1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1. Cơ sở lý luận:
Tiếng Anh là môn học đã và đang được đổi mới đi đầu tại các trường trung học phổ thông. Bộ GD- ĐT đã xây dựng đề án nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trên toàn quốc. Có thể thấy Tiếng Anh với tư cách là một môn học quan trọng đang là tiêu điểm được quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Để đổi mới và nâng cao chất lượng học ngoại ngữ cần nhiều giải pháp đồng bộ mà trước hết phải đổi mới phương pháp dạy và học.
Để đi sâu vào cách học tiếng Anh như thế nào cho hiểu quả là một vấn đề khá rộng và khó nói chi tiết cụ thể được vì mỗi đối tượng học tiếng Anh với mục đích riêng của từng giai đoạn thì lại phải có phương pháp cho từng đối tượng đó. Là một giáo viên trong môi trường giáo dục với đối tượng là học sinh THPT và cụ thể hơn là đối tượng học sinh ôn thi đại học để chuẩn bị bước vào cuộc thi đầy khó khăn ở Việt Nam thì có thể nói trách nhiệm và vai trò của người thầy lại càng quan trọng. Người thầy phải tìm ra một phương pháp hiệu quả để hướng dẫn học sinh của mình làm bài đạt kết quả cao nhất.
MỤC LỤC MỤC LỤC..............3 PHẦN MỞ ĐẦU............4 1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.....4 1.1. Cơ sở lí luận.............................4 1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................5 2. Mục đích nghiên cứu........ 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................5 4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 5 5. Khả năng ứng dụng thực tế.......................6 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƯƠNG 1 NỘI DUNG LÍ LUẬN 1. Khái niệm đọc hiểu........................................................................................... 7 2.Các kĩ thuật đọc hiểu cơ bản .........................7 2.1 Skimming................................................7 2.2.Scanning............................................. 7 3. Xác định cấu trúc các đoạn văn của bài đọc hiểu............ 8 3.1. Cấu trúc đoạn mở đầu ....................................................................................8 3.2. Cấu trúc doạn thân bài....................................................................................8 3.3. Cấu trúc đoạn kết luận...................................................................................8 4. Các dạng câu hỏi trong bài tập đọc hiểu.........................................................9 CHƯƠNG 2. CÁC KĨ THUẬT GIÚP HỌC SINH TRẢ LỜI ĐÚNG TỪNG DẠNG CÂU HỎI TRONG BÀI ĐỌC HIỂU. 1. Các kĩ thuật giúp học sinh trả lời đúng các câu hỏi trong bài đọc hiểu.........10 1.1. Câu hỏi 1: Xác đinh thông tin được nêu trong bài (Factual ìnformation)..10 1.2. Câu hỏi 2: Xác định thông tin không được nêu trong bài (Negative fact)12 1.3. Câu hỏi 3: Xác định nghĩa của từ trong văn cảnh (Vocabulary15 1.4. Câu hỏi 4: Tìm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến(Reference) ....17 1.5. Câu hỏi 5: Suy luận, tìm hàm ý (Inference)..19 1.6. Câu hỏi 6: Tìm ý chính của bài đọc (main idea) ..19 1.7. Câu hỏi 7: Xác định giọng điệu của tác giả (Tone)22 1.8. Câu hỏi 8: Câu hỏi xác định mục đích của tác giả (Purposes) .....24 1.9. Câu hỏi 9: Câu hỏi xác định khóa học (Course)27 2. Phân tích kết quả................ 29 2.1. Kết quả trước khi áp dụng chuyên đề.......... 29 2..2. Kết quả sau khi áp dụng chuyên đề ............ 29 CHƯƠNG 3: ..............................................31 KẾT LUẬN.....................................................31 Kết luận...................31 PHỤ LỤC : HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP TỰ GIẢI...........................................32 TÀI LIỆU THAM KHẢO......49 PHẦN MỞ ĐẦU 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: Cơ sở lý luận: Tiếng Anh là môn học đã và đang được đổi mới đi đầu tại các trường trung học phổ thông. Bộ GD- ĐT đã xây dựng đề án nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trên toàn quốc. Có thể thấy Tiếng Anh với tư cách là một môn học quan trọng đang là tiêu điểm được quan tâm và phát triển mạnh mẽ. Để đổi mới và nâng cao chất lượng học ngoại ngữ cần nhiều giải pháp đồng bộ mà trước hết phải đổi mới phương pháp dạy và học. Để đi sâu vào cách học tiếng Anh như thế nào cho hiểu quả là một vấn đề khá rộng và khó nói chi tiết cụ thể được vì mỗi đối tượng học tiếng Anh với mục đích riêng của từng giai đoạn thì lại phải có phương pháp cho từng đối tượng đó. Là một giáo viên trong môi trường giáo dục với đối tượng là học sinh THPT và cụ thể hơn là đối tượng học sinh ôn thi đại học để chuẩn bị bước vào cuộc thi đầy khó khăn ở Việt Nam thì có thể nói trách nhiệm và vai trò của người thầy lại càng quan trọng. Người thầy phải tìm ra một phương pháp hiệu quả để hướng dẫn học sinh của mình làm bài đạt kết quả cao nhất. Cơ sở thực tiễn: Với cấu trúc đề thi môn tiếng Anh trong kỳ thi THPT Quốc Gia gồm 64 câu hỏi trắc nghiệm và 2 điểm cho phần tự luận thì 20 câu hỏi trắc nghiệm đọc hiểu trong đề thi chiếm một vị trí rất quan trọng trong cấu trúc của đề thi. Hiểu được vai trò của nó trong mức độ thành công của một bài thi đại học, hơn ai hết giáo viên phải là người hướng dẫn và định hướng để các em có thể làm bài thi hiệu quả hơn. Kỹ năng đọc hiểu là một kỹ năng quan trọng không chỉ vì nó chiếm nhiều điểm trong cấu trúc bài thi đại học mà kỹ năng đọc còn giúp học sinh tiếp cận thông tin và giúp các em biết thêm nhiều từ mới và cấu trúc để phục vụ cho các kỹ năng khác như kỹ năng viết và nói. Đối với học sinh THPT, làm tốt kỹ năng đọc hiểu thì có thể nói là bài thi đã thành công được một nửa, vì làm tốt kỹ năng đọc hiểu đồng nghĩa với việc bạn sẽ học được một lượng từ mới đáng kể đóng góp một phần không nhỏ cho sự thành công của các dạng bài tập khác. MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ: Từ các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nêu trên, nhận thấy rõ được một mảng kiến thức hay là một kỹ năng quan trọng trong đề thi đại học, vì thế tôi đã chọn chuyên đề: “Các biện pháp hiệu quả trả lời các câu hỏi của bài đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc Gia”. Trong chuyên đề này tôi tập chung phân tích cấu trúc của bài đọc hiểu trong đề thi đại học và hướng dẫn cụ thể các kỹ năng làm dạng bài tập này, hy vọng chuyên đề sẽ giúp các em tiếp cận bài đọc hiểu bớt khó khăn hơn và mang lại hiệu quả trong các bài thi tiếng Anh nói chung và kỳ thi Đại học và Cao đẳng nói riêng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đề tài này được nghiên cứu và thực hiện với học sinh lớp 11, trường THPT Ngô Gia Tự trong năm học 2014-2015. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong chuyên đề này tôi đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Sử dụng các bài tập đọc hiểu với chủ đề đa dạng trong đề thi tuyển sinh các năm gần đây. + Quan sát học sinh làm bài + Tổ chức thảo luận và cho học sinh trình bày theo nhóm + Giáo viên tóm tắt ý kiến của các em và cung cấp thêm thông tin. + Giáo viên tổng kết và đưa ra những kĩ thuật làm bài cho từng dạng câu hỏi + Kiểm tra và đối chiếu kết quả học tập của học sinh. Sau mỗi đơn vị bài học có kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm về những hình thức thực hiện ở từng tiết học, phân tích ưu điểm sau đó duy trì ưu điểm bổ sung và cải tiến những tồn tại để tiếp tục thử nghiệm ở những bài học tiếp theo. 5. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG THỰC TẾ Đề tài này chúng ta có thể ứng dụng vào thực tế giảng dạy Tiếng Anh cho học sinh ở các trường THPT, HSG và ôn thi ĐH. PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƯƠNG 1. NỘI DUNG LÍ LUẬN 1.Khái niệm đọc hiểu TheoWilliams (trích trong McDonough and Shaw [8:102]), đọc hiểu là quá trình (a) tìm kiếm những thông tin tổng quát từ một văn bản; (b) tìm kiếm những thông tin cụ thể từ một văn bản; hay (c) đọc để tìm kiếm sự lý thú. Nunan [10:68] lại cho rằng đọc hiểu là một quá trình mà người đọc kết hợp thông tin từ một văn bản với kiến thức nền của mình để hiểu được vấn đề. Như vậy, có thể nói rằng đọc hiểu là quá trình người đọc dùng kiến thức nền của mình để giải mã những thông tin từ một văn bản nhằm hiểu được vấn đề có trong văn bản đó. 2. Các kĩ thuật đọc hiểu cơ bản 2.1. Skimming : là dùng mắt đọc lướt qua toàn bộ bài đọc để lấy ý chính và nội dung bao quát của bài. Chúng ta cần đặc biệt chú ý đọc tiêu đề của đoạn (nếu có), đây là phần tóm tắt ngắn gọn nhất. 2.2. Scanning: là dùng mắt đọc lướt nhanh để tìm một từ hay một ý chính xác trong bài. Nguyên tắc cơ bản của hai kĩ thuật này là: + Đọc lướt toàn đoạn văn + Không giảm tốc độ hoặc bị phân tâm bởi những chi tiết nhỏ. + Tìm tiêu đề, từ được gạch chân, từ viết tắt, hay ngày, tháng, năm. + Đọc đoạn văn theo hình chữ “Z” 3. Xác định cấu trúc các đoạn văn của bài đọc hiểu Một trong những yếu tố quan trọng giúp học sinh định hình về nội dung của bài đọc hiểu là việc nắm vững cấu trúc một bài văn đọc hiểu và cấu trúc những đoạn văn nhỏ trong bài. Để giúp các em học sinh có những kiến thức cơ bản về nội dung này, các em có thể tham khảo các cẩu trúc đoạn văn dưới đây. 3.1 Cấu trúc đoạn mở đầu (introduction structure) Sentence 1: introduce Main Topic/ Introductory topic Sentence 2: Further focus on the theme Sentence 3 – 5: Provide more background ìnformation to support the main idea. Last sentence: Effects of topic/ indicators of purposes. Như vậy thông tin quan trọng chứa chủ đề của đoạn văn thường nằm ở câu đầu tiên của đoạn mở mở đầu. 3.2. Cấu trúc đoạn thân bài (Body structure) Sentence 1: Topic sentence (Statement/ Opinion) Sentence 2: Supporting sentences (Details/ Supports) Sentence 3- 5: Details (Extra support, Examples ỏ Details for paragraph topic) Last sentence: Summary sentence of topic indicating that the author’s point makes connection to the next paragraph. Phần thân bài có thể gồm 2 đến 3 đoạn văn, mỗi đoạn sẽ bắt đầu bằng một câu chủ đề gắn với chủ đề lớn của cả bài đọc đã được đề cập trong đoạn mở đầu. 3.3. Cấu trúc đoạn kết luận (Conclusion structure) Sentence 1: Another Point to support the topic Sentence 2: Support for sentence 1- More ìnformation Sentence 3 – 5: Further evidence/ Detail Last sentence: Final Statement of the “Big Picture” (often an indiator For the main idea of the entire paragraph) Việc xác định cấu trúc bài đọc hiểu sẽ giúp học sinh tìm được ý chinh nhanh chóng và chính xác hơn. Học sinh có thể áp dụng một số cách để tìm ý chính của toàn bài: + So sánh câu chủ đề của đoạn mở đầu và đoạn kết thúc.Đây là hai câu nói về cùng một chủ đề chúng sẽ liên quan đến ý chính của bài đọc hiểu. + Tập hợp tất cả các câu chủ đề của các đoạn cũng sẽ cung cấp nội dung chính của đoạn văn. 4. Các dạng câu hỏi cơ bản trong bài tập đọc hiểu Câu hỏi 1: Xác đinh thông tin được nêu trong bài (Factual ìnormation) Câu hỏi 2: Xác định thông tin không được nêu trong bài (Negative fact) Câu hỏi 3: Xác định nghĩa của từ trong văn cảnh (Vocabulary) Câu hỏi 4: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc được quy chiếu đến (Reference) Câu hỏi 5: Suy luận, tìm hàm ý (Inference) Câu hỏi 6: Tìm ý chính của bài đọc (main idea) Câu hỏi 7: Câu hỏi xác định thái độ tác giả (tone) Câu hỏi 8: Xác định mục đích của bài (Purpose) Câu hỏi 9: Câu hỏi xác định khóa học (Course) CHƯƠNG 2. CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH TRẢ LỜI ĐÚNG TỪNG CÂU HỎI TRONG BÀI ĐỌC HIỂU 1. Các kĩ thuật giải quyết từng dạng câu hỏi 1.1. Câu hỏi 1: Xác định thông tin được nêu trong bài (Factual information) Câu trả lời cho câu hỏi này chính là thông tin đã được nêu trong bài. Loại câu hỏi này thường hỏi về một chi tiết thông tin nhỏ mà tác giả đề cập đến trong bài đọc. Thông thường phương án trả lời đúng