I Mục tiêu bài học
Sau bài học này học sinh có khả năng
1)Về kiến thức
- Đánh giá được phong trào kháng của nhân dân Nam kì sau hiệp ước 1862.
- Giải thích được nguyên nhân các tỉnh Nam kì rơi vào tay Pháp.
- Trình bày được âm mưu của thực dân Pháp ở các tỉnh Nam kì.
2) Về thái độ
- Hiểu được bản chất xâm lược của chủ nghĩa thực dân và sự tàn bạo của chúng.
- Tự hào về truyền thống chống xâm lược của cha ông.
- Có thái độ đúng mức khi tìm hiểu về nguyên nhân và trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước cuối thế kỉ XIX.
- Có nhận thức đúng đối với các sự kiện, nhân vật lịch sử cụ thể.
CHƯƠNG I VIỆT NAM TỪ NĂM 1858 ĐẾN CUỐI THẾ KỶ XIX Bài 19(tiết 2) Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước 1873 ) I Mục tiêu bài học Sau bài học này học sinh có khả năng 1)Về kiến thức - Đánh giá được phong trào kháng của nhân dân Nam kì sau hiệp ước 1862. - Giải thích được nguyên nhân các tỉnh Nam kì rơi vào tay Pháp. - Trình bày được âm mưu của thực dân Pháp ở các tỉnh Nam kì. 2) Về thái độ Hiểu được bản chất xâm lược của chủ nghĩa thực dân và sự tàn bạo của chúng. Tự hào về truyền thống chống xâm lược của cha ông. Có thái độ đúng mức khi tìm hiểu về nguyên nhân và trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước cuối thế kỉ XIX. Có nhận thức đúng đối với các sự kiện, nhân vật lịch sử cụ thể. 3) Về kĩ năng Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá sự kiện, vấn đề lịch sử. Biết liên hệ, rút ra bài học kinh nghiệm.. II Tài liệu và thiết bị dạy học -Sách giáo khoa lịch sử lớp 11. -Đại cương lịch sử Việt Nam tập 2- Đinh Xuân Lâm(cb)- NXB Giáo dục Việt nam. - Tư liệu lịch Việt Nam- Trịnh Đình Tùng- NXB Giáo dục. - Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sủ 11-Nguyễn Thị Côi(cb)- NXB Giáo dục. III Tiến trình tổ chức bài học 1.Ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ. 3.Mở đầu bài học Trong tiết học trước, chúng ta đã biết được ngay từ khi Pháp xâm lược, quân và dân ta đã anh dũng đứng lên kháng chiến, bước đầu làm thất bại âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp trong chiến sự Đà Nẵng. Thấy không thể chiếm được Đà Nẵng, Pháp quyết định đưa quân vào đánh chiếm Gia Định và các tỉnh Nam Kì. Giữa lúc phong trào đấu tranh của nhân dân đang dâng cao và lan rộng, triều đình Huế đã kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất (1862). Mặc dù vậy, phong trào chống Pháp của nhân dân ta ở các tỉnh Nam Kì vẫn tiếp diễn. Vậy cuộc kháng chiến chống Pháp ở đây đã diễn ra như thế nào, có phải Pháp chỉ chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì hay còn có âm mưu gì khác. Để hiểu rõ hơn về phần này chúng ta tiếp tục bài học ngày hôm nay. 4.Tổ chức dạy và học. Hoạt động của giáo viên và học sinh Kiến thức trọng tâm HĐ1: Tìm hiểu về cuộc kháng chiến của nhân dân Nam kì sau hiệp ước 1862 Hđ1Nhân dân ba tỉnh miền Đông tiếp tục kháng chiến sau hiệp ước 1862 Gv: Sau khi kí kết bản hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862 Triều đình Nhà Nguyễn đã có hành động như thế nào? Hs: Suy nghĩ trả lời Gv: Nhận xét và bổ xung câu trả lời của học sinh Triều Đình: Vì mang nặng tư tưởng thất bại chủ nghĩa, sợ địch ngay từ đầu, không hiểu chỗ yếu của địch mà đệ chiến thắng chúng mà chỉ nhìn thấy ưu thế về kĩ thuật và vũ khí. Hơn nữa, triều Nguyễn muốn bắt tay với Pháp để có thể dồn lực lượng tiêu diệt các phong trào đấu tranh rầm rộ ngoài Bắc. Chính vì những điều đó mà triều đình Huế đã kí với Pháp bản hiệp ước Nhâm Tuất phản bội lại quyền lợi của quần chúng nhân dân, quyền lợi Tổ Quốc. -Sau khi kí kết triều đình ra lệnh giải tán nghĩa binh chống Pháp ở các tỉnh Gia Định, Định Tường, Biên Hoà. Gv:Phong trào đấu tranh ở ba tỉnh miền Đông sau Hiệp ước 1862 diễn ra như thế nào? Có điểm gì khác trước? Hs: Dựa vào nội dung trong sgk, kết hợp khai thác Lược đồ hình 52: Lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Kì để giải quyết vấn đề. Gv: Giáo viên nhận xét, bổ xung câu trả lời của học sinh: Các toán nghĩa quân đã không chịu công nhận chính quyền mới,cương quyết bám đất, bám dân tiến hành các cuộc kháng chiến ngay trong lòng địch. Bất chấp sự ngăn cấm của triều đình, phong trào đấu tranh vẫn tiếp tục dâng cao. Các toán nghĩa quân phong trào “tị địa” diễn ra sôi nổi gây cho Pháp gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức, quản lí những vùng đất chúng mới chiếm được. -Phong trào “tị địa”-chủ trương của các văn thân, sĩ phu miền Đông rời bỏ sang miền Tây không cộng tác với giặc. Gv: Em có hiểu biết gì về Trương Định. Hs: Suy nghĩ trả lời câu hỏi. Gv:Nhận xét,bổ xung: Trương Định là một người văn võ song toàn, đã thu nạp được nhiều anh tài như Đỗ Quang, Nguyễn Thông Ngay từ năm 1859, Trương Định đã đem quân phối hợp với quân triều đình chống Pháp tại Gia Định. Hoạt động mạnh mẽ của nghĩa quân làm cho giặc Pháp và triều đình lo sợ. Triều đình đã hạ lệnh cho ông phải bãi binh, điều ông đi nhận chức Lãnh binh ở An Giang và Phú Yên. Khi nghe tin sắc phong của triều đình, quần chúng nhân dân đã suy tôn Trương Định lên làm chủ soái để giết giặc, cứu nước, cứu dân. Gv: Yêu cầu học sinh quan sát hình 51: Miêu tả lại quang cảnh lễ phong soái cho Trương Định (quang cảnh, thành phần, khí thế của dân chúng trong buổi lễ), qua đó đánh giá hành động của Trương Định khi quyết định ở lại cùng nhân dân chiến đấu. Hs: suy nghĩ trả lời Gv: nhận xét, bổ sung hình ảnh Đứng ở vị trí trung tâm bức tranh làTrương Định, ông nhận thanh kiếm từ người già có uy tín ,suy tôn ông là” Bình Tây Đại Nguyên Soái”.Những người dân đứng xung quanh đều giơ giáo mác ủng hộ ông. Việc Trương Định kiên quyết phản đối sắc phong của triều đình và đứng về phía nhân dân chống giặc Pháp,nhận được sự ủng hộ của nhân dân gây nên thái độ kinh ngạc đối với đại diện của triều đình . Gv: Sau khi nhận sắc phong ông đã lãnh đạo phong trào quần chúng nhân dân như thế nào? Hs: suy nghĩ trả lời Gv: nhận xét, bổ sung Dưới ngọn cờ “Bình Tây đại nguyên soái”, ông đã thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân đi theo. Ông đã xây dựng được lực lượng với hơn 1 vạn nghĩa binh trên một vùng căn cứ rộng lớn. Biết được căn cứ trung tâm của phong trào là Tân Hòa, ngày 28/2/1863, giặc Pháp mở cuộc tấn công quy mô vào căn cứ này. Nghĩa quân đã chiến đấu anh dũng suốt 3 ngày đêm, sau đó rút lui về căn cứ Tân Phước để bảo toàn lực lượng. Ngày 20/8/1864, Pháp tập kích vào căn cứ Tân Phước, nghĩa quân chống trả quyết liệt, Trương Định hi sinh. -Đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho tinh thần quật khởi của nhân dân Nam Kì, đồng thời cũng là dấu mốc hình thành trận tuyến của nhân dân (tách ra khỏi cuộc kháng chiến của triều đình), bước đầu kết hợp giữa hai nhiệm vụ: chống thực dân xâm lược và chống phong kiến đầu hàng. Hđ2: Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì và Nhân dân ba tỉnh miền tây chống Pháp Gv: Chia lớp làm 2 nhóm: Nhóm 1: Tìm hiểu về quá trình thực dân Pháp chiếm Tây Nam Kì. Nhóm 2: Tìm hiểu về phong trào đấu tranh của nhân dân ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì Gv: Nguyên nhân tại sao các tỉnh miền Tây Nam kì rơi vào tay Pháp. Pháp: Sau khi chiếm được Đông Nam Kì thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị âm mưu chiếm nốt ba tỉnh miền Tây NamKì. Năm 1863 Cao Miên phải công nhận quyền bảo hộ của Pháp, số phận của ba tỉnh miền Tây Nam Kì có thể được xem là định đoạn. -Sau đó, chúng vu cáo triều đình Huế vi phạm các điều đã cam kết trong Hiệp ước 1862. Tháng 10/1866 Pháp cử phái viên ra Huế, hứa hẹn nếu bằng lòng giao ba tỉnh miền Tây thì chúng sẽ giúp Triều đình tiêu trừ hết giặc biển và đình hết mọi khoản tiền bồi thường. Ngày 20/6/1867, lợi dụng sự bạc nhược của triều đình Huế, Pháp đã ép Phan Thanh Giản giao thành Vĩnh Long. Từ ngày 20 đến ngày 24/6/1867, Pháp đã chiếm gọn được ba tỉnh miền Tây (An Giang, Vĩnh Long, Hà Tiên) mà không tốn một viên đạn. -Triều đình: Triều đình Huế trước sau vẫn theo đuổi đến cùng chính sach cầu hoà chuộc đất, giải tán nghĩa quân miền Đông, nghiêm cấm nhân dân miền tây ủng hộ miền Đông kháng chiến. + Nghe tin thực dân Pháp tấn công PhanThanh Giản nộp thành mà không có một chút khán cự. Khi thực dân Pháp chiếm xong ba tỉnh miền Tây NamKì triều đình nhà Nguyễn không hề có bất cứ phản ứng, mà chỉ xinđổi ba tỉnh miền Tây mới mất để lấy tỉnh Biên Hoà nhưng Pháp không đồng ý. Giáo viên dẫn dắt: Sau khi ba tỉnh miền Tây Nam Kì rơi vào tay Pháp, triều đình Huế phản ứng một cách yếu ớt, nhưng một cao trào kháng chiến mới của nhân dân lại bắt đầu. Gv: yêu cầu học sinh đọc sgk và hỏi: Em hãy nêu tên những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu. Hs: Theo dõi sgk trả lời câu hỏi. Dựa vào lược đồ hình 52: Lược đồ kháng chiến chống Pháp ở Nam Kì, giáo viên nêu diễn biến chính của phong trào kháng chiến chống Pháp ở ba tỉnh miền Tây sau năm 1867: Phong trào không hề bị giảm sút mà tiếp tục gia tăng, xuất hiện ngày càng nhiều những trung tâm mới, những nhân tố mới, với nhiều tấm gương sáng chói về lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm, kiên cường, bất khuất chống ngoại xâm. Một số văn thân, sĩ phu yêu nước bất hợp tác với giặc, tìm cách vượt biển ra vùng Bình Thuận nhằm mưu cuộc kháng chiến lâu dài. Một số khác tiến hành cuộc vũ trang chống Pháp. Trương Quyền lập cơ sở kháng chiến ở Tây Ninh, liên kết với Pu-côm-bô chống Pháp. Năm 1867, Phan Tôn, Phan Liêm lập căn cứ ở Bến Tre. Nguyễn Trung Trực lập căn cứ ở Rạch Giá. Nguyễn Hữu Huân lập căn cứ ở Mĩ Tho Giáo viên nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc đấu tranh của nhân dân ba tỉnh miền Tây? Hs: suy nghĩ trả lời Gv: nhận xét, bổ xung: Phong trào diễn ra trong hoàn cảnh rất khó khăn nhưng quyết liệt, với các hình thức phong phú, các căn cứ được xây dựng ở khắp nơi. Tuy nhiên, cuối cùng cũng bị thất bại do chênh lệch lực lượng, vũ khí thô sơ. Qua đó, thể hiện lòng yêu nước, ý chí bất khuất chống ngoại xâm của nhân dân ta. III Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam kì sau hiệp ước 1862 1.Nhân dân ba tỉnh miền Đông tiếp tục kháng chiến sau hiệp ước 1862 - Các phong trào diễn ra mạnh mẽ + Văn thân sĩ phu: bám đất, bám dân, cổ vũ nghĩa binh. + Phong trào “tị địa” +Phong trào vũ trang: Trương Định. -Phong trào Trương Định: + Xây dựng lực lượng chuẩn bị vũ khí. +Chống Pháp và chống triều đình Huế. => Trương định hi sinh->phong trào thất bại 2 Thực dân Pháp ba tỉnh miền Tây Nam Kì. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp. Mặt Trận Cuộc tấn công của thực dân Pháp Thái độ của triều đình Cuộc kháng chiến của nhân dân Kháng chiến tại miền Tây Nam kì -Ngày 20/6/1867 Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long. -Từ ngày 20 đến 24/6/1867 Pháp chiếm gọn ba tỉnh miền Tây Nam Kì( Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên )không tốn một viên đạn Triều đình lúng túng bạc nhược , đã cử Phan Thanh Giản- đại diện của triều đình Huế đầu hàng -Nhân dân miền Tây kháng chiến anh dũng với tinh thần người trước ngã xuống người sau đứng lên. - Tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân IV Sơ kết bài học Học sinh trả lời các câu hỏi: Câu 1. Hãy lựu trọn một nhân vật tiêu biếu sau đó trình bày lại công lao của nhân vật đó. Câu 2. Thông qua bài học, hay nêu nhận xét về tinh thần chống Pháp của vua quan triều đình nhà Nguyễn.
Tài liệu đính kèm: