngữ khẳng định tuyệt đối. III.Luyện tập: 1.Bài tập 1: Cả ba văn bản quảng cáo đều viết rất ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung cần quảng cáo và đều nêu được phẩm chất(đặc tính) vượt trội của sản phẩm . a.Sản phẩm xe vượt trội(Sang trọng,tinh tế,mạnh mẽ,quyế rũ),là người bạn đáng tin cậy. b.Sữa tắm đặc biệt, “thơm ngát hương hoa”,là bí quyết làm đẹp. c.Sự thông minh,tự động hoá làm cho máy ảnh vô cùng tiện lợi,dễ sử dụng.Cách viết rất hấp dẫn. 2.Bài tập 2: -Chọn đề tài -Viết quảng cáo. -Trình bày văn bản. -Nhận xét,đánh giá các văn bản. 4.Củng cố: Trong số các quảng cáo đã xem,em thấy quảng cáo nào hấp dẫn nhất đối với mình?Hãy miêu tả và thuyết minh tính hấp dẫn của quảng cáo ấy trước tập thể lớp? 5.Dặn dò: Học bài cũ,chuẩn bị bài mới “Ôn tập phần làm văn”.
Tài liệu đính kèm: