Chuyên đề How to do the reading comprehension exercies in the national examination effectively (cách làm bài đọc hiểu trong đề thi thpt quốc gia một cách hiệu quả)

Chuyên đề How to do the reading comprehension exercies in the national examination effectively (cách làm bài đọc hiểu trong đề thi thpt quốc gia một cách hiệu quả)

PHẦN MỞ ĐẦU

Như một ngôn ngữ được sử dụng trên toàn cầu, tiếng Anh đang dần dần trở nên quan trọng trong cuộc sống của chúng ta nói riêng và của mọi người trên thế giới nói chung về độ phổ biến và tác dụng của nó. Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, tiếng Anh có thế nói là điều kiện cần cho hầu hết các vị trí tuyển dụng ở các công ty nước ngoài và tư nhân và ngay cả một số vị trí tuyển dụng trong nhà nước thì tiếng Anh cũng là điều kiện để được xét tuyển. Vì tầm quan trọng của nó trong cuộc sống của chúng ta nên việc học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông và cho nhu cầu của xã hội là rất quan trọng đối với học sinh, đặc biệt đối với học sinh THPT, một đối tượng sắp bước ra cuộc sống độc lập tự chủ như một công dân trưởng thành.

Tiếng Anh là rất cần thiết với cuộc sống và công việc hàng ngày của bao nhiêu người, tuy nhiên cách học và tiếp cận nó như thế nào một cách hiệu quả thì không phải ai cũng chọn được một phương pháp hiệu quả cho riêng mình. Để đi sâu vào cách học tiếng Anh như thế nào cho hiểu quả là một vấn đề khá rộng và khó nói chi tiết cụ thể được vì mỗi đối tượng học tiếng Anh với mục đích riêng của từng giai đoạn thì lại phải có phương pháp cho từng đối tượng đó. Ví dụ, với đối tượng học tiếng Anh với mục đích giao tiếp phục vụ cho công việc thì ta cần chú trọng vào phát triển kỹ năng thực hành như nghe và nói, còn với đối tượng học tiếng Anh với mục đích thi cử thì người dạy lại phải tập trung nhiều hơn dạy kỹ năng làm bài kết hợp nhiều kỹ năng mang tính hàn lâm hơn như đọc, viết và bổ sung ngữ pháp. Là một giáo viên trong môi trường giáo dục với đối tượng là học sinh THPT và cụ thể hơn là đối tượng học sinh ôn thi đại học để chuẩn bị bước vào cuộc thi đầy cam go và khốc liệt ở ViệtNam thì có thể nói trách nhiệm và vai trò của người thầy lại càng quan trọng. Người dạy phải tìm ra một phương pháp hiệu quả để hướng đẫn học viên của mình làm bài đạt kết quả cao nhất.

 

doc 31 trang Người đăng ngohau89 Lượt xem 1397Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề How to do the reading comprehension exercies in the national examination effectively (cách làm bài đọc hiểu trong đề thi thpt quốc gia một cách hiệu quả)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ
HOW TO DO THE READING COMPREHENSION EXERCIES IN THE NATIONAL EXAMINATION EFFECTIVELY
(Cách làm bài đọc hiểu trong đề thi THPT quốc gia một cách hiệu quả)
PHẦN MỞ ĐẦU
Như một ngôn ngữ được sử dụng trên toàn cầu, tiếng Anh đang dần dần trở nên quan trọng trong cuộc sống của chúng ta nói riêng và của mọi người trên thế giới nói chung về độ phổ biến và tác dụng của nó. Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, tiếng Anh có thế nói là điều kiện cần cho hầu hết các vị trí tuyển dụng ở các công ty nước ngoài và tư nhân và ngay cả một số vị trí tuyển dụng trong nhà nước thì tiếng Anh cũng là điều kiện để được xét tuyển. Vì tầm quan trọng của nó trong cuộc sống của chúng ta nên việc học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông và cho nhu cầu của xã hội là rất quan trọng đối với học sinh, đặc biệt đối với học sinh THPT, một đối tượng sắp bước ra cuộc sống độc lập tự chủ như một công dân trưởng thành.
Tiếng Anh là rất cần thiết với cuộc sống và công việc hàng ngày của bao nhiêu người, tuy nhiên cách học và tiếp cận nó như thế nào một cách hiệu quả thì không phải ai cũng chọn được một phương pháp hiệu quả cho riêng mình. Để đi sâu vào cách học tiếng Anh như thế nào cho hiểu quả là một vấn đề khá rộng và khó nói chi tiết cụ thể được vì mỗi đối tượng học tiếng Anh với mục đích riêng của từng giai đoạn thì lại phải có phương pháp cho từng đối tượng đó. Ví dụ, với đối tượng học tiếng Anh với mục đích giao tiếp phục vụ cho công việc thì ta cần chú trọng vào phát triển kỹ năng thực hành như nghe và nói, còn với đối tượng học tiếng Anh với mục đích thi cử thì người dạy lại phải tập trung nhiều hơn dạy kỹ năng làm bài kết hợp nhiều kỹ năng mang tính hàn lâm hơn như đọc, viết và bổ sung ngữ pháp. Là một giáo viên trong môi trường giáo dục với đối tượng là học sinh THPT và cụ thể hơn là đối tượng học sinh ôn thi đại học để chuẩn bị bước vào cuộc thi đầy cam go và khốc liệt ở ViệtNam thì có thể nói trách nhiệm và vai trò của người thầy lại càng quan trọng. Người dạy phải tìm ra một phương pháp hiệu quả để hướng đẫn học viên của mình làm bài đạt kết quả cao nhất.
Với cấu trúc đề thi môn tiếng Anh trong đề thi THPT quốc gia với thời lượng làm bài là 90 phút trong đó bao gồm 20 câu hỏi đọc hiểu còn lại là các dạng bài tập khác thì phần đọc hiểu chiếm một vị trí khá quan trọng trong cấu trúc của đề thi này. Hiểu được vai trò của nó trong mức độ thành công của một bài thi đại học, hơn ai hết giáo viên phải là người hướng dẫn và định hướng để các em có thể làm bài thi hiệu quả hơn. Nhận thấy rõ được một mảng kiến thức hay là một kỹ năng quan trọng trong đề thi đại học, tôi đã rất băn khoăn làm sao có thể tìm ra một phương pháp giúp các em có thể luyện tập kỹ năng này một cách hiệu quả chính vì thế tôi đã chọn chuyên đề “How to do the reading comprehension exercises in the National exam effectively”(cách làm bài đọc hiểu trong đề thi đại học một cách hiệu quả). Kỹ năng đọc hiểu là một kỹ năng quan trọng không chỉ vì nó chiếm nhiều điểm trong cấu trúc bài thi đại học mà nó còn là một kỹ năng thực tế mà đối với bất kỳ một người học tiếng anh nà cũng cần nên làm chủ nó. Kỹ năng đọc nói chung giúp chúng ta thu thập thông tin và kỹ năng đọc trong tiếng Anh nói riêng không những giúp chúng ta tiếp cận thông tin mà còn giúp chúng ta biết thêm nhiều từ mới và cấu trúc để phục vụ cho các kỹ năng khác như kỹ năng viết và nói. Đối với học sinh THPT, làm tốt kỹ năng đọc hiểu thì có thể nói là bài thi đã thành công được trên 50%, vì làm tốt kỹ năng đọc hiểu đồng nghĩa với việc bạn sẽ học được một lượng từ mới đáng kể đóng góp một phần không nhỏ cho sự thành công của các dạng bài tập khác. Trong chuyên đề này tôi tập chung phân tích cấu trúc của bài đọc hiểu trong đề thi THPT quốc gia và hướng dẫn cụ thể các mẹo và các kỹ năng làm dạng bài tập này, hy vọng chuyên đề sẽ giúp các em tiếp cận bài đọc hiểu bớt khó khăn hơn và mang lại hiệu quả trong các bài thi tiếng Anh nói chung và kỳ thi THPT quốc gia nói riêng.
PHẦN NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU VỀ KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG 
1. Mục tiêu về kiến thức
Sau bài học, học sinh cần: 
- Nâng cao vốn từ vựng.
	- Cơ bản nắm được các kĩ thuật tìm câu trả lời cho các dạng câu hỏi đưa ra trong bài tập đọc hiểu.
	- Cơ bản biết cách làm bài tập đọc hiểu.
2. Mục tiêu về kĩ năng
	- Rèn luyện các kỹ năng đọc như “scanning” và “skimming”.
 - Rèn luyện các kĩ thuật tìm câu trả lời cho các dạng câu hỏi đọc hiểu từ dễ đến khó và phù hợp với từng dối tượng học sinh (học sinh thi tốt nghiệp và học sinh thi đại học). 
II. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Định nghĩa về đọc hiểu
Theo wikipedia, đọc hiểu được định nghĩa như là mức độ về sự hiểu biết của một văn bản hay một thông tin. Sự hiểu biết được xuất phát từ sự kết hợp giữa ngôn ngữ được viết trong bài và cách chúng kích hoạt kiến thức bên ngoài văn bản. 
Theo hai tác giả Mc Donough và Shaw (8:102) trích khái niệm của Williams rằng: đọc hiểu là quá trình tìm kiểm thông tin tổng quát từ một văn bản, tìm kiếm thông tin cụ thể từ một văn bản, hay đọc để tìm kiếm sự lý thú.
Theo Nunan (10: 68) lại cho rằng đọc hiểu là quá trình mà người đọc kết hợp thông tin từ một văn bản với kiến thức nền của mình để hiểu biết một vấn đề.
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về “đọc hiểu” nhưng nhìn chung có thể khái quát được rằng: đọc hiểu là quá trình tìm kiếm thông tin được đưa ra trong văn bản và vận dụng kiến thức nền của mình để hiểu một vấn đề.
2. Các kỹ năng đọc cơ bản.
Một trong những yếu tố làm nên sự thành công của bài thi Tiếng Anh Đại học là sự phân chia thời gian cho hợp lý. Trong thời lượng 90 phút với 80 câu trắc nghiệm, đặc biệt vất vả hơn đối với 2 bài đọc hiểu mỗi bài dài 400- 500 từ như vậy nếu học sinh không có phương pháp làm nó một cách hiệu quả thì phải khẳng định rằng các em sẽ bị thiếu thời gian. Có thể xảy ra tình trạng hết thời gian làm bài mà nhiều phần học sinh chưa đọc hết. Để giải quyết vấn đề này trước tiên học sinh cần nắm được một số kỹ năng cơ bản khi làm bài đọc hiểu. Dưới đây là hai kỹ năng rất cần thiết đối với học sinh khi làm bài tập này.
Skimming: là dùng mắt đọc lướt qua toàn bộ bài khóa để lấy ý chính và nội dung bao quát của bài. Chúng ta sử dụng kỹ năng này khi muốn xác định thông tin quan trọng, từ khóa chính. Sau khi skimming bạn sẽ xác định được xem bạn có cần đọc kỹ đoạn này sau đó nữa không.
Các bước skimming:
- Đọc chủ đề của bài- đây là phần tóm tắt ngắn gọn nhất
- Đọc đoạn giới thiệu hoặc khái quát.
- Đọc trọn đoạn đầu của bài khóa.
- Đọc các câu phụ đề nếu có và tìm mối liên quan giữa chúng.
- Đọc câu đầu tiên của các đoạn còn lại vì ý chính của mỗi đoạn thường nằm ở câu đầu tiên
Scanning: là dùng mắt đọc lướt nhanh để tìm một từ hay một ý chính xác trong bài. Kỹ năng này được sử dụng khi họ biết chắc thông tin mà họ cần tìm là gì. Đối với đối tượng học sinh thì nên dùng kỹ năng này khi đã đọc yêu cầu của câu hỏi.
Các bước scanning:
- Đọc tiêu đề của bài
- Nhìn từ đầu trang cho đến cuối trang để tìm ra những từ hoặc cụm từ đặc biệt mà đang cần.
- Nên chú ý đặc biệt đến các định nghĩa, công thức, sơ đồ, biểu đồ.
3. Các dạng câu hỏi cơ bản trong bài tập đọc hiểu
Câu hỏi 1: Tìm ý chính của bài đọc (main idea)
Câu hỏi 2: Xác định mục đích của bài (Purpose)
Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ (general organization or attitude)
Câu hỏi 4: Suy luận, tìm hàm ý (Inference)
Câu hỏi 5: Xác đinh thông tin được nêu trong bài (Stated detail)
Câu hỏi 6: Xác định thông tin không được nêu trong bài (Unstated details)
Câu hỏi 7: Tìm từ đồng nghĩa trái nghĩa (Vocabulary)
Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến (Reference)
Câu 9: Xác định thông tin này được đề cập ở đâu trong bài (Where questions)
4. Các bước làm cụ thể trong bài đọc hiểu
 Trong 9 câu hỏi này câu hỏi 1,2 và 3 là nhóm câu hỏi tổng quát nên để làm sau, các câu hỏi còn lại là nhóm câu hỏi thông tin cụ thể nên có thể xem xét làm trước tùy vào mức độ khó dễ của từng câu. Các câu hỏi này được chia ra các dạng sau đây.
DẠNG 1: MAIN IDEA QUESTIONS (câu hỏi 1, 2 và 3)
Câu hỏi 1 và 2: Tìm ý chính của bài đọc (main idea) và xác định mục đích của bài (purpose)
Hầu hết các bài đọc đều có ít nhất 1 câu hỏi dạng này , dạng này có thể được hỏi đưới nhiều hình thức khác nhau nhưng chung quy lại sẽ yêu cầu học sinh xác định “ topic” “tiltle” “ subject” “primary idea” hay “ main idea”. Với dạng bài tập cơ bản thì nội dung chính của đoạn văn thường nằm ở câu chủ đề hoặc câu đầu tiên ở mỗi đoạn văn (đôi khi lại là câu cuối cùng) nên học sinh chỉ cần đọc lướt nhanh những câu đầu tiên hoặc những câu cuối cùng để tìm ra nội dung chính. Đối với dạng bài tập nâng cao, nội dung chính của bài nó sẽ không nằm trong một câu cụ thể nào cả mà là ý chung của toàn bài nên học sinh cần để lại những câu hỏi dạng này lại làm sau cùng, sau khi đã dành thời gian đọc để tìm thông tin chi tiết của các câu hỏi khác học sinh sẽ nắm được nội dung chính của toàn bài.
Main ideas questions
Các câu hỏi thường gặp 
What is the topic of the passage? 
What is the subject of the passage? 
What is the main idea of the passage? 
What is the author’s main point in the passage? 
With what is the author primary concerned? 
Which of the following would be the best title? 
What is the author’s main purpose in the passage?
Câu trả lời
Thường nằm ở đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn. Nếu ý chính không nằm cụ thể ở đầu hoặc cuối đoạn văn ta sẽ để lại làm cuối cùng sau khi đã danh thời gian trả lời các câu hỏi chi tiết.
Cách làm
- Đọc các dòng đầu tiên của mỗi đoạn văn
- Tìm ý chung nhất trong dòng đầu tiên và tìm mối liên hệ giữa chúng
- Trong quá trình đọc chú ý đến những từ khóa được lặp đi lặp lại
- Thường làm câu hỏi này cuối cùng sau khi đã trả lời các câu hỏi chi tiết trước để đỡ mất thời gian.
- Đọc lướt nhanh toàn bài để kiểm tra xem đã tìm đúng nội dung chính
- Loại các phương án chắc chắn sai,thông thường main idea ( too general), ( too specific) or ( not mentioned)
- Chọn phương án đúng nhất trong các phương án còn lại
Example: 
The passage
Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in Springfield, Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible weather in winter, his physical education students were indoors rather than outdoors. They really did not like the idea of boring, repetitive exercises and preferred the excitement and challenge of a game. Naismith figured out a team sport that could be played indoors on a gymnasium floor, that involved a lot of running, that kept all team members involved, and that did not allow the tackling and physical contact of American style football.
The question
What is the topic of this passage?
A. The life of James Naismith
B. The history of sports
C. Physical education and exercise
D. The origin of basketball
 Câu đầu tiên của đoạn văn đề cập đến “ basketball was invented” ( Môn bóng rổ ra đời) , vậy ý chính của đoạn văn có thể có liên quan đến môn bóng rổ. Chúng ta tiếp tục đọc qua các dòng còn lại, và thấy rất nhiều từ li ... uting, and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions.
For many people the language of the Internet is English. “World, Wide, Web: Three English Words” was the name of an article by Michael Specter in the New York Times a few years ago. The article went on to say: “If you want to take full advantage of the Internet, there is only one real way to do it: learn English.”
In general, it is not difficult to learn to use Internet services. But although Internet services are rather easy to use, you will have considerable difficulties if you are not familiar with English. In fact, a good knowledge of English is one of the most important aspects that help you use the Internet.
Learning to use a new Internet service may take a few hours, a few days or some weeks, but it takes years to learn a language so that you can use it fluently and confidently. Of course, when you know some English, you can learn more just by using it on the Internet. But at least your English should be good enough to understand commonly used words and to know what to do on the Internet.
Câu 1: It ______________ to learn to use Internet services.
A. is easy 
B. is difficult
C. takes a few minutes 
D. takes a very long time
Câu 2: According to the article by Michael Specter, you should _________ to take full advantage of the Internet.
A. learn to type fast 
B. learn to use the Internet services
C. learn English 
D. learn the names of some websites
Câu 3: Learning to use a language fluently and confidently may take ________.
A. a few days 
B. a few hours 
C. a few weeks 
D. a few years
Câu 4: If you do not know English very well, you will______ when using the Internet.
A. be laughed at 
B. have many difficulties
C. feel more comfortable 
D. spend a few days
Câu 5: Which of the following could be the best title for the passage?
A. “English and the Internet”
B. “Ways to take full advantage of the Internet”
C. “Practising your English on the Internet”
D. “How to use Internet services”
Đáp án:
1. A	2.C	3.D	4.B	5.A	
Exercise 2:
The thing I like most about living on a farm when I was small was the change of seasons. Spring, summer, autumn and winter - I could see them all come and go and each one was completely different. If I hadn't been born and raised in the country, I would have never been able to tell the difference - now in the city, you can buy summer flowers in winter and eat the same vegetables all the year round! Whereas, in the country, I could only eat things at certain times of the year - for example strawberries in June and turnips in winter. I lived my childhood with the seasons. 
Also we made most of our food and would never eat frozen or tinned food. Everything was fresh - so it must be better than the type of food I am taking now in the city. City people may think people in the country miss a lot of good things about modern life, but in my opinion they miss a lot more than them - they miss real life. 
1. What is the main idea of the passage?
A. Comparison between life on a farm and that in the city. 
B. Food in the country in comparison to that in the city. 
C. Seasons in the country. 
D. The author's childhood.
2. What does the word “ them” in line 2 refer to?
A. four seasons
B. winter and autumn
C. countryside people
D. plants 
3. What can be inferred from the passage about the experience of seasons in a year for the city people? 
A. Seasons are similar 	
B. It may be difficult for them to tell
seasonal difference
C. They see different seasons come and go	
D. Food is similar in all four season 
4. The word "them" in line 9 refers to _______________.
A. city people
B. four seasons
C. good things about modern life 
D. people in the country
5. According to the passage, all the followings are true EXCEPT that _______________.
A. there are four seasons in the country where the author used to live
B. the author was born and raised on a farm
C. people in the country eat the same type of food all the year round
D. the author takes frozen and tinned food now
Đáp án:
1. A	2. A	3. B	4. D	5. C
Exercise 3
Today's cars are smaller, safer, cleaner and more economical than their predecessors, but the car of the future will be far more pollution-free than those on the road today. Several new types of automobile engines have already been developed that run on alternative sources of power, such as electricity, compressed natural gas, methanol, steam, hydrogen, propane. Electricity, however, is the only zero-emission option presently available.
	Although electric vehicles will not be truly practical until a powerful, compact battery or another dependable source of current is available, transportation expects to foresee a new assortment of electric vehicles entering everyday life: shorter-range commuter electric cars, three-wheeled neighborhood cars, electric deliver vans, bikes, and trolleys.
	As automakers work to develop practical electric vehicles, urban planners and utility engineers are focusing on infrastructure systems to support and make the best use of the new cars. Public charging facilities will need to be as common as today's gas stations. Public parking spots on the street or in commercial lots will need to be equipped with devices that allow drivers to charge their batteries while they stop, dine, or attend a concert. To encourage the use of electric vehicles, the most convenient parking in transportation centers might be reserved for electric cars.
	Planners foresee electric shuttle buses, trains and neighborhood vehicles all meeting at transit centers that would have facilities for charging and renting. Commuters will be able to rent a variety of electric cars to suit their needs: light trucks, one-person three-wheelers, small cars, or electric/gasoline hybrid cars for longer trips, which take place on automated freeways capable of handling five times number of vehicles that can be carried by a freeway today.
 Question 1. The word "charging" in this passage refers to_____________.
	A. parking	B. lightening	C. electricity D. credit cards
 Question 2. The following electric vehicles are all mentioned in the passage EXCEPT 
	A. trains	B. trolleys	C. planes	D. vans
 Question 3. The word "compact" in the second paragraph is closest meaning to_________.
	A. long-range	B. expensive	C. squared D. concentrated
 Question 4. According to the passage, public parking lots in the future will be___________.
A. more convenient than they are today	
B. as common as today's gas stations
C. much larger than they are today	
D. equipped with charging devices
 Question 5. In the second paragraph the author implies that______________.
	A. a dependable source of electric energy will eventually be developed
	B. everyday life will stay such the same in the future
	C. electric vehicles are not practical for the future
	D. a single electric vehicle will eventually replace some modern transportation
 Question 6. The word "commuters" in paragraph 4 refer to_________.
	A. daily travelers	B. taxi drivers	C. shoppers	D. visitors
 Question 7. The passage would most likely be followed by details about____________.
	A. pollution restitutions in the future	B. electric shuttle buses
	C. automated freeways	D. the neighborhood of the future
 Question 8. The word "hybrid" in paragraph 4 is closest meaning to________.
	A. combination	B. link	C. automated	D. futuristic
 Question 9. The author's purpose in the passage is to____________. 
	A. narrate a story about alternative energy vehicles
	B. criticize conventional vehicles
	C. support the invention of electric cars
	D. describe the possibilities for transportation in the future
 Question 10. It can be inferred from the passage that___________. 
	A. the present cars are more economical than their future generation
	B. electricity is the best alternative source of power as it is almost free of pollution
	C. many new types of practical electric engines have been developed
D. the present electric engines are the best option as being practical
Đáp án: 
1. C; 2. C; 3. D; 4. D; 5. A; 6. A; 7. C; 8. A; 9. D; 10. B
Exercise 4
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct asnswer
Our eyes and ears might be called transformers because they sense the light and sound around us and turn them(1) into electrical impulses that the brain can interpret. These electrical impulses that have been transformed by the eyes and ears reach the brain and are turned into messages that we can interpret. For the eye, the process begins as the eye admits light waves, bends them(2) at the cornea and lens, and then focuses them on the retina. At the back of each eye, nerve fibers bundle together to form optic nerves, which join and then split into two optic tracts. Some of the fibers cross so that part of the input from the right visual field goes into the left side of the brain, and vice versa. The process in the ear is carried out through sensory cells that are carried in fluid-filled canals and that are extremely sensitive to vibration. Sound that is transformed into electricity travels along nerve fibers in the auditory never. These fibers form a synapse with neurons that carry the messages to the auditory cortex on each side of the brain.
Câu 1: Which of the following is closest in meaning to the word "admits"?
A. Selects	B. Lets in	C. Interprets	D. Focuses on
Câu 2: What does the word "them(2)" in the passage refer to ?
A. Messages	B. Eyes	C. vessels D. Light waves
Câu 3: According to the author, we might call our eyes and ears "transformers" because ___________.
A. the create electrical impulses	B. the brain can interpret the input
C. they sense light and sound	D. the messages travel in the brain
Câu 4: Which of the following is the most similar to the word "vibration"?
A. Light	B. Sound	C. Movement	D. Heat
Câu 5: The phrase "carried out" could be best be replaced by which of the following?
A. Accomplished	B. Taken away	C. Maintained D. Brought over
Câu 6: According to the passage, when input from the right visual field goes into the left side of the brain, what happens?
A. Input from the left field goes to the right side.	
B. The retina receives light waves.
C. The optic nerves split.	
D. The nerve fibers bundle together.
Câu 7: What does the word "them(1)" in the passage refer to?
A. Light and sound	B. Electrical impulses	
C. Eyes and ears	D. Transformers
Câu 8: According to the passage, optic nerves eventually _________.
A. admit light waves	B. bend	C. become messages	D. split
Câu 9: The word "split" is closest in meaning to which of the following?
A. Tear	B. Fracture	C. Crack	D. Separate
Câu 10: The word "bundle" could best be replaced by which of the following?
A. Settle	B. Grow	C. Branch	D. Group
Đáp án: 
1.B 	2.D 	3.A	4.C 	5.A	 6.A 	7.A	 8.D 	9.D 	10.D
_________THE END_________

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN_HAY.doc