Đề cương ôn tập cuối học kì II Sinh học 11

Đề cương ôn tập cuối học kì II Sinh học 11
docx 35 trang Người đăng huệ như Ngày đăng 16/12/2025 Lượt xem 14Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập cuối học kì II Sinh học 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 KHUNG MA TRẬN, ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II MÔN 
 SINH HỌC - LỚP 11 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 45 PHÚT
 I. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ II
 Nội dung/ Mức độ đánh giá Tổng
 Chương/ 
 TT Đơn vị kiến Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao %
 Chủ đề
 thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL điểm
 Khái quát
 về cảm 
 1 2,5
 ứng ở sinh
 Cảm vật
 ứng ở 
 1 Cảm ứng ở 
 sinh 1 1 5,0
 vật thực vật
 Cảm ứng 
 ở động 1 1 1 15,0
 vật
 Khái quát
 về sinh
 trưởng và 1 2,5
 phát triển
 Sinh ở sinh vật
 trưởng Sinh
 2 và phát trưởng và 
 2 1 7,5
 triển ở phát triển
 sinh vật ở thực vật
 Sinh
 trưởng và 4 3 1
 phát triển 27,5
 ở động vật
 Khái quát 
 về sinh sản 1 1 5,0
 Sinh ở sinh vật
 3 sản ở Sinh sản ở 
 3 3 15,0
 sinh vật thực vật
 Sinh sản ở 
 2 2 1 20,0
 động vật
 Tổng 16 12 2 1 100
 Tỷ lệ % 40% 30% 20% 10% 100
 Tỷ lệ chung 70% 30% 100
 Bài 14: Khái quát về cảm ứng ở sinh vậtt
I. Khái niệm cảm ứng và vai trò của cảm ứng đối với sinh vật
– Sự thu nhận và trả lời của cơ thể sinh vật đối với các kích thích của môi trường được gọi là cảm ứng. 
– Ví dụ: 
+ Ở người, khi trời nóng, cơ thể sẽ toát mồ hôi giúp hạ nhiệt độ cơ thể còn khi trời lạnh cơ thể có phản ứng 
run giúp tăng sinh nhiệt để giữ ấm
+ Ngọn cây hướng về phía có ánh sáng đảm bảo thu nhận được nhiều ánh sáng cho quá trình quang hợp. II. Cơ chế cảm ứng
Cơ chế cảm ứng ở sinh vật diễn ra gồm các giai đoạn được mô tả trong Hình 14,4.
– Những kích thích từ môi trường (trong và ngoài) được phát hiện và tiếp nhận bởi các thụ thể đặc hiệu. 
– Sự liên kết giữa tín hiệu và thụ thể sẽ kích hoạt quá trình truyền tin. 
– Thông tin từ bộ phận tiếp nhận được truyền đến bộ phận xử lí thông tin (rễ, thân, lá, hoa ở thực vật; trung 
ương thần kinh ở động vật có hệ thần kinh) để quyết định hình thức và mức độ phản ứng. 
– Sau đó, thông tin trả lời được truyền đến bộ phận thực hiện phản ứng (rễ, thân, lá, hoa ở thực vật; các cơ, 
tuyến... ở động vật) để trả lời các kích thích từ môi trường.
 Bài 15: Cảm ứng ở thực vật
I. Khái quát về cảm ứng ở thực vật
– Cảm ứng ở thực vật là sự thu nhận và trả lời đối với các kích thích từ môi trường của các cơ quan trên cơ 
thể thực vật.
– Các kích thích từ môi trường được tiếp nhận bởi thụ thể của tế bào ở các cơ quan của thực vật và truyền 
thông tin dưới dạng các dòng electron hoặc các chất hoá học. 
– Cảm ứng ở thực vật thường xảy ra chậm, khó quan sát và được biểu hiện thông qua sự vận động của các 
cơ quan trên cơ thể thực vật như hướng sáng, hướng nước, hướng hoá, .
– Cảm ứng ở thực vật có thể xảy ra do sự thay đổi hàm lượng hormone hoặc do sự thay đổi độ trương nước, 
co rút chất nguyên sinh, biến đổi quá trình sinh lí – sinh hoá theo nhịp đồng hồ sinh học.
II. Các hình thức biểu hiện và vai trò của cảm ứng ở thực vật 
1. Vận động hướng động
– Vận động hướng động là hình thức phản ứng của các cơ quan thực vật đối với tác nhân kích thích theo 
một hướng xác định, trong đó, hướng của phản ứng phụ thuộc vào hướng của tác nhân kích thích.
– Dựa vào hướng phản ứng của thực vật đối với tác nhân kích thích, hướng động được chia thành hai loại:
+ Hướng động dương là sự vận động của các cơ quan hướng tới nguồn kích thích.
+ Hướng động âm là sự vận động của các cơ quan tránh xa nguồn kích thích. 
– Dựa vào bản chất của tác nhân kích thích, thực vật có các dạng hướng động:
+ Hướng sáng là sự vận động của thân (cành) cây hướng về phía có ánh sáng. 
+ Hướng trọng lực là sự vận động của cây dưới tác động của trọng lực. + Hướng nước và hướng hoá là phản ứng sinh trưởng của thực vật đối với nước và chất hoá học (muối 
khoáng, chất hữu cơ, hormone,...). 
+ Hướng tiếp xúc là phản ứng sinh trưởng của cây đối với sự tiếp xúc (tác động cơ học). 
2. Vận động cảm ứng
– Vận động cảm ứng là hình thức phản ứng của các cơ quan thực vật đối với tác nhân kích thích không 
định hướng. 
– Vận động cảm ứng không phụ thuộc vào hướng của tác nhân kích thích mà phụ thuộc vào cấu trúc hình 
dẹp của các cơ quan (lá, cánh hoa).
– Tuỳ theo tác nhân kích thích, vận động cảm ứng được chia thành: quang ứng động, thuỷ ứng động, hoá 
ứng động, ứng động tiếp xúc, ứng động tổn thương, điện ứng động,... 
– Dựa vào cơ chế phản ứng, vận động cảm ứng được chia thành hai loại:
+ Ứng động sinh trưởng là sự vận động của các cơ quan có liên quan đến sự phân chia và lớn lên của tế 
bào, kiểu vận động này thường diễn ra theo đồng hồ sinh học và có tốc độ phản ứng chậm. 
+ Ứng động không sinh trưởng là sự vận động của các cơ quan không liên quan đến sự phân chia và lớn 
lên của tế bào, mà do sự thay đổi độ trương nước của tế bào. 
III. Ứng dụng cảm ứng ở thực vật
– Dùng cây sống (cây keo, cây lồng mức,...), cọc gỗ, cọc bê tông làm trụ bám cho cây khi trồng hồ tiêu.
– Làm giàn khi trồng các cây dây leo như bầu, bí,...
– Sử dụng các biện pháp bảo quản lạnh, khô, tránh ánh sáng,... để kéo dài thời gian ngủ của hạt.
– Trồng xen canh giữa cây ưa sáng và cây ưa bóng.
– Điều khiển quá trình ra hoa của cây thông qua điều khiển chế độ chiếu sáng, nhiệt độ,... Ví dụ: tăng thời 
gian chiếu sáng ở thanh long, cúc, mía,...
Bài 17: CẢM ỨNG ĐỘNG VẬT
I. Các hình thức cảm ứng ở động vật
1. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh lưới
- Gặp ở động vật có cơ thể đối xứng toả tròn như động vật ngành Ruột khoang
- Các tế bào thần kinh phân bố rải rác và liên kết với nhau tạo thành mạng lưới thần kinh
- Khi bị kích thích, toàn bộ cơ thể động vật phản ứng, ví dụ: Ở thuỷ tức. 2. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh chuỗi hạch
- Gặp ở ngành Giun dẹp, Giun tròn, Chân khớp...
- Hạch thần kinh liên kết tạo thành chuỗi hạch thần kinh, mỗi hạch là trung tâm điều khiển hoạt động của 
một vùng trên cơ thể, ví dụ: Chân khớp.
- Điều khiển các hoạt động phức tạp của cơ thể.
3. Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh ống
- Gặp ở động vật thuộc các lớp Cá, Lưỡng cư, Bò sát, Chim và Thú.
- Hệ thần kinh ống tập trung thành một ống nằm ở phần lưng cơ thể và phân chia thành thần kinh trung 
ương và ngoại biên.
- Hoạt động theo nguyên tắc phản xạ, các thụ thể cảm giác gửi thông tin đến não bộ và tuỷ sống, từ đó xung 
thần kinh vận động đến các cơ quan đáp ứng.
II. Tế bào thần kinh
- Cấu tạo của neuron: Thân, sợi nhánh, sợi trục (có bao myelin, các eo Ranvier)
- Chức năng: Tiếp nhận, tạo ra và truyền xung thần kinh
- Lan truyền điện thể hoạt động trên sợi thần kinh có bao myelin và không có bao myelin khác nhau. Trên 
sợi thần kinh không có bao myelin, điện thế hoạt động lan truyền do khử cực, đảo cực và tái phân cực liên 
tiếp từ vùng này sang vùng khác kế tiếp. Trên sợi thần kinh có bao myelin, điện thế hoạt động lan truyền 
theo cách nhảy cóc từ eo Ranvier này sang eo Ranvier khác. Tốc độ lan truyền xung thần kinh trên sợi vận 
động (có bao myelin) là khoảng 120 m/s, còn trên sợi giao cảm (không có bao myelin) là khoảng 3 – 5 m/s 
ở người.
III. SYNAPSE
- Synapse là diện tiếp xúc giữa các tế bào thần kinh hoặc giữa tế bào thần kinh với tế bào khác, nơi xung 
thần kinh được truyền qua (H 17.8).
- Mỗi neuron có thể có hàng trăm đến hàng nghìn synapse.
1. Cấu tạo và loại của synapse
- Synapse có hai loại: synapse hoá học và synapse điện.
- Synapse hoá học chứa chất chuyển giao thần kinh (chất trung gian hoá học) như acetylcholine, 
noradrenaline, dopamine, serotonin... 2. Truyền tin qua synapse
- Thông tin dưới dạng xung thần kinh được truyền qua synapse nhờ chất chuyển giao thần kinh (H 17,10).
- Enzyme acetylcholinesterase phân huỷ acetylcholine thành acetate và choline, choline được tái sử dụng 
trong quá trình tổng hợp acetylcholine mới.
IV. Phản xạ
1. Phản xạ và cung phản xạ
- Phản xạ là phản ứng của cơ thể với kích thích từ môi trường thông qua hệ thần kinh. Phản xạ thực hiện 
qua cung phản xạ gồm 5 bộ phận: thụ thể cảm giác, dây thần kinh cảm giác, tuỷ sống và não bộ, dây thần 
kinh vận động, và cơ hoặc tuyến đáp ứng.
- Tổn thương bộ phận: Nếu bất kỳ bộ phận nào của cung phản xạ bị tổn thương, phản xạ sẽ không thực 
hiện được.
2. Các thụ thể cảm giác 
- neuron hoặc tế bào biểu mô chuyên hoá đáp ứng với kích thích đặc hiệu từ môi trường.
- Chúng tiếp nhận và chuyển đổi năng lượng thành điện thể, lan truyền tới trung ương thần kinh.
- Các thụ thể cảm giác có thể chia thành nhiều dạng.
3. Vai trò của cảm giác vị giác, khứu giác, xúc giác
- Cảm giác vị giác: Giúp động vật chọn lựa thức ăn và kích thích hoạt động tiêu hoá.
- Cảm giác khứu giác: Có nhiều vai trò khác nhau như tìm kiếm thức ăn, định hướng đường đi, phân biệt 
con mới sinh. Hỗ trợ cảm giác vị giác.
- Cảm giác xúc giác: Giúp động vật giữ vật chính xác, tránh trượt ngã và lựa chọn thức ăn.
4. Thị giác
- Mắt tiếp nhận ánh sáng và chuyển tín hiệu đến vùng thị giác ở vỏ não thông qua hệ thống khúc xạ ánh 
sáng và tế bào thị giác.
5. Thính giác và giữ thăng bằng
- Tai có hai chức năng là tiếp nhận âm thanh và giữ thăng bằng cơ thể. Bộ phận tiếp nhận âm thanh gồm 
tai ngoài, tai giữa và ốc tai. Sóng âm từ nguồn âm phát ra truyền qua tai và kích thích các tế bào có lông để 
tạo cảm giác về âm thanh trong vỏ não. V. Phản xạ không điều kiện và có điều kiện
- Phản xạ của động vật không xương sống hầu hết là phản xạ không điều kiện, còn các loài thú có hệ thần 
kinh phát triển có thể học tập và rút kinh nghiệm để thành lập phản xạ có điều kiện.
- Phản xạ không điều kiện có thể được phân loại theo chức năng phản xạ sinh dưỡng, phản xạ tự vệ, phản 
xạ sinh dục, phản xạ vận động, phản xạ định hướng.
- Để hình thành phản xạ có điều kiện, cần dựa trên phản xạ không điều kiện hoặc phản xạ có điều kiện đã 
được hình thành vững chắc.
VI. Một số bệnh do tổn thương hệ thần kinh và cơ chế giảm đau
1. Tổn thương thần kinh
- Ngoại biên: Mất cảm giác hoặc vận động ở các vùng khác nhau của cơ thể.
- Trung ương: Liên quan đến việc bị liệt hoặc mất khả năng vận động, phụ thuộc vào mức độ và vùng não 
bị tổn thương.
2. Cơ chế giảm đau của thuốc giảm đau
- Tác động lên thần kinh trung ương: Morphin và codein tạo cảm giác khoan khoái, dễ chịu nhưng lại ức 
chế giải phóng chất chuyển giao thần kinh ở não, giảm cảm giác đau. Tuy nhiên, hai chất này gây nghiện 
và lệ thuộc khi dùng kéo dài.
- Tác động lên thần kinh ngoại biên: Thuốc gây tê như procaine và novocaine làm giảm tính thấm của màng 
tế bào thần kinh đối với Na+, làm giảm cảm giác đau.
VII. Bảo vệ hệ thần kinh đối với chất kích thích
- Bảo vệ hệ thần kinh: Ngủ đủ, tránh căng thẳng thần kinh, ăn uống khoa học, không lạm dụng chất kích 
thích như thuốc lá, rượu bia và ma tuý.
- Chất kích thích mạnh lên hệ thần kinh: Heroin, cocaine,... tạo cảm giác sảng khoái, giảm đau nhưng gây 
nghiện và lệ thuộc. Ngừng sử dụng có thể dẫn đến mệt mỏi, đau đớn, khủng hoảng tinh thần và hành động 
nguy hiểm.
VIII.Khái quát về tập tính
1. Tập tính là gì?
Tập tính là những hành động của động vật trả lời kích thích từ môi trường trong và ngoài, đảm bảo cho 
động vật tồn tại và phát triển. 2. Vai trò của tập tính là gì?
-Tăng khả năng sinh tồn của động vật
-Đảm bảo cho sự thành công sinh sản
-Là một cơ chế cân bằng nội môi, duy trì môi trường ổn định
3. Tập tính bẩm sinh là gì?
-Tập tính bẩm sinh là tập tính sinh ra đã có, di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài.
-Bản năng là tập tính bẩm sinh, là chuỗi các hành động mà tình tự của chúng trong hệ thần kinh đã được 
gene quy định sẵn từ khi sinh ra, nghĩa là cứ có kích thích thì tác động xảy ra liên tục theo một trình tự xác 
định.
-Tập tính bẩm sinh thường bền vững và khó thay đổi
4. Tập tính học được là gì?
Tập tính học được là tập tính hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh 
nghiệm, không di truyền được
5. Một số dạng tập tính phổ biến ở động vật là gì?
-Tập tính kiếm ăn: là tập tính quan trọng hàng đầu đối với sự sinh tồn của động vật, lợi ích thu được là chất 
dinh dưỡng, bất lợi là tiêu tốn năng lượng và có nguy cơ bị thương. 
-Tập tính bảo vệ lãnh thổ: là một nhóm cá thể hoặc một nhóm động vật kiểm soát một khu vực sinh sống 
nhất định chống lại các cá thể khác để bảo vệ nguồn thức ăn, nơi ở và sinh sản.
-Tập tính sinh sản: gồm nhiều tập tính khác nhau: tìm kiếm bạn tình, làm tổ và ấp trứng, chăm sóc và bảo 
vệ con non,... 
-Tập tính di cư: là di chuyển một phần hoặc tất cả quần thể động vật từ một vùng đến một vùng xác định. 
Nguyên nhân di cư do thời tiết khắc nghiệt hoặc kiếm ăn 
-Tập tính xã hội: là tập tính sống theo bầy đàn, tồn nhiều tập tính như tập tính thứ bậc, tập tính hợp tác, tập 
tính vị tha,...
*Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật
1. Sinh trưởng là gì?
Sinh trưởng là quá trình tăng lên về kích thước và khối lượng cơ thể
2. Phát triển là gì?
Phát triển là toàn bộ những biến đổi diễn ra trong chu kỳ sống của cá thể, bao gồm sự thay đổi về số lượng 
tế bào, cấu trúc, hình thái và trạng thái sinh lí 3. Các dấu hiệu đặc trưng của sinh trưởng và phát triển là gì?
-Sinh trưởng: tăng số lượng, kích thước và khối lượng tế bào
-Phân hóa tế bào: quá trình các tế bào thay đổi cấu trúc và chuyên hóa chức năng
4. Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển là gì?
Trong quá trình phát triển, các quá trình sinh trưởng, phân hóa tế bào và phát sinh hình thái cơ quan, cơ thể 
có quan hệ mật thiết với nhau, không tách rời và đan xen nhau
5. Vòng đời của sinh vật là gì?
Vòng đời của sinh vật là khoảng thời gian tính từ khi cơ thể được sinh ra, lớn lên, phát triển thành cơ thể 
trưởng thành, sinh sản tạo ra các cá thể mới, già đi rồi chết.
6. Một số ứng dụng hiểu biết về vòng đời của sinh vật là gì?
-Đưa ra các biện pháp chăm sóc phù hợp với từng giai đoạn nhằm thu hiệu quả kinh tế cao nhất
-Chăm sóc phù hợp cho từng giai đoạn nhằm thu hiệu quả kinh tế về động vật cao nhất
-Đưa ra các biện pháp phòng chống, tiêu diệt động vật gây hại một cách hiệu quả.
7. Tuổi thọ của sinh vật là gì?
-Tuổi thọ của sinh vật là thời gian sống của một sinh vật
-Tuổi thọ trung bình của một loài sinh vật là thời gian sống trung bình của các cá thể trong loài.
8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ con người là gì?
-Yếu tố bên trong: là yếu tố di truyền
-Yếu tố bên ngoài:
Chế độ ăn uống
+Tập thể dục, thể thao
+Lối sống lành mạnh, thái độ sống tích cực
+Môi trường sống không bị ô nhiễm
 BÀI 20: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT
I. Đặc điểm và các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển ở thực vật 
1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển ở thực vật 
- Xảy ra tại 1 số vị trí, cơ quan trên cơ thể thực vật như ngọn thân, đỉnh cành, ... nơi có các mô phân sinh.
- Diễn ra trong suốt đời sống của thực vật do sự phân chia liên tục của các tế bào tại mô phân sinh.
- Hình thức sinh trưởng không giới hạn, biểu hiện bằng sự gia tăng kích thước, sự xuất hiện và thay mới 
của các cơ quan như càn, lá, rễ, hoa, quả, ... 2. Một số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật 
- Nước: ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của thực vật.
- Ánh sáng: đảm bảo nguồn nguyên liệu cho thực vật sinh trưởng, phát triển, tác động đến quá trình phát 
sinh hình thái của thực vật.
- Nhiệt độ: quyết định sự phân bố của thực vật trong tự nhiên.
- Chất khoáng: là thành phần cấu tạo tế bào, tham gia điều tiết các quá trình sinh lí trong cây → thiếu 
khoáng làm chậm sinh trưởng và phát triển.
II. Mô phân sinh, sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp
1. Mô phân sinh 
- Mô phân sinh là nhóm các tế bào chưa phân hóa, có khả năng phân chia tạo tế bào mới trong suốt quá 
trình sống của thực vật.
 Loại mô phân sinh Vị trí Vai trò
 Mô phân sinh đỉnh Ngọn cây, đỉnh cành và chóp rễ Mô phân sinh đỉnh ở ngọn cây và đỉnh 
 của cây một lá mầm và hai lá cành làm tăng chiều cao của cây, chiều 
 mầm. dài của cành.
 Mô phân sinh đỉnh ở rễ làm tăng chiều 
 dài rễ.
 Mô phân sinh bên Chỉ có ở phần thân cây ở cây hai Làm tăng đường kính của thân.
 lá mầm.
 Mô phân sinh lóng Chỉ có ở phần lóng ở cây một lá Làm tăng chiều dài của lóng.
 mầm.
2. Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp
 Sinh trưởng sơ cấp Sinh trưởng thứ cấp
 Là kết quả hoạt động của mô phân sinh đỉnh và mô phân Là kết quả phân chia của các tế bào mô 
 sinh lóng. phân sinh bên có ở thân và rễ.
 - Có ở cây một lá mầm và cây hai lá mầm thân thảo. Cây hai lá mầm thân gỗ.
 - Đối với cây hai lá mầm thân gỗ, diễn ra ở giai đoạn cây 
 non.
 Sinh trưởng về chiều cao. Sinh trưởng về đường kính.
III. Hormone thực vật
1. Khái niệm và vai trò của hormone thực vật
a. Khái niệm
Hormone thực vật là các chất hữu cơ có hoạt tính sinh học cao, được tổng hợp lượng nhỏ ở các cơ quan, 
bộ phận nhất định trong cây, tham gia điều tiết các hoạt động sống của thực vật.
b. Vai trò
- Mức tế bào: điều tiết phân chia, dãn dài và phân hóa tế bào 
- Mức cơ thể: 
+ Thúc đẩy sinh trưởng, phát triển ở thực vật: sinh trưởng của chồi ngọn, nảy mầm của hạt, chín của quả, 
... hoặc ức chế sự sinh trưởng, đẩy nhanh sự già hóa ở cây qua các phản ứng ngủ của hạt, rụng lá, rụng quả, 
...
+ Tham gia điều khiển các đáp ứng của thực vật với các kích thích đến từ môi trường.
2. Các loại hormone thực vật
 Hormone Vị trí tổng hợp Hướng vận chuyển Tác dụng sinh lí Auxin Các cơ quan đang Vận chuyển hướng gốc Ảnh hưởng đến hầu hết quá trình 
 sinh trưởng mạnh đến rễ theo mạch rây sinh lí từ cấp độ tế bào đến cơ thể
 -Tăng chiều dài của thân và lóng
 Hai chiều: hướng ngọn -Kích thích nảy mầm của củ và 
 Các cơ quan đang 
 Gibberellin và hướng gốc theo mạch hạt
 sinh trưởng
 gỗ và mạch rây -Thúc đẩy hình thành và phân hoá 
 giới tính của hoa
 -Kích thích sự phân chia tế bào
 Vận chuyển đến các cơ -Tác động đến sự phân hoá cơ 
 Ở mô phân sinh 
 Cytokinin quan khác theo hệ thống quan của thực vật
 đỉnh rễ
 mạch gỗ -Làm chậm sự già hoá của thực 
 vật, giảm ưu thế ngọn
 -Thúc đẩy sự chín quả
 Tổng hợp trong giai 
 Vận chuyển bằng con -Kích thích sự rụng lá, hoa, quả
 đoạn già hoá của 
 Ethylene đường khuếch tán trong 
 cây và quá trình -Kích thích hình thành lông hút, 
 phạm vi hẹp
 chín của quả rễ phụ
 -Kích thích sự ra hoa
 -Ức chế sự nảy mầm của hạt
 -Thúc đẩy quá trình đóng khí 
 khổng
 Hai chiều: hướng ngọn 
 Ở hầu hết các bộ -Kích thích hoá già thân, lá, ...
 Abscisic acid theo mạch gỗ và hướng 
 phậm của cây
 gốc theo mạch rây -Tăng khả năng chống chịu hạn, 
 mầm, bệnh, ...
 -Ức chế sinh trưởng của cành, 
 lóng, ...
3. Tương quan giữa các hormone 
* Tương quan chung:
- Là tương quan giữa hormone thuộc nhóm kích thích sinh trưởng với hormone thuộc nhóm ức chế sinh 
trưởng.
- Theo chu kỳ phát triển của cây, hormone tăng trưởng có xu hướng giảm dần, hormone kích thích có xu 
hướng tăng dần.
*Tương quan riêng: (sgk)
4. Ứng dụng của hormone trong thực tiễn
* Để nâng cao hiệu quả tác động khi sử dụng hormone ngoại sinh, cần tuân thủ các nguyên tắc:
- Đúng liều lượng.
- Đúng nồng độ.
- Đảm bảo tính đối kháng và sự phối hợp giữa các loại hormone.
IV. Phát triển ở thực vật có hoa
1. Quá trình phát triển của thực vật có hoa
Quá trình phát triển ở thực vật có hoa trải qua các giai đoạn khác nhau và được xác định bằng sự thay đổi 
về hình thái, cấu tạo của các mô, cơ quan.
 + Giai đoạn hạt: Cây đang là hạt giống.
 + Giai đoạn non trẻ: Cây con nhỏ, ít lá.
 + Giai đoạn trưởng thành: Cây phát triển to hơn, cao hơn.
 + Giai đoạn sinh sản: Cây đơm hoa, kết quả.

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_cuoi_hoc_ki_ii_sinh_hoc_11.docx