I. PHẦN TRẮC NGHIỆM ( 2,5 đ)
Anh(chị) hãy chọn câu trả lời đúng nhất theo yêu cầu của các câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu dòng trước các ý ?
1, Thơ văn của Nguyến Đình Chiểu thể hiện nội dung gì ?
A. Lí tưởng đạo đức nhân nghĩa.
B. Tố cáo tội ác của giặc ngoại xâm và bọn bán nước.
C. Ca ngợi những người nông dân nghĩa sĩ và sĩ phu yêu nước.
D. Cả A,B,C.
2. Câu “Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thương vì hai chữ thiên dân; cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cám bởi một câu vương thổ” huộc phần nào trong bố cục bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ?
A. Lung khởi C. Ai vãn
B. Thích thực D. Kết
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi Mã đề : 68 Họ và Tên: Lớp:.. Đề thi kiểm tra học kì I khối 11 Năm học 2007 - 2008 Môn Ngữ Văn Thời gian làm bài 90 phút Phần trắc nghiệm ( 2,5 đ) Anh(chị) hãy chọn câu trả lời đúng nhất theo yêu cầu của các câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu dòng trước các ý ? 1, Thơ văn của Nguyến Đình Chiểu thể hiện nội dung gì ? Lí tưởng đạo đức nhân nghĩa. Tố cáo tội ác của giặc ngoại xâm và bọn bán nước. Ca ngợi những người nông dân nghĩa sĩ và sĩ phu yêu nước. Cả A,B,C. 2. Câu “Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thương vì hai chữ thiên dân; cây hương nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cám bởi một câu vương thổ” huộc phần nào trong bố cục bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ? A. Lung khởi C. Ai vãn B. Thích thực D. Kết 3, Trong đoạn thơ: Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước bởi đò đông Một duyên hai nợ âu đành phận Năm nắng mười mưa dám quản công. (Trần Tế Xương) Cụm từ nào dưới đây không phải là thành ngữ ? A. Lặn lội thân cò C. Năm nắng mười mưa B. Một duyên hai nợ D. Cả A và B. 4. Quan niệm về người hiền của tác giả trong phần đầu tác phẩm “Chiếu cầu hiền” của Ngô Thì Nhậm là ? A. Không mưu hại người khác. B. Phó mặc sự đời, không can thiệp vào bất cứ việc gì. C. Sống hoà mình với thiên nhiên D. Phải được sử dụng, nếu không làm vậy thì trái với đạo trời. 5, Hãy điền đúng (đ) hoặc sai (s) trước các dòng giải nghĩa từ “ăn bám” ? A. Lợi dụng lúc người khác gặp thế bí để kiếm lợi, hoặc buộc người khác cho mình hưởng lợi. B. Có sức lao động mà không làm việc, chỉ sống nhờ vào sức lao động của người khác C. Dỗ dành, lừa phỉnh để trục lợi từ người khác D. Lấy bớt đi một phần để hưởng cho riêng mình. 6, Hãy nối cột A và cột B để có các khái niệm trong thao tác lập luận so sánh A B So sánh trong lập luận Là một thao tác lập luận, dùng so sánh để chỉ ra những nét giống nhau. So sánh tương đồng Là một thao tác lập luận, dùng so sánh để làm sáng tỏ, làm vững chắc thêm luận điểm của mình. So sánh tương phản Là một thao tác lập luận, dùng so sánh để chỉ ra sự khác biệt, đối chọi. 7, Hãy điền từ còn thiếu vào đoạn văn sau ? Phát triển trong hoàn cảnh của một đất nước thuộc địa, chịu sự chi phối mạnh mẽ và sâu sắc của phong trào đấu tranh và giải phóng dân tộc, văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945 đã chia thành ..(1). Đó là bộ phận văn học.(2).Văn học hợp pháp..(3) trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân. Văn học bất hợp pháp..(4) vòng pháp luật, phải lưu hành bí mật. A, Bị đặt ra ngoài C. Tồn tại B, Hợp pháp và bất hợp pháp D. Hai bộ phận 8. Ngữ cảnh là gì ? A. Là không gian, thời gian diễn ra hoạt động giao tiếp. B. Là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói. C. Là các vai giao tiếp gồm có người nói (viết) và người đọc (nghe). D. Là hoàn cảnh của phát ngôn. 9. Hãy nối cột A và cột B sao cho lời miêu tả phù hợp với vẻ ngoài của nhân vật trong đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” ? A B Cụ cố Hồng Vẻ buồn lãng mạn Văn Minh Khóc to “Hứt!...Hứt!...Hứt!...” Cô Tuyết Kho khạc, mếu máo Phán mọc sừng Đăm đăm, chiêu chiêu 10. Đâu là chức năng của ngôn ngữ báo chí ? A, Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ sinh hoạt dân dã, thường có sắc thái mỉa mai châm biếm nhưng hàm chứa một chính kiến về thời cuộc. B, Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. C. Cả A và B. Phần Tự Luận. (7.5đ) Câu 1 (1,5 đ): Anh(chị) hãy cho biết đoạn trích Xin lập khoa luật bàn về vấn đề gì ? Câu 2 ( 6đ ) Phân tích vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân ? Hết Đề thi gồm 02 trang. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Đề nghị học sinh làm phần trắc nghiệm trực tiếp vào đề thi, phần tự luận làm ra giấy thi, nhớ ghi rõ họ và tên, lớp. Đáp án mã đề 68 Phần trắc nghiệm (2,5điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án D D A D B A1-B2 A2-B1 A3-B3 1-D 2-B 3-C 4-A B A1-B3 A2-B4 A3-B1 A4-B2 B Đáp án mã đề 86 I.Phần trắc nghiệm (2,5điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án D C C C A,B,C:sai D: đúng A1-B3 A2-B2 A3-B1 1-C 2-B 3-D 4-A A1-B3 A2-B4 A3-B2 A4-B1 B A:sai B,C D: đúng Phần tự luận (7,5 điểm) Mã đề 68 Câu 1(1,5 điểm): Bàn về sự cần thiết của luật pháp đối với xã hội nhằm thuyết phục triều đình cho mở khoa luật. Tác giả phê phán sách Nho gia chỉ nói suông trên giấy, không thưởng, không phạt nên chẳng mấy ai đổi được tâm tính. Ngoài ra tác phẩm còn cho thấy việc thực hành luật cũng chính là rèn luyện đạo đức. (Ba ý trên mỗi ý đúng cho 0,5 đ). Câu 2:(6 điểm) Học sinh cần trình bày được những ý cơ bản sau (có thể không đúng thứ tự nhưng tối thiểu phải đủ, chấp nhận những sáng tạo hợp lí): + Tài hoa (cái tài của người nghệ sĩ). Huấn Cao là người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp. Nguyễn Tuân miêu tả nó một cách gián tiếp qua cuộc chuyện trò của thầy thơ lại và viên quản ngục. + Hai chữ Thiên lương (cái Tâm của người nghệ sĩ). Điều này được thể hiện qua: ý thức về giá trị nghệ thuật Thái độ của Huấn Cao với viên quản ngục. + Khí phách (phẩm chất anh hùng). Thể hiện: Thái độ đường hoàng bình thản của Huấn Cao lúc nhập lao, trước sự sỉ nhục của bọn lính. Cách sống điềm nhiên thư thái trong những ngày cuối cùng của Huấn Cao Đêm trước khi ra pháp trường vẫn ung dung cho chữ và khuyên bảo viên quản ngục những lời chí tình sâu sắc. Cảnh cho chữ đầy ấn tượng xưa nay chưa từng có Mã đề 86 Câu 1(1,5 điểm): Sau khi ở tù về Chí Phèo đến nhà Bá Kiến 03 lần Lần 1: Chí Phèo đến để báo thù vì Chí Phèo rất căm hận Bá Kiến và vẫn còn tỉnh táo biết xác định đúng kẻ thù của mình. Kết quả: Bằng sự lọc lõi cáo già của mình Bá Kiến đã trở thành kẻ bảo trợ cho Chí Phèo, biến Chí Phèo bước đầu trở thành tay chân gây tội ác, biến một kẻ tội nhân như hắn trở thành ân nhân của Chí Phèo. Lần 2: Chí Phèo đến để xin đi ở tù. Chí đã cùng đường và ngày càng dấn sâu vào tội ác vì bị Bá Kiến lợi dụng sau việc hắn bảo Chí đến để đòi tiền Đội Tảo. Kể từ đó Chí thực sự trở thành nỗi kinh hoàng, con quỷ dữ của làng Vũ Đại. Lần 3: Chí Phèo đến để đòi được làm người lương thiện. Hắn đi sai đường nhưng đúng hướng. Kết quả: Hắn đâm chết Bá Kiến rồi tự sát. Chí Phèo đã không thể sông tiếp cuộc đời của loài thú vật, anh đã chết như một con người. (Ba ý trên mỗi ý đúng cho 0,5 đ). Câu 2:(6 điểm) Học sinh cần trình bày được những ý cơ bản sau (có thể không đúng thứ tự nhưng tối thiểu phải đủ, chấp nhận những sáng tạo hợp lí): * Chí Phèo bị cự tuyệt quyền làm người ở ba phương diện: Quyền làm con được bố mẹ nuôi nấngbị bỏ rơi.. Quyền được yêu: bị bà ba bắt bóp đùi, bà cô Thị Nở (dư luận XH ) ngăn cấm, bị chính Thị Nở từ chối Quyền được làm người lương thiện. + Chí Phèo gây tội ác trong lúc say, hắn cùng đường nên phải bán linh hồn cho loài quỷ dữ để tồn tại thân xác. + Cuộc gặp gỡ với Thi Nở là một bước ngoặt trong đời Chí, Chí đã sống lại cuộc sống bằng phẳng hạnh phúc của con người, hắn ước ao và hắn gặp bi kịch. Đó là nỗi đau của một con người muốn sống lương thiện tử tế nhưng không còn cơ hội. Cái chết trên ngưỡng cửa trở về với cuộc đời là bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người dữ dội nhất. (Chú ý: Giáo viên căn cứ vào ý để cho điểm. Riêng ý cuối cùng có thể cho đến 2/3 tổng số điểm quy định nếu học sinh thực sự viết đủ, hay, có sáng tạo) Thang điểm cho câu 2 phần tự luận: * Điểm 8,9,10 : Bài làm đáp ứng khá tốt các yêu cầu của đề, có sáng tạo, cảm xúc. Bài viết có thể còn mắc 1,2 lỗi diễn đạt nhỏ, không sai chính tả. * Điểm 5, 6,7 Đáp ứng tương đối đầy đủ những yêu cầu cơ bản của đề. Diễn đạt chưa thật tốt, có thể còn mắc lỗi về chính tả nhưng không phải những từ cơ bản. Không sai kiến thức. * Điểm 2, 3, 4: : Bài làm lan man sơ sài, có lỗi kiến thức cơ bản, chưa đáp ứng được những yêu cầu cơ bản. Sai nhiều chính tả. * Điểm 0, 1: Bài làm lạc đề hoặc bỏ giấy trắng.
Tài liệu đính kèm: