Giáo án môn Ngữ văn 11 - Bài: Tràng Giang

Giáo án môn Ngữ văn 11 - Bài: Tràng Giang

I / MỤC TIÊU BÀI HỌC :

- Giúp hs cảm nhận được nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn , nỗi sầu nhân thế , niềm khao khát được hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả .

- Thấy được màu sắc cổ điển trong một bài thơ mới .

II / PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC :

 Phân tich , gợi mở , bình giảng ,

III/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :

1/ On định lớp :

2/ Kiểm tra bài cũ :

3/ Bài mới :

 Trong phong trào thơ mới 1932-1945 , nếu như XD được coi là nhà thơ có cái nhìn độc đáo và tinh tế về thời gian , thì một người bạn thơ của ông , lại được coi là có cái nhận sâu lắng về không gian . Đó chính là Huy Cận , với một giọng thơ ảo nảo buồn , nỗi buồn như thấm sâu , lan xa vào cảnh vật , thể hiện sự cảm nhận không gian tinh tế của nhà thơ qua bài Tràng Giang .

 

doc 4 trang Người đăng minh_thuy Lượt xem 2191Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 11 - Bài: Tràng Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài :TRÀNG GIANG
 Huy Cận
I / MỤC TIÊU BÀI HỌC :
- Giúp hs cảm nhận được nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ rộng lớn , nỗi sầu nhân thế , niềm khao khát được hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất nước của tác giả .
- Thấy được màu sắc cổ điển trong một bài thơ mới .
II / PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC :
 Phân tiùch , gợi mở , bình giảng ,
III/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1/ Oån định lớp :
2/ Kiểm tra bài cũ :
3/ Bài mới :
 Trong phong trào thơ mới 1932-1945 , nếu như XD được coi là nhà thơ có cái nhìn độc đáo và tinh tế về thời gian , thì một người bạn thơ của ông , lại được coi là có cái nhận sâu lắng về không gian . Đó chính là Huy Cận , với một giọng thơ ảo nảo buồn , nỗi buồn như thấm sâu , lan xa vào cảnh vật , thể hiện sự cảm nhận không gian tinh tế của nhà thơ qua bài Tràng Giang .
Hoạt động của gv và hs
Nội dung
 Gọi hs đọc tiểu dẫn ,
Yêu cầu trình bày những nét chính về cuộc đời , sự nghiệp thơ văn của Huy Cận .
 Thơ Huy Cận trước và sau Cách Mạng Tháng Tám 1945 có đặ điểm gì nổi bật?
 Tập thơ đã khảng định tài năng và tên tuổi của Huy Cận là tập Lửu Thiêng , chúng tìm hiểu vài nét về tập thơ này .
 Một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Huy Cận trước Cách Mạng Tháng Tám là bài Tràng Giang ,sơ lược vài nét bài thơ này.
 Em hiểu ntn về câu đề từ của bài , từ đó có mối liên hệ ntn với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng tác giả ?
 Sau khi đọc xong bài thơ em có nhận xét gì về âm hưỡng chung của bài thơ ?
 Vui hay buồn ?
 Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh nào ?
 Nếu như câu 1 tả sóng , thì câu 32 tả hình ảnh gì ?
 Sang câu 3 mạch cảm xúc có gì thay đổi không ?
 Ơû câu 4 tác giả đã sử dụng biện pháp nt gì là tiêu biểu ?
 Tác giả có dụng ý gì khi sử dụng biện pháp nt đó ?
 Gv yêu cầu học sinh phân tích hai câu đầu , và nhận xét các từ ngữ : xuống , lên , sâu chót vót , dài rộng , cô liêu trong hai câu sau.
 Các sự vật trong khổ thơ thừ ba được sắp đặt ntn ?
 Gv yêu cầu hs phát hiện , phân tích màu sắc cổ điển và cái tôi hiện đại trong khổ thơ cuối .
 Tổng kết nd tư tưởng và đặc sằc nt của bài .
I / Tìm hiểu chung về tiểu dẫn :
1/ Cuộc đời :
Huy Cận (1919-2005) , tên khai sinh: Cù Huy Cận , quê : Hương Sơn-Hà Tĩnh .
Sau khi học hết trung học ở Huế , ông ra Hà Nội học trường cao đẳng canh nông (1939).
Trong kháng chiến Huy Cận tham gia hoạt động cách mạng từ 1942 , và giữ nhiều chức vụ quan trọng trong làng văn VN , cũng như bộ máy nhà nước : thứ trưởng bộ văn hoá , bộ trưởng đặc cách công tác văn hoá- nghệ thuật tại văn phòng hội đồng bộ trưởng kiêm uỷ ban trung ương liên hiệp vhnt VN .
Oâng được bầu làm viện sĩ viện hàn lâm thơ thế giới .
2/ Sự nghiệp thơ văn :
a/ Trước cách mạng tháng tám :
 HC có các tập thơ :Lửu Thiêng , Kinh Cầu Tự , Vũ Trụ Ca : thể hiện nỗi buồn ảo nảo , sự bơ vơ .
b / Sau cách mạng tháng tám :
Trời mỗi ngày lại sáng , Đất nở hoa , Bài thơ cuộc đời thời kì hồn thơ của ông không còn cô đơn , bơ vơ ,ảo não như trước nữa , mà tràn ngập niềm yêu đời , yêu cuộc sống , yêu đất nước , yêu nhân dân .
3/ Vài nét về tập Lửu Thiêng :
Đây là tập thơ đầu tay của HC xuất bản năm 1940 , bao trùm lên tất cả là một nỗi buồn , sự bơ vơ lạc lõng , tập thơ đã khảng định được một trong những vị trí hàng đầu của phong trào Thơ mới 1932-1945.
4 / Sơ lược về bài Tràng Giang :
Bài thơ được HC viết vào tháng 9 năm 1939 ,sau đó được in trong tập Lửu Thiêng xuất bản 1940 , đây là tác phẩm nổi tiếng nhất của hồn thơ HC trước C/ Mg Tháng Tám năm 1945.
II / Đọc hiểu văn bản :
1/ Nhan đề :
Tràng Giang là một từ Hán Việt mang âm hưởng cổ kính . Tràng Giang đồng nghĩa vơí trường giang ( con sông dài ) nếu dùng trường giang thì cái hay của tiêu đề sẽ giảm đi rất nhiều , cách hiệp vần “ang “tạo nên một dư âm vang xa trầm lắng mênh mang . Như vậy
Tràng giang không chỉ là con sông dài mà còn là con sông rộng lớn .
2/ Lời đề từ :
“ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài “
+ “ trời rộng “, “sông dài “ chỉ không gian bao la mênh mông rộng lớn .
+ “ bâng khuâng “, “nhớ” tâm trạng buồn cô đơn giữa trời rộng sông dài .
 Đối diện với cái vô cùng vô tận của không gian , cái vô biên của thời gian , con người càng thấm thía nỗi cô đơn , sự lẻ loi , bơ vơ , lạc lõng của chính mình . Đó cũng chính là nỗi niềm cái tôi của nhà thơ .
 Âm hưởng chung của toàn bài là buồn , nỗi buồn thấm sâu vào cảnh vật , dường như mỗi khổ thơ là một cách miêu tả khác nhau về nỗi buồn . Một nỗi buồn đìu hiu xa vắng trải dài vô tận theo không gian và thời gian .
3/ Phân tích :
a/ Khổ một : Bài thơ mở đầu bằng cảnh sông nước mênh mông , bát ngát , và nỗi buồn cũng trải ra bất tận , khôn cùng .hai từ “sóng gợn” gợi tả vòng xoáy đang lan ra , loang ra , gối lên nhau , xua đuổi nhau đến vô tận , như nỗi buồn âm thầm mà da diết khôn nguôi .
Hai từ “ sóng gợn “ lại được tác giả sắp xếp liền kề trước hai từ “tràng giang” , khiến người ta có cảm giác con sóng cứ nối nhau đến tận cuối trời sông nước , cùng với nó là những nỗi buồn chồng chất tầng tầng , lớp lớp “ buồn điệp điệp “
 Nếu như câu một tả sóng , thì câu hai là hình ảnh “con thuyền” . Ở đây có thể là con thuyền nương theo dòng nước mà trôi , có thể là con thuyền bất lực ngay cả với mái chèo của mình , đênh lênh cho dòng nước cuốn đi .
 Hai câu thơ mang một nỗi sầu lớn vì nó còn gợi cảm giác chia lìa , không gắn bó . Con thuyền cô đơn vô định , xuôi dòng nước mà như không có mỗi liên hệ với nước , đi với dòng mà như chia li với dòng .
 Câu 3 : 
 Cũng gợi một cảm giác chia lìa , thuyền về một ngả , nước lại một đường , khối sầu toả đi khắp trăm ngả buồn thương . Nỗi sầu ở đây đã được tác giả tăng cấp từ “buồn điệp điệp “sang sầu . 
 Câu 4 :
 Với biện pháp nt đảo ngữ “củi một cành khô “ , đã cho thấy rõ hơn cái khô của củi , cái bé nhỏ gầy guộc của cành . Câu thơ gợi lên trong lòng người đọc thân phận của những kiếp phù sinh bé nhỏ , lênh đênh lạc loài trôi nổi giữa dòng đời vô định . Đây là hiện thân của cái tôi cá nhân tự ý thức thấy mình bơ vơ giữa cõi người , bé nhỏ giữa dòng đời , và trở thành tha hương trên chính quê hương mình .
 b/ Khổ 2 :
 Nếu như khổ một ta thấy bức tranh tràng giang hiện lên thật cô liêu vắng lặng , thì khổ hai bức tranh ấy như có thêm sức sống của “làng xa” , “chợ chiều “ , bên sông nhưng tất cả chỉ làm cho cảnh thêm mênh mang hiu quạnh . Cồn thì nhỏ , cây cỏ thì đìu hiu hoang vắng , làng thì xa , chợ thì vãn khiến bên sông trở nên cô liêu giữa sông dài , trời rộng .
 Nắng càng xuyên xuống , trời càng được nâng lên , sự chuyển động được hoàn tất bởi cụm từ “sâu chót vót “ . Chót vót là từ láy dùng để chỉ chiều cao , nhưng ở đây HC đã dùng để chỉ chiều sâu . Đó là sự lạ hoá của cái nhìn do cảm giác đưa lại . Không phải nhà thơ đứng dưới mặt đất nhìn lên trời ,cũng không phải nhà thơ đứng trên đỉnh trời nhìn xuống đất , mà thi nhân như đang đứng bơ vơ giữa vũ trụ thăm thẳm để nhìn xuyên vào lòng đất ruột đất .
 Khổ thứ ba :
 Các sự vật được đặt cạnh nhau :bèo thì hàng nối hàng , bờ xanh thì tiếp bãi vàng , không cầu , không đò các sự vật đặt cạnh nhau , nhưng tất cả đều không có mỗi liên hệ , không cần nhau tất cả chỉ gợi cảm giác hiu quạnh trống vắng .
 Khổ thứ tư :
 Màu sắc cổ kính thể hiện qua việc sử dụng các hình ảnh : mây núi , cánh chim, bóng chiều .
 Hình ảnh cánh chim lẻ loi cô độc bay nghiêng trong ánh hoàng hôn đã trở thành tín hiệu thẩm mĩ trong thơ cổ điển :
 Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi 
 Huyện Thanh Quan 
 Lạc hà giữ cô lộ tề phi
 ( Ráng chiều và cánh cò cùng bay )
 Vương Bột 
 Tuy nhiên cánh chim nhỏ trong thơ mới nói chung , và trong khổ thơ này của HC nói riêng ,không chỉ có ý nghĩa báo hiệu hoàng hôn mà còn là biểu tượng cho cái tôi nhỏ nhoi cô độc trước cuộc đơì ảm đạm không có nổi một giờ vui .
 Tổng kết :
 Tràng Giang là một bài thơ hay của HC bao trùm bài thơ là một nỗi buồn thương đau đớn mênh mang . Xét đến cùng đó là cái buồn thế hệ , nỗi sầu vũ trụ , nỗi buồn thương về cuộc đời , kiếp người.Đằng sau tâm trạng buồn , cô đơn , là niềm khát khao sự sống , khát khao sự cảm thông hoà hơp .Mặt khác trong chiều sâu cảm xúc còn là t/y quê hương đất nước kín đáo mà tha thiết .

Tài liệu đính kèm:

  • doctrang gianghuy can.doc