Giáo án Lịch sử 11 - Bài 11 đến bài 14

Giáo án Lịch sử 11 - Bài 11 đến bài 14

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức:

 + Hiểu được sự thiết lập một trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Véc-xai-Oa-sinh-tơn chứa đựng đầy mâu thuẫn và không vững chắc.

 + Thấy rõ nguy cơ một cuộc chiến thế giới mới.

 2. Về thái độ:

 - Nhìn nhận khách quan về quá trình phát triển và bản chất của chủ nghĩa tư bản.

 - Ủng hộ cuộc đấu tranh vì sự tiến bộ và giải phóng của nhân dân thế giới.

 3. Về kĩ năng:

 - Biết quan sát, khai thác bản đồ, tranh ảnh để phân tích và rút ra kết luận

 - Biết tổng hợp, khái quát các sự kiện để rút ra con đường và nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.

4. Định hướng năng lực hình thành:

*Năng lực chung: giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo.

*Năng lực chuyên biệt:

- Tái tạo kiến thức lịch sử như: Tình hình khái quát ở châu Âu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (hội nghị hòa bình ở Véc – xai và hệ thống Véc – xai – Oasinhton), cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933.

 

docx 25 trang Người đăng hong.qn Lượt xem 6281Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử 11 - Bài 11 đến bài 14", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 14
Tiết PPCT: 14
Ngày soạn: 16/10/2014.
CHƯƠNG II:
CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA 
GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)
BÀI 11: TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN 
GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Về kiến thức: 
 	+ Hiểu được sự thiết lập một trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Véc-xai-Oa-sinh-tơn chứa đựng đầy mâu thuẫn và không vững chắc. 
 	+ Thấy rõ nguy cơ một cuộc chiến thế giới mới. 
 	2. Về thái độ: 
 	- Nhìn nhận khách quan về quá trình phát triển và bản chất của chủ nghĩa tư bản. 
 	- Ủng hộ cuộc đấu tranh vì sự tiến bộ và giải phóng của nhân dân thế giới. 
 	 3. Về kĩ năng:
 	- Biết quan sát, khai thác bản đồ, tranh ảnh để phân tích và rút ra kết luận 
 	- Biết tổng hợp, khái quát các sự kiện để rút ra con đường và nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
4. Định hướng năng lực hình thành:
*Năng lực chung: giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo.
*Năng lực chuyên biệt:
- Tái tạo kiến thức lịch sử như: Tình hình khái quát ở châu Âu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (hội nghị hòa bình ở Véc – xai và hệ thống Véc – xai – Oasinhton), cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933.
- Năng lực thực hành bộ môn:
+ Khai thác kiến thức lịch sử qua lược đồ: sự thay đổi bản đồ chính trị châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
+ Đánh giá được hệ quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 đối với thế giới.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC 
 	- Lược đồ sự biến đổi bản đồ chính trị châu Âu 1914 – 1923. 
 	- Một số tranh ảnh có liên quan, tài liệu tham khảo.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
 	1. Kiểm tra bài cũ: 
 - Nêu những nội dung cơ bản của chính sách kinh tế mới và tác động của nó đối với nền kinh tế nước Nga? 
 	2. Giới thiệu bài mới:
Chiến tranh thế giới thứ Nhất (1914 - 1918) kết thúc, một trật tự thế giới mới được thiết lập nhưng mâu thuẫn giữa các đế quốc về vấn đề thuộc địa vẫn chưa được giải quyết, quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản trong thời gian này chỉ là tam thời và mong manh. Từ 1918 - 1939, trong sự phát triển chung của các cường quốc, các nước tư bản Mĩ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản đã trải qua một quá trình phát triển với nhiều biến động to lớn dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ hai. Vậy quá trình phát triển đó của các nước tư bản diễn ra như thế nào? Nguyên nhân nào đã đưa tới cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai? Bài học hôm nay sẽ giúp các em được những vấn đề trên. 
3.Tiến trình dạy – học bài mới:
Hoạt động thầy - trò
Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Tìm hiểu trật tự thế giới mới sau chiến tranh (GV tổ chức HS làm việc cá nhân/cả lớp).
- GV: gợi cho HS nhớ lại kiến thức đã học về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) đặc biệt là kết cục của chiến tranh.
- GV: Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để ký kết hòa ước và các Hiệp ước phân chia quyền lợi. Một trật tự thế giới mới được thiết lập thông qua các văn kiện Vec-xai -Oa-sinh -tơn nên thường gọi là hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn. 
- GV yêu cầu HS theo dõi trên lược đồ sự biến đổi tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918).
- GV: Với hệ thống hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào? 
- HS suy nghĩ, trả lời:
- GV : Giới thiệu hình 29 SGK và yêu cầu học sinh: So sánh sự thay đổi lãnh thổ các nước châu Âu năm 1923 với 1914 ?
- HS suy nghĩ, trả lời:
- GV củng cố và chốt ý: Với hòa ước Vec-xai -Oa-sinh -tơn, Đức mất 1/8 đất đai, gần 1/2 dân số, 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép và gần 1/7 diện tích trồng trọt. Đế quốc Áo - Hungari bị tách ra thành 2 nước nhỏ khác nhau là Áo và Hungari với diện tích nhỏ hơn trước rất nhiều. Trên đất đai Áo - Hungari cũ, những nước mới được thành lập và Tiệp khắc và Nam Tư. Một số đất đai khác thì cắt thêm cho Rumani và Italia. Nước Ba Lan cũng được thành lập với các vùng đất thuộc Áo, Đức, Nga... , đế quốc Nga bị tiêu diệt, hình thành Liên Xô, nước XHCN đầu tiên trên thế giới.
- GV: Em có nhận xét gì về tính chất của hệ thống này? 
- HS trả lời, GV chốt ý: Rõ ràng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn mang tính chất đế quốc chủ nghĩa, nó mang lại quyền lợi nhiều nhất cho các nước Anh, Pháp, Mĩ xâm phạm chủ quyền và lãnh thổ của nhiều quốc gia, dân tộc, gây nên những mâu thuẫn sâu sắc trong nội bộ các nước đế quốc.
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa ước Vec-xai-Oa-sinh-tơn
-Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức hội nghị hòa bình ở Vec-xai (1919- 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để phân chia quyền lợi giữa các nước tư bản thắng trận. 
-Một trật tự thế giới được thiết lập theo hệ thống hòa ước Vec-xai - Oasinhtơn. Nhằm duy trì trật tự thế giới mới Hội Quốc liên – một tổ chức chính trị mang tính quốc tế đầu tiên được thành lập với sự tham gia của 44 nước.
-Hệ thống này mang lại nhiều lợi lộc cho nước thắng trận, xác lập sự nô dịch, áp đặt với các nước bại trận, gây nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước đế quốc
2. Cao trào cách mạng 1918 - 1922 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản 
( Đọc thêm- không dạy)
Hoạt động 2: Tìm hiểu cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và hậu quả của nó. (GV tổ chức HS làm việc cá nhân/cả lớp)
- GV đặt vấn đề: Tại sao cuộc khủng hoảng ktế (1929-1933) lại dẫn đến nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới.
- GV giới thiệu: Trong những năm 1929 - 1933 thế giới tư bản diễn ra 1 cuộc đại khủng hoảng kinh tế. Đây là 1 cuộc “khủng hoảng thừa” kéo dài nhất, tàn phá nặng nề nhất và gây nên những hậu quả chính trị, xã hội tai hại nhất trong lịch sử chủ CNTB.
- GV: Nguyên nhân nào dẫn tới khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933? 
- HS trả lời: Do sản xuất của chủ nghĩa tư bản tăng lên quá nhanh trong thời gian ổn định, nhưng nhu cầu và sức mua của quần chúng lại không có sự tăng lên tương ứng làm cho hàng hóa ngày càng giảm giá, trở nên ế thừa và dẫn tới suy thoái trong sản xuất. 
- GV: Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 - 1923 đã gây ra những hậu quả như thế nào? Tại sao cuộc khủng hoảng này lại dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới? 
- HS suy nghĩ, trả lời:
- GV bổ sung phân tích và chốt ý: 
*Về kinh tế:Cuộc khủng hoảng lần này đã tàn phá nặng nề kinh tế ở các nước tư bản chủ nghĩa. 
+ Ở Mĩ có 13 vạn công ty bị phá sản, 10.000 ngân hàng phải đóng cửa, sản lượng thép sụt 76%, ô tô 80% thu nhập nông nghiệp năm 1932 chỉ bằng 1/2 năm 1929. Để giữ giá hàng hóa bọn chủ tư bản đã phá hủy các phương tiện sản xuất và hàng hóa tiêu dùng ở Mĩ. Năm 1931, người ta đã phá hủy những lò cao có thể sản xuất ra 1 triệu tấn thép trong 1 năm, đánh đắm 124 tàu biển (trọng tải khoảng 1 triệu tấn).
 + Ở Braxin: Năm 1933 có 22 triệu bao cà phê bị liệng xuống biển. 
- Về chính trị - xã hội: Cuộc khủng hoảng này còn gây ra hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội. Hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất, sống trong cảnh nghèo đó, túng quẫn. Những cuộc đấu tranh, biểu tình, tuần hành của những người thất nghiệp diễn ra khắp cả nước. Theo thống kê không đầy đủ, trong thời gian từ năm 1928 đến cuối năm 1933, số người tham gia bãi công ở các nước tư bản chủ nghĩa đã lên tới 17 triệu, con số ngày bãi công là 267 triệu. 
- Về quan hệ quốc tế: để đối phó lại cuộc khủng hoảng kinh tế và đàn áp phong trào cách mạng, giai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản đã lựa chọn 2 lối thoát:
1. Các nước Đức, Italia, Nhật Bản... không có hoặc có ít thuộc địa, thiếu vốn nguyên liệu và thị trường nên đi theo con đường chủ nghĩa phát xít để đối nội, đàn áp được phong trào cách mạng đối ngoại, tiến hành chiến tranh phân chia lại thế giới. 
2. Các nước Mĩ, Anh, Pháp..vì có nhiều thuộc địa, vốn và thị trường có thể thoát ra khỏi khủng hoảng bằng những chính sách cải cách kinh tế - xã hội một cách ôn hòa. Cho nên chủ trương tiếp tục duy trì nền dân chủ đại nghị, duy trì nguyên trạng hệ thống Vec-xai -Oa-sinh -tơn.
3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và hậu quả của nó. 
*Nguyên nhân: Trong những năm 1924 -1929, các nước tư bản ổn định, tăng trưởng cao về kinh tế, nhưng do sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận dẫn đến tình trạng hàng hóa ế thừa, cung vượt quá xa cầu
-Tháng 10/1929 khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ rồi lan ra toàn bộ thế giới tư bản. 
* Hậu quả 
-Về kinh tế: Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản, đẩy hàng trăm triệu người (công nhân, nông dân và gia đình họ) vào tình trạng đói khổ. 
- Về chính trị - xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục khắp cả nước, lôi kéo hàng triệu người tham gia. 
- Về quan hệ quốc tế: Làm hình thành hai khối đế quốc đối lập. Một bên là Mĩ, Anh, Pháp và một bên là Đức, Italia, Nhật Bản ráo riết chạy đua vũ trang, báo hiệu nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới. 
4. Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh. ( Không học-đọc thêm)
4. Củng cố: GV củng cố bài bằng việc kiểm tra hoạt động nhận thức của HS bằng câu hỏi khái quát: 
 1. Nêu các giai đoạn phát triển chính của chủ nghĩa tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)? 
2. Vì sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 lại dẫn tới nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới?
5. Dặn dò:
- HS về nhà học bài cũ tốt, chú ý trả lời các câu hỏi ở SGK.
- Soạn bài mới: NƯỚC ĐỨC GIỮA 2 CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
 	Trả lời các câu hỏi: 
 	+ Tình hình kinh tế, chính trị nước Đức trong những năm 1924-1929?
+ Nước Đức trong thời kì khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 và quá trình Đảng quốc xã lên cầm quyền
 + Chính sách đối nội, đối ngoại của Đức trong thời kì 1933-1939.
	6. Rút kinh nghiêm:
Tuần: 15
Tiết PPCT: 15
Ngày soạn: 18/10/2014
Bài 12: NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI 
(1918 – 1939)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức: Sau khi học xong bài này, HS cần nắm được:
 - Nắm được những nét chính về các giai đoạn phát triển của nước Đức giữa 2 cuộc chiến tranh thế giới. 
 - Hiểu được khái niệm “Chủ nghĩa phát xít” và bản chất của chủ nghĩa phát xít - thủ phạm gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Về thái độ:
 - Nhìn nhận khách quan, đúng đắn về bản chất của chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa phát xít. 
 - Nhận thức được sự sai lầm của các cuộc chiến tranh phi nghĩa, sẵn sàng đấu tranh chống lại những tư tưởng phản động đi ngược với lợi ích nhân loại bảo vệ hòa bình.
3. Về kĩ năng:
 - Kỹ năng khai thác, phân tích: tranh ảnh, bảng biểu, sự kiện lịch sử và rút ra kết luận.
	4. Định hướng năng lực hình thành:
*Năng lực chung: giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo.
* Năng lực chuyên biệt:
- Tái hiện kiến thức lịch sử về: Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đối với nước Đức, chính sách của chính phủ Hit – le thi hành ở Đức trong những năm 1933 – 1939.
- Năng lực thực hành bộ môn: Khai thác tranh ảnh lịch sử tìm hiểu về Hit – le và quá trình phát xít hóa chính quyền ở Đức.
- Đánh giá được những tác hại của chủ nghĩa phát Đức đối với lịch sử nhận loại (chính sách phân biệt chủng tộc, gây hấn và x ...  Chính phủ Ru-dơ-ven đã thực hiện các biện pháp giải quyết thất nghiệp, phục hồi sự phát triển kinh tế thông qua các đạo luật về ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp
Þ Nhà nước dùng sức mạnh và biện pháp để điều tiết kính tế, giải quyết các vấn đề chính trị xã hội, vai trò của nhà nước được tăng cường. 
Kết quả: 
+ Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội.
+ Khôi phục được sản xuất.
+ Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933.
- Chính sách ngoại giao: 
+Chính phủ Ru-dơ-ven đề ra chính sách “láng giềng thân thiện”: cải thiện quan hệ với các nước Mĩ latinh
+Tháng 11/1933 chính thức công 
nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô. 
 +Trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Âu.( Thực chất khuyến khích chủ nghĩa phát xít xâm lược)
4. Củng cố: GV nêu câu hỏi kiểm tra HS để củng cố bài học: 
- Nêu nội dung chủ yếu của Chính sách mới của Ru – dơ – ven. Nhận xét của em về chính sách đó.
- Hãy so sánh biện pháp thoát khỏi khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) giữa hai nước Đức và Mĩ.
Gợi ý trả lời: Để thoát khỏi khủng hoảng mỗi nước lại có con đường khác nhau. Nước Đức thì bằng con đường phát xít hóa chính quyền, Mĩ thực hiện chính sách mới của Ru – dơ – vưn, duy trì chế độ dân chủ tư sản.
* Ở Đức: Từ năm 1933, Chính phủ Hit – le ráo riết lập nền chuyên chính độc tài, khủng bố công khai.
- Về kinh tế .
* Ở Mĩ: Tổng thống Ru – dơ – ven đã thực hiện Chính sách mới, tăng cường vai trò của Nhà nước trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội 
5. Dặn dò: 
- HS học bài cũ, chú ý trả lời các câu hỏi ở SGK
- Đọc trước bài: NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918-1939) và trả lời các câu hỏi :
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã tác động đến nước Nhật như thế nào?
+ Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật Bản diễn ra như thế nào?
6. Rút kinh nghiệm:
Tuần: 17
Tiết PPCT: 17
Ngày soạn: 22/10/2014
BÀI 14: NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
(1919 – 1939)
	I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
	1. Về kiến thức: Sau khi học xong bài này, HS cần nắm được:
 - Nắm được những bước phát triển thăng trầm của nền kinh tế Nhật Bản trong mười năm đầu sau chiến tranh và tác động của nó đối với tình hình chính trị - xã hội. 
 - Hiểu được cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước của giới cầm quyền Nhật Bản, đưa đất nước Nhật Bản trở thành một lò lửa chiến tranh ở châu Á và thế giới. 
 	 2.Về thái độ:
 - Giúp HS hiểu rõ bản chất phản động, tàn bạo của phát xít Nhật và tội ác chiến tranh của chúng đối với nhân dân các nước châu Á và thế giới, qua đó, giáo dục tinh thần chống CN phát xít.
 	 3. Về kĩ năng:
 - Rèn luyện khả năng sử dụng tài liệu, tranh ảnh lịch sử.
 - Tăng cường khả năng so sánh, nối kết lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới. 
4. Định hướng năng lực hình thành:
* Năng lực chung: giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo
* Năng lực chuyên biệt: 
- Tái hiện kiến thức lịch sử: khủng hoảng kinh tế và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản, những sự kiện tiêu biểu trong cuộc đấu tranh của nhân dân Nhật Bản chống chủ nghĩa quân phiệt và tác dụng của nó.
- Năng lực thực hành bộ môn: Khai thác kiến thức qua tranh ảnh lịch sử.
II. THIẾT BỊ, VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC: 
 - Lược đồ Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Tranh ảnh, tư liệu về Nhật Bản trong những năm1918 – 1939. .
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY-HỌC: 
 	 1. Kiểm tra bài cũ: 
 - Em hãy nêu những điểm cơ bản trong Chính sách mới của Ru-dơ-ven.Tác dụng của chính sách đó?. 
 	2. Giới thiệu bài mới: 
 Nhật Bản là nước chủ nghĩa tư bản duy nhất ở châu Á “sinh sau đẻ muộn”, nhưng đã vươn lên hết sức nhanh chóng trong thế giới tư bản. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Nhật Bản là nước thứ hai sau Mĩ hưởng nhiều nguồn lợi nhuận và không mất mát gì trong chiến tranh. Tuy nhiên, Nhật Bản cũng nhanh chóng rơi vào khủng hoảng, phát triển bấp bênh, không ổn định trong thập niên 20 của thế kỉ XX. Với tình hình kinh tế như vậy, Nhật Bản đã chọn biện pháp gì để thoát khỏi khủng hoảng, chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.
3.Tiến trình dạy – học bài mới:
Hoạt động thầy - trò
Kiến thức cơ bản
I. Nhật Bản trong những năm 1918 – 1929. (Không dạy)
Hoạt động 1: Tìm hiểu tình hình Nhật Bản trong những năm 1929 – 1933. (GV tổ chức HS làm việc cá nhân/cả lớp)
- GV: Nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế Nhật Bản ?
-HS trả lời, GV chốt ý: Từ đầu năm 1927 ở Nhật Bản đã xuất hiện những dấu hiệu của cuộc khủng hoảng kinh tế (cuộc khủng hoảng tài chính làm 30 ngân hàng ở Tôkiô phá sản). Đến năm 1929 sự sụp đổ của thị trường chứng khoán Mĩ dẫn đến đại suy thoái ở phương Tây, kéo theo sự khủng hoảng suy thoái của kinh tế Nhật, nhất là ngành nông nghiệp. Vì sao? (do sự lệ thuộc vào thị trường bên ngoài của ngành này).
-GV: Biểu hiện suy giảm và hậu quả ?
-HS trả lời, GV chốt ý:
+ Hậu quả: Năm 1931 khủng hoảng kinh tế đạt đến đỉnh cao theo những hậu quả xã hội, tai hại: Nông dân bị phá sản, 2/3 nông dân mất ruộng, mất mùa, đói kém, số công nhân thất nghiệp lên tới 3 triệu người. Mâu thuẫn xã hội lên cao, những cuộc đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra quyết liệt, năm 1929 có 276 cuộc bãi công nổ ra, năm 1930 có 907 và năm 1931 có 998 cuộc bãi công. 
II. Khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản 
1. Khủng hoảng kinh tế ở Nhật Bản 
- Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 tác động vào nền kinh tế Nhật Bản làm kinh tế Nhật bị giảm sút trầm trọng, nhất là trong nông nghiệp. 
- Biểu hiện: 
+ Sản lượng công nghiệp 1931 giảm 32,5%
+ Nông nghiệp giảm 1,7 tỉ yên.
+ Ngoại thương giảm 80%
+ Đồng Yên sụt giá nghiêm trọng 
+ Mâu thuẫn xã hội lên cao những cuộc đấu tranh của nhân dân lao động bùng nổ quyết liệt . 
Hoạt động 2: Tìm hiểu quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản. (GV tổ chức HS làm việc cá nhân/cả lớp).
- GV: Để giải quyết khủng hoảng mỗi nước tư bản có con đường khác nhau. Em hãy cho biết nước Đức và Mĩ đã giải quyết khủng hoảng bằng con đường nào? 
- HS suy nghĩ, trả lời:
- GV nêu vấn đề: Để thoát khỏi khủng hoảng Nhật đã làm gì? Vì sao? ( Giống nước Đức, Nhật Bản là nước tư bản trẻ, chậm trễ trong cuộc chạy đua xâm lược thuộc địa, nước Nhật lại khan hiếm nguyên liệu, sức mua trong nước rất thấp. Nước Nhật vốn có truyền thống quân phiệt hiếu chiến, nhu cầu thị trường thuộc địa rất lớn).
- GV: Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa ở Nhật?
- GV nhắc lại kiến thức cũ: Ở nước Đức quá trình phát xít hóa thông qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ tư sản đại nghị sang chế độ chuyên chế độc tài phát xít do Hít le đứng đầu. Còn ở Nhật quá trình quân phiệt hóa bộ máy, nhà nước diễn ra như thế nào? Có đặc điểm gì? 
+ Do ở Nhật đã có sẵn chế độ chuyên chế Thiên hoàng (không phải chế độ dân chủ đại nghị như ở Đức), vì vậy quá trình quân phiệt hóa chính là sự kết hợp giữa chủ nghĩa xâm lược, thuộc địa. Bọn quân phiệt nắm giữ mọi quyền lực chủ chốt, chi phối mọi mặt của đời sống xã hội Nhật Bản, chúng tăng cường quân sự hóa đất nước, gây chiến tranh xâm lược. 
+ Do những bất công trong nội bộ giới cầm quyền Nhật về cách thức tiến hành chiến tranh xâm lược, phái “sĩ quan trẻ” (Tân Hưng) được bọn tài phiệt mới ủng hộ, chủ trương lật đổ chính phủ lập hiến. Thành lập chính phủ độc tài quân phiệt và khẩn trương tiến hành chiến tranh xâm lược quy mô lớn. Còn phái “sĩ quan già” (Thống chế), muốn dùng bộ máy nhà nước sẵn có tiến hành chiến tranh thận trọng có chuẩn bị. Mâu thuẫn nội bộ đó đã làm cho quá trình quân phiệt ở Nhật kéo dài trong suốt thập niên 30. Từ 1932 – 1935, những cuộc xung đột gay gắt diễn ra giữa hai phái. Từ năm 1937, cuộc đấu tranh nội bộ đã chấm dứt, từ đó giới cầm quyền Nhật tập trung vào quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, tăng cường tính chất phát xít, thừa nhận cương lĩnh chiến tranh, thi hành những chính sách phản động, hiếu chiến. 
- Cùng với việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước tăng cường chạy đua vũ trang, giới cầm quyền Nhật đẩy mạnh cuộc chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Trung Quốc là thị trường rộng lớn, nơi tập trung 82% tổng số vốn đầu tư nước ngoài của Nhật. Tháng 9/1931 quân đội Nhật đã đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc biến toàn bộ vùng Đông Bắc thành thuộc địa của Nhật, từ đó làm bàn đạp tấn công châu Á. 
- GV yêu cầu HS quan sát bức hình “ Quân đội Nhật đánh chiếm Mãn Châu Trung Quốc” tháng 9/1931 và nêu câu hỏi: Hình ảnh đó phản ánh nội dung gì?
-HS trả lời, GV chốt ý: đội quân Quan Đông của Nhật, mang vũ khí quân trang, quân dụng hàng ngũ, chỉnh tề rầm rập tiến vào chiếm đóng các thành phố Đông Bắc Trung Quốc, không gặp sự chống cự nào. Toàn bộ vùng Đông Bắc giàu có của Trung Quốc bị quân Nhật giày xéo, rơi vào tay quân Nhật. Trên đường phố những người dân Trung Quốc đang phải chứng kiến cảnh mất nước, chứng kiến sự giày xéo của quân xâm lược. 
- GV tiểu kết: Bên cạnh chính sách đối ngoại hiếu chiến Nhật còn thực hiện chính sách đối nội phản động, phát xít chính quyền, thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân, quân sự hóa đất nước, Nhật Bản thực sự trở thành lò lửa chiến tranh ở châu Á. 
2. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước:
- Để thoát khỏi khủng hoảng giới cầm quyền Nhật chủ trương quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược. 
* Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa ở Nhật: 
+ Diễn ra sự kết hợp giữa chủ nghĩa quân phiệt với nhà nước tiến hành chiến tranh xâm lược. 
- Quá trình quân phiệt hóa ở Nhật kéo dài trong thập niên 30. 
- Song song với quá trình quân phiệt hóa, Nhật đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc địa. 
+Năm 1931, Nhật đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc, biến đây thành bàn đạp để tấn công châu Á. 
- Nhật Bản thực sự trở thành lò lửa chiến tranh ở châu Á.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật Bản. (GV tổ chức HS làm việc cá nhân/cả lớp).
- GV: Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt diễn ra như thế nào?
- Trong những năm 30 của thế kỉ XIX, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của nhân dân Nhật diễn ra sôi nổi: 
+ Lãnh đạo phong trào 
+ Hình thức đấu tranh
+ Mục tiêu đấu tranh 
+ Lực lượng tham gia 
+ Kết quả: góp phần làm chậm lại quá trình quân phiệt hóa ở Nhật 
® Chứng tỏ chủ nghĩa quân phiệt đã vấp phải sự chống đối mạnh mẽ ngay trên chính quê hương của nó.
3. Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa quân phiệt của Nhân dân Nhật Bản
- Lãnh đạo: Đảng Cộng sản 
-Hình thức: Biểu tình, bãi công, thành lập Mặt trận nhân dân. 
- Mục đích: phản đối chính sách xâm lược hiếu chiến của chính quyền Nhật 
- Lực lượng tham gia bao gồm: Công nhân, nông dân, binh lính và cả một bộ phận của giai cấp tư sản.
4.Củng cố:
 	+ Khủng hoảng 1929 - 1933 ở Nhật và hậu quả của nó. 	
+ Nguyên nhân nào Nhật tiến hành quân phiệt hóa đất nước?
- Do hậu quả khủng hoảng kinh tế 1929-1933: khan hiếm nguyên liệu, có ít thuộc địa
- Truyền thống quân phiệt ở Nhật 
	 + Đặc điểm của quá trình quân phiệt hóa ở Nhật.
5.Dặn dò: 
- HS học bài cũ, chú ý trả lời các câu hỏi ở SGK.
- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra học kì I
6.Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docxBai_9_Cach_mang_thang_Muoi_Nga_nam_1917_va_cuoc_dau_tranh_bao_ve_cach_mang_1917_1921.docx