chỉ là nhắc lại thông tin trong bài bằng một cách điễn đạt từ ngữ khác. (X = Key words) Factual ìnformation question Các dạng câu hỏi + According to the passage,_______ which of the following is true of __X______? + In the paragraph _____the authors stated that __X__ + According to the paragraph _______, when/where/how does ___X___ happen? + According to the passage, which of the following is one of the reasons __X______? Câu trả lời Câu trả lời được tìm thấy theo trình tự thông tin của bài đọc. Cách làm - Tìm Keywords (từ khóa) trong câu hỏi - Đọc lướt tìm đoạn phù hợp chứa keywords để đọc kỹ lấy thông tin. - Đọc kỹ các câu chứa các từ khóa và ý trong câu hỏi. - Dùng phư ... e sport but also as a way to exercise, to enjoy camaraderie of like-minded people, and to donate money to a good cause. Though serious runners may spend months training to compete, other runners and walkers might not train at all. Those not competing to win might run in an effort to beat their own time or simply to enjoy the fun and exercise. People of all ages, from those of less than one year (who may be pushed in strollers) to those in their eighties, enter into this sport. The races are held on city streets, on college campuses, through parks, and in suburban areas, and they are commonly 5 to 10 kilometers in length. The largest food race in the world is the 12-kilometer Bay to Breakers race that is held in San Francisco every spring. This race begins on the east side of the city near San Francisco Bay and ends on the west side at the Pacific Ocean. There may be 80,000 or more people running in this race through the streets and hills of San Francisco. In the front are the serious runners who compete to win and who might finish in as little as 34 minutes. Behind them are the thousands who take several hours to finish. In the back of the race are those who dress in costumes and come just for fun. One year there was a group of men who dressed like Elvis Presley, and another group consisted of firefighters who were tied together in a long line and who were carrying a fire hose. There was even a bridal party, in which the bride was dressed in a long white gown and the groom wore a tuxedo. The bride and groom threw flowers to bystanders, and they were actually married at some point along the route. Câu 71: The main purpose of this passage is to__________________. A. describe a popular activity B. make fun of runners in costume C. give reasons for the popularity of foot races D. encourage people to exercise Câu 72: The word beat in the first paragraph could be best replaced by which of the following? A. incline B. overturn C. outdo D. undermine Câu 73: The word camaraderie in the first paragraph could be best replace by which of the following? A. game B. views C. joke D. companionship Câu 74: Which of the following is NOT implied by the author? A. Walkers can compete for prizes. B. Entering a race is a way to support to an organization. C. Running is a good way to strengthen the heart. D. Foot race appeal to a variety of people. Câu 75: The phrase “to a good cause” in the first paragraph could be best replaced by which of the following? A. for an award B. to reward the winner C. to protect a wise investment D. for a good purpose Câu 76: The words strollers in the first paragraph refers to_________ A. cribs B. wheelchairs C. wagons D. carriages Câu 77: In which lines does the author give reasons for why people enter foot races? A. People of all ages..in length. B. Foot racingand exercise. C. Behind them.a fire hose. D. The largest34 minutes. Câu 78: Which of the following is NOT mentioned in this passage? A. Some runners were ready to put out a fire. B. Some runners were serious about winning. C. Some runners were participating in a wedding. D. Some runners looked like Elvis Presley. Câu 79: A bystander in the second paragraph refers to which of the following? A. a spectator B. a participant C. a judge D. a walker Câu 80: Which of the following best describes the organization of the passage? A. Chronological order B. cause and effect C. statement and example. D. specific to general (Trích bộ đề tuyển sinh THPT Quốc Gia 2015, Phạm Thị Thủy Hương ) ANSWER Câu 71. B. Thông tin nằm ở câu đàu tiên: Foot racing is a popular activity in the United states Câu 72. B. camaraderie = companionship Câu 73. D. A good cause = a good purpose Câu 74. C . “Chạy là một cách tốt để giúp tim khỏe mạnh” không được nhắc đến trong bài. Các lựa chọn A, B, C được hàm ý trong câu 2 đoạn 1: is seen not only as a competitive sport but also as a way to exercise, to enjoy camaraderie of like-minded people, and to donate money to a good cause. Câu 75. C. Beat (do out): vượt trội hơn hẳn Câu 76. D Câu 77. A. Lý do tại sao mọi người tham gia chạy bộ xuất hiện trong đoạn “Foot racing is a popular activity in the United states. It is seen not only as a competitive sport but also as a way to exercise, to enjoy camaraderie of like-minded people, and to donate money to a good cause. Though serious runners may spend months training to compete, other runners and walkers might not train at all. Those not competing to win might run in an effort to beat their own time or simply to enjoy the fun and exercise. Câu 78. A. Đáp án này không được nhắc đến trong bài trong khi các lựa chọn còn lại đều có thông tin: D thông tin ở câu 7 đoạn 2, C thông tin ở câu 8 đoạn 2, B thông tin ở câu 5 đoạn 2. Câu 79.A Câu 80. D. Kết cấu đoạn văn: Tác giả trình bày và đua ra các ví dụ cụ thể. READING PASAGE 3 Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the following questions 55 to 64. Although they are an inexpensive supplier of vitamins, minerals, and high-quality protein, eggs also contain a high level of blood cholesterol, one of the major causes of heart diseases. One egg yolk, in fact, contains a little more than two-thirds of the suggested daily cholesterol limit. This knowledge has caused egg sales to plummet in recent years, which in turn has brought about the development of several alternatives to eating regular eggs. One alternative is to eat substitute eggs. These egg substitutes are not really eggs, but they look somewhat like eggs when they are cooked. They have the advantage of having low cholesterol rates, and they can be scrambled or used in baking. One disadvantage, however, is that they are not good for frying, poaching, or boiling. A second alternative to regular eggs is a new type of egg, sometimes called 'designer' eggs. These eggs are produced by hens that are fed low-fat diets consisting of ingredients such as canola oil, flax, and rice bran. In spite of their diets, however, these hens produce eggs that contain the same amount of cholesterol as regular eggs. Yet, the producers of these eggs claim that eating their eggs will not raise the blood cholesterol in humans. Egg producers claim that their product has been portrayed unfairly. They cite scientific studies to back up their claim. And, in fact, studies on the relationship between eggs and human cholesterol levels have brought mixed results. It may be that it is not the type of egg that is the main determinant of cholesterol but the person who is eating the eggs. Some people may be more sensitive to cholesterol derived from food than other people. In fact, there is evidence that certain dietary fats stimulate the body's production of blood cholesterol. Consequently, while it still makes sense to limit one's intake of eggs, even designer eggs, it seems that doing this without regulating dietary fat will probably not help reduce the blood cholesterol level. Câu 55: What is the main purpose of the passage? A. To convince people to eat 'designer' eggs and egg substitutes. B. To persuade people that eggs are unhealthy and should not be eaten C. To inform people about the relationship between eggs and cholesterol. D. To introduce the idea that dietary fat increases the blood cholesterol level. Câu 56: According to the passage, which of the following is a cause of heart diseases? A. minerals B. cholesterol C. canola oil D. vitamins Câu 57: Which of the following could best replace the word 'somewhat'? A. in fact B. a little C. a lot D. indefinitely Câu 58: What has been the cause for changes in the sale of eggs? A. increasing price B. dietary changes in hens C. decreased production D. concerns about cholesterol Câu 59: According to the passage, one yolk contains approximately what fraction of the suggested daily limit for human consumption of cholesterol? A. 2/3 B. 3/4 C. 1/2 D. 1/3 Câu 60: The word 'portrayed' could best be replaced by which of the following? A. studied B. destroyed C. tested D. described Câu 61: What is the meaning of of “back up” Reverse B. advance C. block D. support Câu 62: What is meant by the phrase 'mixed results'? A. The results are a composite of things. B. The results are inconclusive. C. The results are mingled together. D. The results are blended. Câu 63: According to the passage, egg substitutes cannot be used to make any of following types of eggs EXCEPT _______. A. poached B. fried C. boiled D. scrambled Câu 64: According to the author, which of the following may reduce blood cholesterol? A. increasing egg intake but not fat intake B. reducing egg intake but not fat intake C. increasing egg intake and fat intake D. decreasing egg intake and fat intake (Trích bộ đề tuyển sinh THPT Quốc Gia 2015, Phạm Thị Thủy Hương ) ANSWER Câu 55. C. Đọc lướt đoạn văn và căn cứ vào câu này: And, in fact, studies on the relationship between eggs and human cholesterol levels have brought mixed results. Câu 56. B. Câu trả lời nằm ở dòng: eggs also contain a high level of blood cholesterol, one of the major causes of heart diseases Câu 57. B. somewhat= a little Câu 58. D Thông tin nằm ở câu : One egg yolk, in fact, contains a little more than two-thirds of the suggested daily cholesterol limit. This knowledge has caused egg sales to plummet in recent years, which in turn has brought about the development of several alternatives to eating regular eggs. Câu 59. A. One egg yolk, in fact, contains a little more than two-thirds of the suggested daily cholesterol limit. Câu 60. D portray = describe Câu 61. D .to back up = to support Câu 62. B Inconclusive (a) Không đi đến kết luận Câu 63. D Thông tin nằm ở: These egg substitutes are not really eggs, but they look somewhat like eggs when they are cooked. They have the advantage of having low cholesterol rates, and they can be scrambled or used in baking. One disadvantage, however, is that they are not good for frying, poaching, or boiling Câu 50. D. Thông tin nằm ở đoạn: In fact, there is evidence that certain dietary fats stimulate the body's production of blood cholesterol. Consequently, while it still makes sense to limit one's intake of eggs, even designer eggs, it seems that doing this without regulating dietary fat will probably not help reduce the blood cholesterol level TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lưu Hoằng Trí. (2011). Tổng Ôn Tập Các Chuyên Đề Tiếng Anh. NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 2. Hoàng Thị Lệ M.A, (2005). Bộ Đề Tuyển Sinh Đại Học Cao Đẳng , NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 3. Vĩnh Bá, (2010). Câu Hỏi Trắc Nghiệm Chuyên Đề Kĩ Năng Đọc Hiểu, NXB Đại Học Quốc Gia. 4. Phạm Thị Thủy Hương, (2015). Bộ Đề Ôn Luyện Kỳ Thi THPT Quốc Gia Môn Tiếng Anh 5. Richie Hahn, (2011) TOEFL Reading IBT, Kyohaksa press 6. Deborah Phillips, (2000) Long Man preparation course for the Toefl test – The paper test 7. Peterson (2000) TOEFL Success 8. _______THE END_______
Tài liệu đính kèm: